Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch vịnh hạ long, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THÚY ANH

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VỊNH HẠ LONG, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THÚY ANH

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VỊNH HẠ LONG, QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HỒNG LONG

Hà Nội, 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du
lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác. Các kết luận
khoa học chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Anh


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn cao học “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch
Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh” được thực hiện cùng với quá trình học viên học tập
tại lớp Cao học 10, Khoa Du lịch học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành đề tài luận văn này, em xin gửi lời tri ân tới Ban Chủ
nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Du lịch học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn TS.
Phạm Hồng Long. Thầy là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn tiếp theo, em xin gửi tới UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở VHTT&DL
Quảng Ninh, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, cư dân sinh sống trên Vịnh Hạ Long đã
cung cấp những dữ liệu quan trọng liên quan đến đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các doanh nghiệp, các đơn vị
có liên quan tại Vịnh Hạ Long như công ty cổ phần du lịch quốc tế Hạ Long,
khách sạn Hạ Long Plaza, khách sạn ASEAN (Hạ Long), nhà hàng Cổ Ngư,…
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, sinh
viên… đã chia sẻ, động viên em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thúy Ạnh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG............................................................................... 5
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 10
5. Phương pháp và tiến trình nghiên cứu ....................................................................... 11
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 13
7. Bố cục của luận văn: .................................................................................................. 13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ............................................................................ 14
1.1. Điểm đến du lịch ..................................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 14
1.1.2. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch ................................................................ 15
1.1.3. Vị trí và vai trò của điểm đến trong phát triển du lịch......................................... 20
1.2. Quản lý điểm đến du lịch ........................................................................................ 21
1.2.1. Định nghĩa quản lý điểm đến du lịch ................................................................... 21
1.2.2. Những mục tiêu chính của quản lý điểm đến du lịch ........................................ 21
1.2.3. Nội dung của quản lý điểm đến du lịch ............................................................... 24
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điểm đến du lịch ..................... 31

1.2.5. Lợi ích của việc quản lý điểm đến du lịch............................................................ 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
VỊNH HẠ LONG, QUẢNG NINH ........................................................................... 37
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long ............ 37

1


2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch.............................................................. 37
2.1.2. Các nguồn lực kinh tế, xã hội và kỹ thuật bổ trợ ................................................. 41
2.1.3. Tình hình phát triển du lịch.................................................................................. 55
2.2. Công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long ................................................. 61
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long........................ 61
2.2.2. Sự cam kết giữa lĩnh vực công và lĩnh vực tư nhân ............................................. 65
2.2.3. Công tác quản lý nguồn nhân lực ........................................................................ 67
2.2.4. Công tác quản lý môi trường ............................................................................... 69
2.2.5. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch tại điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long.. 77
2.2.6. Sự hợp tác với các nhà cung ứng......................................................................... 80
2.2.7. Phát triển sản phẩm du lịch ................................................................................. 80
2.3. Khảo sát những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điểm đến du lịch
Vịnh Hạ Long ............................................................................................................... 82
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long................... 85
2.4.1. Những thành công................................................................................................ 85
2.4.2. Những hạn chế ..................................................................................................... 87
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 89
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VỊNH HẠ LONG, QUẢNG NINH ............... 90
3.1. Quan điểm, mục tiêu về công tác quản lý, bảo tồn phát huy giá trị Vịnh Hạ Long
giai đoạn 2013 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020............................................................ 90

3.1.1. Quan điểm ............................................................................................................ 90
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................................ 90
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long.................. 92
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch và áp dụng mô hình
quản lý hiệu quả hơn tại điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long ............................................. 92
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nhân lực ............................................................... 94
3.2.3. Phát triển du lịch Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường .... 97

2


3.2.4. Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch ....................................... 100
3.2.5. Đẩy mạnh sự hợp tác và phối hợp với các nhà cung ứng ................................. 102
3.3. Kiến nghị............................................................................................................... 102
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 104
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 107
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 110

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban Quản lý

BQLVHL


Ban Quản lý Vịnh Hạ Long

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

EU

European Union (Liên minh Châu Âu)

FFI

Fauna & Flora International (Tổ chức bảo tồn động thực
vật quốc tế)

IUCN

International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources (Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới)

JICA

The Japan International Cooperation Agency (Cơ quan
hợp tác quốc tế Nhật Bản)

Sở VHTT&DL

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

UBND


Ủy ban Nhân dân

UNWTO

World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch Thế giới)

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hiệp quốc)

