Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------******--------

NGUYỄN THỊ YẾN NHƯ

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC
VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------******--------

NGUYỄN THỊ YẾN NHƯ

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC
VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Chuyên ngành:

Khoa học Thông tin - Thư viện

Mã số:

60 32 02 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng

PGS.TS. Trần Thị Quý

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong và ngoài khoa
Thông tin - Thư viện của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Cảm
ơn các cô, chú và anh chị đang công tác tại Ban Thông tin - Thư viện và Đào
tạo sau Đại học Viện Chiến lược & Chính sách Khoa học và Công nghệ đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được dành lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã dành
cho tôi sự quan tâm và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành đề tài luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến Nhƣ

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề:.......................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: .............................................. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................ 6
6. Giả thuyết nghiên cứu: ..................................................................................... 6
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài: ..................................................... 7
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu: ........................................................................... 7
9. Bố cục của luận văn:........................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ........................ 8
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............................ 8
1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............................. 11
1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ................... 13
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ...... 15
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về Viện Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học và
Công nghệ............................................................................................................. 18

1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Viện ...................................................... 18
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện: .............................................................. 19
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Viện: ........................................... 21
1.2.4. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Viện .................................. 26
1.3. Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin của Viện ........................ 34
1.3.1. Yêu cầu đối với sản phẩm thông tin - thư viện. ...................................... 34
1.3.2. Yêu cầu đối với dịch vụ thông tin - thư viện ........................................... 36
ii


CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................................................... 37
2.1. Các sản phẩm thông tin - thƣ viện của Viện .............................................. 37
2.1.1. Hệ thống mục lục..................................................................................... 37
2.1.2. Thư mục dạng in ...................................................................................... 40
2.1.3. Xuất bản phẩm ......................................................................................... 41
2.1.4. Cơ sở dữ liệu............................................................................................ 46
2.2. Các dịch vụ thông tin - thƣ viện của Viện .................................................. 54
2.2.1. Dịch vụ tra cứu thông tin ......................................................................... 54
2.2.2. Dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại (CAS - Current Awarensess Services)
........................................................................................................................... 57
2.2.3. Dịch vụ đọc mượn tài liệu ....................................................................... 58
2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin:....................................................................... 60
2.2.5. Dịch vụ dịch tài liệu ................................................................................ 60
2.3. Các yếu tố tác động đến việc tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện của Viện .................................................................................................... 61
2.3.1. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 61
2.3.2. Trang thiết bị và cơ sở vật chất ............................................................... 61
2.3.3. Các chuẩn biên mục................................................................................. 62
2.3.4. Công cụ phân loại tài liệu ........................................................................ 63
2.3.5. Phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin ............................................................. 66

2.4. Đánh giá về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
tại Viện ................................................................................................................. 66
2.4.1. Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ............................ 66
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân: ...................................................................... 70
iii


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ............................................................................ 73
3.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của Viện ... 73
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện ................................ 73
3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin - thư viện ................................... 74
3.2. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của Viện ............ 77
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin - thư viện ........................................... 77
3.2.2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới ............................................. 80
3.3. Các giải pháp khác ....................................................................................... 83
3.3.1. Phát triển nguồn lực thông tin và tăng cường đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin ............................................................................................................. 83
3.3.2. Phát triển nguồn lực con người ............................................................... 87
3.3.3. Tổ chức quảng bá các SP&DV TTTV. ................................................... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT


GIẢI NGHĨA

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

cơ sở dữ liệu

KH&CNQG

Khoa học và công nghệ Quốc gia

DV TT-TV

Dịch vụ thông tin - thư viện

KHCN

Khoa học công nghệ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCT

Nhu cầu tin


NDT

Người dùng tin

NISTPASS

Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ

SP&DV TT

Sản phẩm và dịch vụ thông tin

SP&DV TT-TV Sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện
SP TT-TV

Sản phẩm thông tin- thư viện

TT-TL

Thông tin - tư liệu

TT-TV

Thông tin - thư viện


VDIC

Trung tâm Thông tin phát triển Việt Nam

TTTV&ĐTSĐH Thông tin - thư viện và Đào tạo sau đại học

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sự khác nhau trong sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện cho
người dùng tin ................................................................................................. 28
Bảng 2: Số lượng biểu ghi hiện tại trong Cơ sở dữ liệu Ilib tại Viện............. 51
Bảng 3: Đánh giá về trang Wed của Viện ...................................................... 70

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Viện .................................................................... 21
Hình 2: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chiều sâu thông tin, mức độ xử lý
thông tin và các nhóm người dùng tin ............................................................ 27
Hình 3: Tạp chí chính sách và quản lý khoa học và công nghệ ..................... 42
Hình 4: Kỷ yếu Kết quả nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Khoa học và
công nghệ ........................................................................................................ 43
Hình 5: Ấn phẩm Annual Report .................................................................... 44
Hình 6: Quy trình xử lý tiền máy.................................................................... 49
Hình 7: Giao diện của phầm mềm quản lý thư viện Ilib.Me .......................... 50
Hình 8: Các chức năng chính của Ilib.Me ...................................................... 50
Hình 9: Giao diện trang web của Viện ........................................................... 51
Hình 10: Màn hình tiềm kiếm trong modul biên mục .................................... 56
Hình 11: Quy trình phục vụ bạn đọc .............................................................. 59
Hình 12: Biểu đồ đánh giá về trang Web của Viện ........................................ 70