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG

Hình 2.1. Biều đồ đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại điểm đến du lịch
Vịnh Hạ Long ............................................................................................................... 48
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ ăn uống ở điểm đến
du lịch Vịnh Hạ Long .................................................................................................... 50
Hình 2.3. Sơ đồ BQLVHL............................................................................................ 62
Bảng 2.1. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ vận chuyểnở điểm đến du lịch
Vịnh Hạ Long ................................................................................................................ 52
Bảng 2.2. Số lượng khách tham quan Vịnh Hạ Longso với tỉnh Quảng Ninh ............. 56
Bảng 2.3. Bảng thống kê hiện tại cơ sở khách sạn theo cấp hạng sao năm 2013 ....... 116
Bảng 2.4. Các tuyến tham quan Vịnh Hạ Long .......................................................... 105
Bảng 2.5. Thời gian đón khách trên Vịnh Hạ Long.................................................... 116
Bảng 2.6. Chi tiết mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long,....... 117


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giống như nhiều quốc gia phát triển du lịch trên thế giới, Việt Nam tự hào
là nước có nhiều tài nguyên du lịch với những điểm đến hấp dẫn. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn. Muốn vậy, ngành Du lịch cần phải có một định hướng
đúng đắn, tạo ra được nhiều sản phẩm hấp dẫn và có một cơ chế quản lý hiệu quả
để có thể chủ động vượt qua những tác động phức tạp về điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội của khu vực và nhất là trong tình trạng khủng hoảng kinh tế hiện nay.
Trong bối cảnh chung đó, Quảng Ninh nổi lên như một điểm sáng về du
lịch tại miền Đông Bắc Tổ quốc với rất nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử - văn hóa nổi tiếng đã thu hút hàng triệu lượt khách trong và ngoài nước như:
Khu Danh thắng Yên Tử, đền Cửa Ông, chùa Quỳnh Lâm… Đặc biệt, Vịnh Hạ
Long đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Tháng
11 năm 2011 Vịnh Hạ Long lại được công nhận là kỳ quan thiên nhiên thế giới
trong cuộc bình chọn do tổ chức New7wonders tiến hành. Đây cũng là sự kiện
đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngành Du lịch Quảng Ninh. Với những giá
trị độc đáo về tài nguyên biển đảo, Vịnh Hạ Long đang phát huy vị trí, vai trò
tích cực của mình trong phát triển du lịch Quảng Ninh và cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới là những thách thức trong định hướng
phát triển gắn liền với việc bảo tồn, giữ gìn cảnh quan Vịnh Hạ Long một cách bền
vững. Trên thực tế đã có nhiều vấn đề bất cập thể hiện qua một loạt các hiện tượng
tiêu cực như tình trạng hướng dẫn viên Hàn Quốc tự do hành nghề trên Vịnh Hạ
Long, nạn ăn xin, "chặt chém", chèo kéo khách vẫn chưa được dẹp bỏ hoàn toàn.
Đội tàu du lịch màu nâu, trắng, đen, vàng đầy màu sắc trên mặt biển xanh được thay
thế bằng toàn một màu trắng mà rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh hay quản lý tàu

trên Vịnh cho rằng không hợp lý. Các vấn đề liên quan đến an toàn du lịch như khu
vực neo đậu, phân luồng giao thông đường thủy, lực lượng cứu hộ, áo phao an

6


toàn... vẫn chưa được đầu tư, nâng cấp đúng mức. Mới đây, khi Vịnh Hạ Long được
công nhận là kỳ quan thiên nhiên thế giới thì giá vé tham quan đã tăng lên để chứng
tỏ “tầm cỡ” của điểm đến du lịch khiến dư luận không khỏi lo lắng về việc lượng
khách đến Hạ Long giảm, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải, lữ hành… Tất cả đang ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
Vịnh Hạ Long và cho thấy cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý điểm đến du lịch này.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nội dung"Nghiên cứu công tác quản lý
điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong mục này, tác giả tập trung làm rõ công tác quản lý điểm đến du lịch
trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng rất chú ý tới nhiều công trình
nghiên cứu về Vịnh Hạ Long đã được công bố trong mối quan hệ với đề tài mà
tác giả lựa chọn.
2.1. Trên thế giới
Trước hết, với công tác quản lý điểm đến du lịch tác giả nhận thấy đây là
một vấn đề đã được các nhà khoa học cũng như các tổ chức trên thế giới quan
tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, những ấn bản và tài liệu về quản lý
điểm đến du lịch. Trong hệ thống những kết quả nghiên cứu đó phải kể đến một
số tài liệu sau:
Năm 2007, Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO xuất bản cuốn Hướng dẫn
thực hành Quản lý điểm đến. Khái niệm về điểm đến đã được các tác giả làm rõ:
“Điểm đến du lịch là vùng không gian mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm,
bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu

hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để
xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”.[23] Trong cuốn này, các tác giả
đã tập trung vào những vấn đề về quản lý điểm đến như mô hình quản lý, nội dung
quản lý, nguyên tắc quản lý điểm đến kèm theo các hướng dẫn thực hiện. Đồng