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thế kỷ của sự chuyển
mình từ nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế
tri thức đã trở thành mục tiêu và động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Trên
thực tế, sự vận động của xã hội loài người đang tiếp cận tới một bước ngoặt
vô cùng to lớn để chuyển sang một thời đại mới về chất - đó là thời đại trí tuệ
mà động lực của thời đại này là cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới với
sức cạnh tranh cực kỳ to lớn. Chính vì thế hoạt động thông tin ngày càng trở
thành nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của bất
kỳ một quốc gia nào.
Thật vậy, thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã
hội, là công cụ để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương
tiện hữu hiệu để mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là
nguồn cung cấp tri thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội. Thiếu thông tin, sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết
định hoặc các quyết định sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn
và trở nên kém hiệu quả. Thông tin ngày nay đã được sử dụng như một nguồn
lực kinh tế.
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ra đời không chỉ là kết
quả tất yếu của các hoạt động thông tin - thư viện mà còn thể hiện trình độ
phát triển của một cơ quan thông tin - thư viện. Vai trò của sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện ngày càng quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với
toàn bộ các yếu tố cấu thành cơ quan thông tin - thư viện.
Trong hoạt động của Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công
nghệ thì sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đóng một vai trò quan trọng,

đó chính là công cụ, phương tiện và là cầu nối giữa người dùng tin với nguồn
1


lực thông tin, giúp họ truy cập, khai thác các nguồn tin một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện còn giúp việc trao
đổi và chia sẻ nguồn lực thông tin của Viện với các cơ quan khoa học khác
trong hệ thống. Vì vậy, chất lượng của các sản phẩm và dich vụ thông tin thư viện được coi là thước đo hiệu quả hoạt động thông tin, là yếu tố quan
trọng để một tổ chức khoa học và công nghệ hoàn thành tốt các chức năng và
nhiệm vụ của mình trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc gìn giữ và phổ biến thông tin
nói chung, cung cấp các sản phẩm thông tin nói riêng, từ khi thành lập cho
đến nay, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ đã tạo lập
các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong lĩnh vực Chiến lược và
Chính sách Khoa học và Công nghệ . Các sản phẩm và dịch vụ thông tin -thư
viện của Viện đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình hỗ trợ cho nghiên
cứu và triển khai khoa học công nghệ cũng như truyền bá những thành tựu
khoa học công nghệ, phục vụ cho người dùng tin chủ yếu là cán bộ lãnh đạo,
quản lý; cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện và nghiên cứu ngoài Viện góp
phần thông qua những quyết định quan trọng trong đổi mới và phát triển khoa
học, công nghệ Việt nam.
Trong những năm qua, hoạt động thông tin - thư viện đã có sự đóng
góp vào việc thực hiện các mục tiêu chung của Viện. Tuy nhiên, trong giai
đoạn hiện nay với những yêu cầu đòi hỏi cao của người dùng tin và cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và xu thế hội nhập thì việc
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Viện cũng mới chỉ
đáp ứng phần nào nhu cầu tin trong và ngoài Viện, chất lượng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện chưa cao, còn đơn giản, nghèo nàn, thiếu đồng
bộ, chưa có nghiên cứu toàn diện về nhu cầu người dùng tin và sản phẩm dịch
vụ thông tin - thư viện chưa thực sự được người dùng đón nhận.

2


Đứng trước những yêu cầu đổi mới ngày càng cao và để tiến kịp với
các tổ chức thông tin - thư viện hiện đại trong khu vực và cả nước, hoạt động
thông tin - thư viện của Viện cần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng
hoạt động thông tin - thư viện, đặc biệt là phát triển toàn diện chất lượng và số
lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong lĩnh vực Chiến lược
và Chính sách Khoa học và Công nghệ.
Do đó, việc đổi mới, nâng cao chất lượng, phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và
Công nghệ đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đó cũng là lý do mà vấn đề
"Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Viện Chiến lƣợc và Chính
sách Khoa học và Công nghệ " được tác giả chọn làm đề tài cho luận văn
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề:
Nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là một đề tài đã
được nhiều tác giả nghiên cứu tại các cơ quan khác nhau trên cả nước. Nhưng
thực chất hoạt động thông tin - thư viện trong bối cảnh nước ta là một nước
đang phát triển, đang trong quá trình hội nhập toàn cầu có rất nhiều biến
chuyển. Đặc biệt, trong những năm qua sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại các cơ quan thông tin - thư viện ngày càng phong phú và đa dạng.
Nhưng làm sao để phát triển toàn diện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin
- thư viện cho phù hợp với tình hình cụ thể của các cơ quan thông tin - thư
viện trong nước và bắt kịp với sự phát triển chung của thế giới là một vấn đề
còn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Vấn đề cơ bản về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đã được
trình bày về mặt lý thuyết trong cuốn giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn xuất bản năm 1998.
3