7


thời các tác giả cũng đã chỉ rõ, muốn quản lý điểm đến một cách hiệu quả cần phải
dựa trên mối quan hệ tương tác chặt chẽ giữa các tổ chức với nhau, giữa các khu
vực hành chính công và tư nhân, giữa các đối tác để hướng tới mục tiêu chung là
cùng nhau cung cấp những sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách một cách tốt nhất.
Tài liệu này được thiết kế như một cuốn sách hướng dẫn thiết thực, diễn tả việc
làm thế nào để từ lí thuyết về khái niệm quản lý điểm đến có thể đi vào thực tiễn,
với các mô hình, phương châm và nghiên cứu trường hợp cụ thể.
Từ sau công trình trên, năm 2011, hai tác giả Metin Kozak và Seyhmus
Baloglu xuất bản cuốn Marketing và Quản lý điểm đến du lịch. Cuốn sách này đã
phân tích cụ thể và rõ ràng về lý thuyết quản lý điểm đến du lịch giúp người đọc có
cái nhìn tổng quan và khoa học về hoạt động quản lý điểm đến du lịch. Đây là cuốn
sách có sự kế thừa của những công trình trước nhưng đã làm chi tiết hơn và giúp
người đọc tiếp cận dễ dàng hơn về công tác quản lý điểm đến du lịch.
Năm 2012, Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã phát hành một
tài liệu về Quản lý điểm đến du lịch. Tuy nhiên, tài liệu này lại tập trung vào hướng
phát triển du lịch bền vững và tăng khả năng cạnh tranh của điểm đến. Các tác giả
đã đưa ra những ví dụ rất điển hình đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng
một số biểu mẫu nhằm mục đích đánh giá hiệu quả công tác quản lý điểm đến du
lịch. Đây cũng là bộ công cụ hướng dẫn hoạt động quản lý điểm đến du lịch.
2.2. Tại Việt Nam
Cho đến nay, ở Việt Nam, liên quan đến vấn đề nghiên cứu công tác quản
lý điểm đến du lịch đã có một số công trình được công bố như:

Đề tài khoa học cấp bộ:“Cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý hệ
thống các khu du lịch và đề xuất quy chế tổ chức và quản lý khai thác các khu du
lịch ở Việt Nam” do PGS. TS Vũ Tuấn Cảnh cùng cộng sự thực hiện năm 2000.
Với đề tài này, nhóm tác giả đã xác lập những luận cứ khoa học để xây dựng dự
thảo về quy chế quản lý khai thác các khu du lịch. Đây chính là nguồn tài liệu
quan trọng giúp tác giả thực hiện đề tài luận văn của mình.

8


Luận văn Thạc sỹ Du lịch học của học viên Bùi Thị Thanh Huyền đã thực
hiện năm 2011: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
tại điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội”.Với công trình nghiên cứu
này, tác giả Thanh Huyền đã hệ thống hóa được các vấn đề quản lý điểm đến du
lịch, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại điểm đến và bước đầu đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý điểm đến du lịch.
Luận văn Thạc sỹ Du lịch học của học viên Trần Kim Yến thực hiện năm
2014: “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch tại Cát Bà, Hải Phòng”.
Tác giả của luận văn này đã đề cập tới mô hình quản lý theo tiêu chuẩn chất
lượng Châu Âu (EFQM), đánh giá chu kỳ sống của điểm đến và giải quyết được
những vấn đề cơ bản trong công tác quản lý điểm đến du lịch Cát Bà đó là “Ai
quản lý?”, “Quản lý cái gì?” và “Quản lý như thế nào?”.
Vấn đề nghiên cứu của Trần Kim Yến và Bùi Thị Thanh Huyền khá gần
với vấn đề luận văn mà học viên lựa chọn. Do vậy, đây sẽ là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng trong quá trình làm luận văn của học viên. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của học viên là Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu
khác nhau chắc chắn thực trạng và những giải pháp sẽ không thể giống nhau.
Ngoài ra còn có một số luận văn, bài viết liên quan đến công tác quản lý
điểm đến du lịch. Các công trình, bài viết đó là nguồn tài liệu quý để tác giả tham
khảo và kế thừa. Ví dụ như luận văn cao học “Quản lý du lịch Di sản với phát

triển du lịch của địa phương, nghiên cứu trường hợp Di sản Vịnh Hạ Long” của
Trần Thị Hoa - cao học du lịch 1 - Trường Khoa hoạc Xã hội và Nhân văn. Luận
văn này đã tập trung làm rõ vấn đề quản lý loại hình du lịch Di sản ở điểm đến du
lịch Vịnh Hạ Long chứ không nghiên cứu về công tác quản lý điểm đến tại điểm
du lịch này. Trong khi đó như lý do lựa chọn đề tài mà học viên đã trình bày, Vịnh
Hạ Long hiện nay đang gặp phải rất nhiều vấn đề trong công tác quản lý. Vì
vậy,“Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh”
là một đề tài mới. Khi triển khai luận văn của mình, ngoài vấn đề quản lý Nhà

9


nước, tác giả cũng dành một sự quan tâm nhất định vào các khía cạnh như sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp, sự liên kết với các nhà cung ứng.... và sử dụng tập bài
giảng Marketing điểm đến du lịch của PGS. TS Trần Thị Minh Hòa cùng cuốn
Hướng dẫn thực hành Quản lý điểm đến do Tổ chức Du lịch Thế giới xuất bản
làm tài liệu chính, xuyên suốt nội dung của luận văn. Đồng thời thông qua quá
trình điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu thực tế, tham khảo ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực du lịch,… học viên thấy rằng, việc lựa chọn công tác
quản lý điểm đến du lịch là một hướng nghiên cứu cần thiết để phát triển du lịch ở
đây một cách bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu về công tác quản lý điểm đến du lịch góp phần
giúp cho công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long được hoàn thiện và
hiệu quả hơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công
tác quản lý du lịch làm cơ sở đưa ra các giải pháp đối với công tác quản lý điểm
đến du lịch Vịnh Hạ Long.

Thứ hai: Làm rõ tiềm năng, thực trạng khai thác du lịch, khách du lịch
đến với Vịnh Hạ Long và công tác quản lý tại đây.
Thứ ba: Đưa ra hướng giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long.
4. Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quá trình và hiệu quả hiện nay của công
tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý hoạt động du lịch và các giải pháp

10


góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long
- Phạm vi về không gian: Tác giả lựa chọn điểm đến du lịch Vịnh Hạ
Long, Quảng Ninh - làm nghiên cứu điển hình
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử
dụng từ năm 2010- 2014. Giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp và tiến trình nghiên cứu
Ngoài những phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu khoa học
như phương pháp liên ngành, phương pháp luận, với đề tài luận văn này tác giả
có lựa chọn và sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập các dữ liệu từ các nguồn nghiên cứu chính thống khác nhau đã
tồn tại trước đó về quản lý điểm đến, về hoạt động du lịch ở Vịnh Hạ Long và
thực trạng quản lý du lịch nơi đây, …
Phương pháp này được sử dụng từ khi có định hướng đề tài luận văn.
Các nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp: sách, giáo trình, báo, tạp chí, luận
văn, các bài viết trên internet về chuyên ngành Du lịch và những chuyên ngành

có liên quan; Luật du lịch; báo cáo của chính quyền địa phương và cơ quan quản
lý về du lịch tại Quảng Ninh…
5.2. Phương pháp điều tra xã hội học
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập số liệu sơ cấp
liên quan đến luận văn.
Bảng hỏi được thiết kế mang tên: Phiếu khảo sát mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long. [Xin xem chi tiết ở mục 3, 4,
phụ lục]
- Phiếu 1: Đánh giá của doanh nghiệp du lịch về công tác quản lý Nhà
nước đối với các doanh nghiệp du lịch ở điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng
Ninh. Số lượng phiếu phát ra là 50 phiếu, số lượng phiếu thu về là 50 phiếu.

11


- Phiếu 2: Đánh giá của du khách về điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long. Số
lượng phiếu phát ra là 100 phiếu, số lượng phiếu thu về là 100 phiếu.
Các bảng hỏi được tiến hành điều tra tại Vịnh Hạ Long từ tháng 12 năm
2013 đến tháng 10 năm 2014 sau đó được tác giả sử dụng phần mềm exel để
phân tích và đánh giá kết quả điều tra.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp hiệu quả nhằm thu thập những thông tin mong muốn
cũng như một số thông tin còn thiếu mà bảng hỏi chưa đáp ứng được.
Phương pháp này được sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch,
chính quyền địa phương, người dân địa phương, công ty kinh doanh du lịch (lữ
hành, khách sạn, vận chuyển…), hướng dẫn viên du lịch, khách du lịch. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã phỏng vấn một số cán bộ thuộc Sở
VHTT&DL, BQLVHL, công ty kinh doanh du lịch, người dân sinh sống trong
khu vực Vịnh Hạ Long, đặc biệt là cư dân ở các làng chài trên Vịnh.[Xin xem

chi tiết ở mục 5, phục lục].
Phương pháp này được sử dụng từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 12 năm 2014
5.3. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Là phương pháp có mặt tại điểm nghiên cứu để thẩm nhận những giá trị
của tài nguyên, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực tế cũng như thực
trạng của vấn đề. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp hợp lý và khả
thi cho vấn đề nghiên cứu. Quá trình điền dã là điều kiện để đối chiếu, bổ sung
nhiều thông tin cần thiết mà các phương pháp khác không cung cấp cũng như
thiếu thông tin hoặc cung cấp thông tin chưa chính xác. Đây là phương pháp
quan trọng để nghiên cứu du lịch nhằm góp phần làm cho kết quả nghiên cứu
mang tính xác thực.
Phương pháp này được tiến hành tại các điểm du lịch thuộc điểm đến du
lịch Vịnh Hạ Long, nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận văn.

12


Phương pháp này được tiến hành làm 2 đợt:
- Đợt 1: Từ 01/11/2013 đến 20/11/2013
- Đợt 2: Từ 01/11/2014 đến 20/11/2014
5.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, từ đó tổng hợp lại
rồi đưa ra những nhận định, đánh giá, kết luận về đối tượng nghiên cứu; dưới sự
hỗ trợ của phần mềm như Excel.
Phương pháp này được sử dụng từ khi có định hướng đề tài luận văn đến
khi luận văn được hoàn thành.
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần phát triển lý thuyết trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước cũng như tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Về mặt thực tiễn: Giúp cho du lịch Vịnh Hạ Long có những định hướng

trong quá trình quản lý xây dựng và phát triển điểm đến của mình.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung chính
của luận văn được triển khai làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về điểm đến du lịch và công tác quản lý điểm
đến du lịch
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long,
Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

13


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

1.1.Điểm đến du lịch
1.1.1. Khái niệm
Điểm đến du lịch là một trong số các khái niệm cơ bản về du lịch. Điểm
đến du lịch là thành phần không thể thiếu trong mỗi chuyến hành trình của du
khách. Một chuyến du lịch của một cá nhân hay tổ chức bao giờ cũng bao gồm
một hay một vài điểm đến theo các cấp độ khác nhau. Vì vậy, để triển khai vấn
đề nghiên cứu, việc làm rõ điểm đến du lịch là rất cần thiết.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm 2007 đã đưa ra định nghĩa sau:
“Điểm đến du lịch là vùng không gian mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm,
bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu
hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để
xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”.[23]
Như vậy, với định nghĩa trên đã khái quát một cách cơ bản về điểm đến

du lịch trước hết phải là nơi mà du khách có thể lưu lại trong chuyến hành trình
của mình. Điểm du lịch đó phải đảm bảo tính hấp dẫn, đầy đủ các sản phẩm, dịch
vụ cung ứng cho khách như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ
sung khác. Điểm du lịch phải có sự rõ ràng về ranh giới hành chính để quản lý,
và nhận diện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh và TS.Nguyễn Đình Hòa trong giáo trình
Marketing du lịch (2009), Đại học Kinh tế quốc dân, thì điểm đến du lịch là “một
địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường
biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn,
có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch”. [10, tr.341]
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả lựa chọn và sử dụng định nghĩa
của PGS.TS Trần Thị Minh Hòa trong tập bài giảng Marketing điểm đến du lịch

14


làm cơ sở lý luận về quản lý điểm đến: “Điểm đến du lịch là những điểm có tài
nguyên du lịch nổi trội, có khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du
lịch có hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững”.[6] Đồng thời tác giả cũng lựa
chọn tài liệu này để triển khai cơ sở lý luận về điểm đến du lịch và công tác quản
lý điểm đến du lịch cho luận văn. Cũng trên cơ sở các khái niệm đã được đề cập,
tác giả nhận thấy có những điểm chung về điểm đến du lịch như sau:
- Trước hết phải là điểm có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu
hút khách du lịch.
- Có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh.
- Đảm bảo các điều kiện để du khách có thể lưu lại.
- Phát triển ổn định và lâu dài.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch có thể là một nơi, một vùng hay một đất nước có sức
hấp dẫn đặc biệt với người dân ngoài địa phương và có những thay đổi nhất định

trong kinh tế do hoạt động du lịch gây nên. Điểm du lịch có thể là bất cứ điểm
lớn hay nhỏ có hoạt động du lịch phát triển. Tuy nhiên, điểm đến du lịch muốn
thu hút được khách du lịch và đáp ứng được các nhu cầu của du khách thì bản
thân nó phải được hình thành từ những yếu tố cơ bản. Những yếu tố này sẽ tác
động không nhỏ đến sự lựa chọn điểm đến du lịch của du khách. Những nhân tố
đó bao gồm: điểm hấp dẫn du lịch, khả năng tiếp cận nơi đến, nơi ăn nghỉ, các
tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ, giá cả phù hợp, hình ảnh tích cực của điểm đến,
chính sách du lịch, nguồn nhân lực, các hoạt động bổ sung.[23,tr.10,11]
1.1.2.1. Điểm hấp dẫn du lịch
Các điểm tham quan du lịch thường là những tiêu điểm thu hút sự chú ý
của du khách và đem lại nguồn hứng khởi đầu tiên để khách du lịch ghé thăm
các điểm đến. Điểm tham quan du lịch có thể được phân loại như danh lam thắng
cảnh tự nhiên (ví dụ như các bãi biển, dãy núi, công viên, tiết trời), điểm tham
quan du lịch nhân tạo (ví dụ như các tòa nhà mang tính biểu tượng như tháp

15


Eiffel, các tượng đài Di sản, các tòa nhà tôn giáo, các cơ sở hội nghị và thể thao)
hoặc điểm tham quan du lịch văn hóa (ví dụ như các viện bảo tàng, nhà hát,
phòng trưng bày nghệ thuật, sự kiện văn hóa). Các điểm tham quan du lịch có
thể là nằm trong khu vực công cộng như một công viên tự nhiên, di tích văn hóa
hoặc di tích lịch sử hoặc có thể là các điểm tham quan và các dịch vụ cộng đồng
như văn hóa, Di sản hoặc lối sống. Mặt khác, các yếu tố ít hữu hình chẳng hạn
như sự độc đáo và các điểm đến đem lại nhiều xúc cảm, mang tính trải nghiệm
cũng đang thu hút khách du lịch ghé thăm. [23,tr.11]
1.1.2.2. Khả năng tiếp cận
Khả năng tiếp cận của điểm đến là khả năng du khách tiếp cận và biết đến
điểm đến đó, cũng như có thể tìm hiểu được những tiện nghi và địa điểm của
điểm đến để giúp du khách có được những tiêu chí trong việc lựa chọn điểm đến.

Điểm đến nên tạo điều kiện thuận lợi về giao thông giúp du khách tiếp cận
dễ dàng như đường hàng không, đường sắt, tàu du lịch.... Du khách cũng có thể
đi du lịch một cách thuận tiện trong các điểm đến. Các yêu cầu về visa, cửa khẩu
và các điều kiện nhập cảnh cụ thể cần được xem xét như là một phần trong khả
năng tiếp cận các điểm đến.
Hầu hết các điểm đến đều muốn thu hút đầu tư và gia tăng lượng khách du
lịch, mong muốn cộng đồng toàn cầu nhận thức tích cực về các sản phẩm do
điểm đến đó mang lại. Do đó, các nhà quản lý điểm đến phải tạo điều kiện thuận
lợi cho du khách nhận biết về sản phẩm du lịch của mình. Tạo được khả năng
tiếp cận tốt sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của điểm đến đó, nhất là trong
thời kỳ hội nhập và cạnh tranh như hiện nay.
1.1.2.3. Nơi ăn nghỉ
Các dịch vụ lưu trú và ăn uống của điểm đến không chỉ cung cấp nơi ăn
nghỉ mang tính vật chất mà còn tạo được cảm giác chung về sự tiếp đãi nồng
nhiệt, lưu lại ấn tượng khó quên về các món ăn hoặc đặc sản địa phương. Đây

16


chính là nhân tố quan trọng liên quan đến việc đảm bảo cho khách lưu lại điểm
đến du lịch.
1.1.2.4. Hình ảnh tích cực của điểm đến
Đối với những người chưa bao giờ đến thăm một điểm đến nào đó, sản
phẩm du lịch không hiện hữu và vì thế họ không thể quan sát, chạm vào và cảm
nhận trước được. Vì vậy, hình ảnh chiếm một vai trò chủ chốt trong quá trình lựa
chọn điểm đến, đặc biệt đối với khách du lịch thuần túy. Đây chính là lý do
khiến những đối tượng khách du lịch tiềm năng thường dựa vào hình ảnh để
quyết định lựa chọn điểm đến này hay điểm đến khác.
Bất cứ điểm đến du lịch nào dù mới hình thành hay đã tồn tại từ lâu cũng
đều muốn có một hình ảnh đẹp trong lòng du khách. Hình ảnh của một điểm đến

chính là sự đánh giá của khách du lịch về điểm đến dựa trên niềm tin, thái độ và
quan điểm của họ. Trong suy nghĩ của du khách có thể bao gồm cả những ấn
tượng tích cực và tiêu cực về điểm đến. Những ấn tượng này có thể là kết quả
được đúc rút từ thực tế hoặc cũng có thể không. Hình ảnh của điểm đến được
hình thành từ những tác động trực tiếp và gián tiếp như: Marketing trực tiếp, các
phương thức giao tiếp Marketing khác và quan điểm của du khách về các yếu tố
như tính an toàn, khả năng chi trả, khả năng tiếp cận và các đặc điểm hấp dẫn.
Hình ảnh của điểm đến có thể bao gồm những yếu tố sau: tính độc đáo, hấp dẫn;
điểm tham quan; chính quyến địa phương, chất lượng môi trường, an toàn, mức
độ dịch vụ và sự thân thiện của cư dân địa phương. Trách nhiệm của người phụ
trách điểm đến là tạo dựng được một hình ảnh tích cực trong con mắt du khách
đặc biệt là đối tượng khách ở thị trường mục tiêu. Tạo một thông điệp rõ ràng
hay một hình ảnh tích cực sẽ giúp điểm đến đó chiếm một vị trí nhất định trong
tâm trí của du khách khi họ quyết định đầu tư, đi du lịch hay mua sản phầm.[9]
1.1.2.5. Nguồn nhân lực
Du lịch là một trong những ngành có nguồn lao động chuyên sâu và có sự
tương tác với cộng đồng địa phương. Tại điểm đến du lịch, sự tương tác giữa

17


khách hàng và người cung cấp dịch vụ sẽ đem lại thành công cho ngành du lịch.
Du khách đến du lịch sẽ tiếp xúc với một loạt các nhà cung cấp dịch vụ và đội
ngũ nhân viên của ngành công nghiệp này tại các nơi ăn nghỉ, các điểm tham
quan, cửa hàng, nhà hàng, taxi và các trung tâm thông tin. Những cuộc gặp gỡ cá
nhân sẽ có nhiều và tạo ấn tượng độc đáo cho mỗi khách du lịch. Chính những
cuộc gặp gỡ này sẽ giúp du khách đánh giá về điểm đến. Điều này còn ảnh
hưởng tới việc du khách ghé thăm điểm đến thêm nhiều lần nữa hay không và
các lời nhận xét về chuyến du lịch mang tính truyền miệng của du khách. Điều
quan trọng là đội ngũ nhân viên thấu hiểu sâu sắc được tầm quan trọng về sự hài

lòng của khách hàng và họ được khuyến khích phục vụ chu đáo hơn sự mong đợi
của du khách. Một lực lượng lao động có tay nghề là vô cùng quan trọng trong
việc xây dựng các doanh nghiệp du lịch hoạt động có chất lượng. Việc đào tạo
cũng có thể là công cụ để đạt được các mục tiêu và mục đích kinh doanh tổng
thể của điểm đến.
Đào tạo lao động du lịch bài bản và tương tác với cộng đồng địa phương
là một khía cạnh quan trọng của điểm đến du lịch. Lực lượng lao động được
trang bị kiến thức sẽ nhận thức được những lợi ích và trách nhiệm liên quan tới
sự phát triển du lịch luôn gắn liền với sự phát triển của ngành. Họ chính là một
trong những yếu tố không thể thiếu của điểm đến du lịch và được quản lý phù
hợp với chiến lược phát triển điểm đến.
1.1.2.6. Tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ
Đây là hàng loạt các dịch vụ và tiện ích hỗ trợ cho các du khách trong quá
trình tham quan du lịch hoặc phục vụ nhu cầu lưu lại của du khách. Bao gồm cơ
sở hạ tầng cơ bản như điện nước, giao thông công cộng, đường giao thông cũng
như các dịch vụ internet, wifi miễn phí cho du khách, nơi ăn nghỉ, thông tin du
lịch, các cơ sở vui chơi, hướng dẫn, điều hành và phục vụ du khách, các cơ sở
mua sắm... Điều này thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngành kinh tế và
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.

18


Vì thế một địa điểm du lịch trong hệ thống quản lý điểm đến muốn thu hút
đông đảo du khách đến tham quan, du lịch và có nhu cầu nghỉ dưỡng tại đó cần có
tiện nghi đạt chất lượng, tức là các hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo dịch vụ tốt và hiện
đại. Các nhà quản lý cần truyền đạt thuyết phục khách hàng có nhu cầu tham quan du
lịch tại điểm đến của mình tin rằng nơi họ đến sẽ được thoải mái và tiện nghi.
Các điểm đến còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như y tế, bảo hiểm,
dịch vụ viễn thông.... cùng các hoạt động bổ sung cho cả khách hàng và ngành

du lịch thông qua các tổ chức, cơ quan du lịch địa phương. Các hoạt động bổ
sung sẽ giúp tác động vào thời gian lưu lại của du khách ở điểm du lịch. Nhân tố
này sẽ đem lại cho du khách sự hứng thú đồng thời giúp các nhà cung ứng tăng
nguồn thu ngoài các dịch vụ chính. Các hoạt động bổ sung được thể hiện rất đa
dạng và phong phú, tùy thuộc vào từng điểm đến khác nhau. Các hoạt động bổ
sung có thể là các dịch vụ làm đẹp, mua sắm tại các trung tâm thương mại, các
siêu thị, các hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ xe đưa đón, dịch vụ đổi ngoại tệ,
thậm chí là dịch vụ chăm sóc trẻ....
1.1.2.7. Chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch không chỉ là nhân tố tác động tới sự hình
thành điểm đến mà còn quy định sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch của điểm
đến đó. Khi một điểm đến có chính sách phát triển du lịch thuận lợi sẽ có khả
năng phát triển du lịch bền vững. Các bộ, ủy ban, tổng cục, ban thanh tra, ban
thư ký và các hình thức tổ chức khác có nhiệm vụ soạn thảo và thực hiện các
phương sách của chính sách kinh tế trong lĩnh vực du lịch. Những chính sách đó
có thể là chính sách dài hạn, chính sách cấp bách và thể hiện trong chiến lược
quy hoạch, các chương trình đề án phát triển du lịch. Chính sách phải đảm bảo
khuyến khích, huy động, tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế
mạnh của điểm đến, bảo tồn và phát huy được những giá trị truyền thống; nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội.

19


1.1.3. Vị trí và vai trò của điểm đến trong phát triển du lịch
1.1.3.1.Vị trí của điểm đến du lịch
Vị trí của điểm đến du lịch quyết định hình thức chuyến đi, loại hình du
lịch: Vị trí điểm du lịch trong một quốc gia cho chúng ta tạo ra loại hình, hình
thức du lịch nội địa, như các vị trí điểm du lịch nằm trong phạm vi quốc gia Việt

Nam là điểm đến du lịch nội địa. Vị trí điểm đến du lịch nằm ngoài quốc gia của
điểm xuất phát, loại hình, hình thức du lịch quốc tế (như các điểm đến: Trung
Quốc, Malaysia, singapor, Thái Lan...). Khi nói về vị trí của điểm đến du lịch
cũng cần cụ thể hơn vị trí của điểm đến du lịch về mặt địa lý. Việc cụ thể này sẽ
giúp nhìn nhận rõ hơn về vai trò của điểm đến du lịch.
Vị trí điểm du lịch là chọn một địa phương mà ở đó có những điều kiện tài
nguyên làm cho hoạt động kinh doanh du lịch phát triển mạnh mẽ. Như vậy, việc
định vị điểm du lịch sẽ bao gồm cả việc hoạch định những vùng, những tiểu
vùng bao trùm ra ngoài giới hạn của vị trí điểm du lịch. Những vùng đệm này
đảm bảo cho hoạt động du lịch được phát triển tối ưu. Khi nghiên cứu lựa chọn
vị trí điểm du lịch mới phải chú ý đến hiệu quả tâm lý của khoảng cách. Trong
du lịch, khoảng cách thường là yếu tố gây tâm lý ngần ngại khi quyết định đi du
lịch. Khoảng cách ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, đến sức khỏe, đến quỹ thời
gian... và phần nào đến thời điểm lựa chọn. Việc đi lại thông thường bắt đầu từ
điểm xuất phát như ga tàu hỏa, từ bến cảng hay từ sân bay,... Để có thể loại trừ
được phần nào sự bất tiện hay sự ngần ngại của du khách vì khoảng cách đến
điểm du lịch không thuận lợi, ngoài những tiện nghi cần thiết trang bị trên các
phương tiện vận chuyển, các doanh nghiệp vận chuyển thông thường chú ý tạo
ra những thuận lợi khác như món ăn ngon, video, đồ uống, hàng lưu niệm....
1.1.3.2. Vai trò của điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch đóng vai trò rất lớn trong việc tạo ra sản phẩm du lịch;
tạo ra các giá trị khai thác du lịch, dịch chuyển kinh tế, vật chất, tinh thần và

20


nguồn lao động cho nơi có điểm đến; tạo ra giá trị hưởng thụ và ý nghĩa cho du
khách sử dụng chuyến đi. Một điểm đến du lịch dù mới được hình thành hay đã có
lịch sử tồn tại và phát triển đã lâu đều có những vai trò nhất định trong đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và khu vực. Tuy nhiên, tùy từng mức độ

phát triển khác nhau, tùy vào hiệu quả của công tác quản lý điểm đến mà mỗi
điểm đến du lịch lại có tuổi thọ ngắn hay dài trong chu kỳ sống của điểm đến.[8]
1.2. Quản lý điểm đến du lịch
1.2.1. Định nghĩa quản lý điểm đến du lịch
Theo tổ chức UNWTO, “Quản lý điểm đến du lịch là việc quản lý mang
tính phối hợp của tất cả các yếu tố tạo nên một điểm đến. Việc quản lý điểm đến
mang lại phương pháp tiếp cận chiến lược nhằm liên kết các thực thể/đối tượng
riêng biệt cho việc quản lý các điểm đến tốt hơn. Sự kết hợp quản lý có thể tránh
sự trùng lặp trong những nỗ lực liên quan đến việc quảng bá, các dịch vụ du
khách, đào tạo, hỗ trợ kinh doanh và nhận biết bất cứ thiếu sót quản lý nào mà
không được giải quyết".[23]
Như vậy, với cách hiểu này, quản lý điểm đến du lịch chính là một hoạt
động có sự phối hợp của các nhân tố hình thành điểm đến đồng thời xác định rõ
vai trò của việc quản lý điểm đến trong mục tiêu phát triển du lịch của điểm đến đó
1.2.2. Những mục tiêu chính của quản lý điểm đến du lịch
1.2.2.1. Phát triển một hệ thống thông tin du lịch năng động về điểm đến
Phát triển một hệ thống thông tin du lịch là vô cùng cần thiết nhằm tăng
cường thông tin giữa các cơ quan công quyền, giữa các tổ chức công và tư, giữa
chính quyền và nhân dân địa phương, giữa các tổ chức có trách nhiệm và du
khách tới điểm đến. Tổ chức quản lý điểm đến cũng cần có trách nhiệm thu thập
thông tin của chính điểm đến du lịch và của cả thị trường bền ngoài trong đó có
cả các đối thủ cạnh tranh.
Việc thành lập một mạng lưới thông tin du lịch là một phương thức quảng
bá vạn năng. Thông tin có thể giúp cho du khách nhận thức được giá trị và mục
21


×