Vấn đề này cũng được đề cập đến trong môt số bài báo nghiên cứu
được công bố trên tạp chí chuyên ngành như “Một số vấn đề về chính sách
phát triển Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Hữu Hùng , tạp chí Thông tin - Tư liệu, Số 2,2008; “Hệ thống ấn phẩm thông
tin: Hiện trạng và phương hướng phát triển” của tác giả Nguyễn Lan Hương,
Tạp chí Tư Liệu, số 2,1999; “Về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin”
của tác giả Trần Mạnh, Tạp chí thông tin khoa học xã hội, số 5, 2003…
Hầu hết các bài viết trên đều mô tả về các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện phổ biến hiện nay. Đồng thời rút ra các phân tích, những đánh
giá và dự báo xu hướng phát triển của các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện trong tương lai.
Bên cạnh đó, vấn đề về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đã
được nghiên cứu trong một số luận văn cao học như: “ Đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ thông tin trong điều kiện hội nhập khoa học và công nghệ tại
Trung tâm Thông tin tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam” của
Đặng Thu Minh bảo vệ năm 2006; “Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện đáp ứng nhu cầu tin thời kỳ đổi mới tại Viện Thông tin Khoa học
Xã hội” của Nguyễn Thị Thúy Nga bảo vệ năm 2007; “Đa dạng hóa dịch vụ
thông tin - thư viện tại Viện thông tin khoa học Xã hội” của Phùng Diệu Anh
bảo vệ năm 2006; “Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
trường Dự bị Đại học thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Minh Tâm
bảo vệ năm 2012; “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
trường Đại học Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Thạch Lương Giang bảo
vệ năm 2012…
Nhìn chung, các đề tài trên đều nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện ở một cơ quan cụ thể, với những đặc điểm riêng. Nhưng
có điểm chung là các đề tài này đã khảo sát và đánh giá hiện trạng các sản
4



phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ thông tin này.
Trong Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ có một
số luận văn cao học nghiên cứu về khía cạnh thông tin - thư viện như: “Khảo
sát hoạt động thông tin tại Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công
nghệ " của Bùi Thị Phương Thảo bảo vệ năm 2009; "Quản lý thông tin phục
vụ cho hoạt động nghiên cứu và triển khai tại Viện Chiến lược và Chính sách
Khoa học và Công nghệ " của Mạc Thị Thu Thủy bảo vệ năm 2008…
Như vậy, đến nay các đề tài viết về Viện Chiến lược và Chính sách
Khoa học và Công nghệ mới chỉ giải quyết một số khía cạnh trong hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ thông tin - thư viện của Viện, chưa có đề tài nào đề
cập trực tiếp và đi sâu nghiên cứu về phát triển toàn diện hệ thống sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện .
Do đó, tác giả luận văn sẽ kế thừa những thành quả nghiên cứu của các
tác giả đi trước, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học để phân
tích thực trạng hệ thống sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện Chiến
lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ , trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, nâng cao
chất lượng phục vụ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của người dùng
tin tại Viện.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy bộ sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ làm đối tượng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian: Từ năm 2009 đến nay.

5


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học
và Công nghệ để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ thông tin, đưa ra các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp, đáp
ứng nhu cầu tin thực tế và tiềm năng của người dùng tin tại Viện.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Viện.
- Khảo sát người dùng tin và nhu cầu tin tại Viện.
- Nghiên cứu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin tại Viện, để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin; các quan điểm của Đảng và Nhà nước
về công tác thư viện.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê.
6. Giả thuyết nghiên cứu:

Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Viện chưa phát
huy được hết nguồn lực thông tin của thư viện, chưa đáp ứng nhanh chóng và
6


đầy đủ nhu cầu thông tin của người dùng tin. Nếu phát triển phong phú các
loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện thì sẽ nâng cao được hiệu
quả phục vụ thông tin, góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học của Viện.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài:
- Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về các
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện.
- Về mặt ứng dụng: Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện tại Viện, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, góp
phần nâng cao chất lượng phục vụ trực tiếp cho Cán bộ lãnh đạo và Quản lý,
Cán bộ nghiên cứu khoa học, người dùng tin ngoài Viện phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin -thư
viện tại Viện.
- Đánh giá về hiện trạng, khả năng phát triển và ứng dụng các sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện.
- Đưa ra những giải pháp đổi mới và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại Viện.
9. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảovà Phụ lục, Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ.
Chương 2: Hiện trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Viện Chiến

lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1 Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1.1 Sản phẩm thông tin - thư viện
Thuật ngữ sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt
động nhất là trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.Tùy vào tính chất hoạt động
của mỗi ngành có những khái niệm tương ứng. Trong lĩnh vực TT-TV, dựa
vào tính chất hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thông tin khái niệm sản phẩm
được định nghĩa: “là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá nhân/tập
thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của những người sử
dụng các cơ quan thông tin - thư viện”.[10, tr20]
Quá trình hoạt động để tạo ra sản phẩm thông tin - thư viện là quá trình
xử lý thông tin gồm biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, tổng
quan, tổng luận cũng như các quá trình phân tích, tổng hợp thông tin khác.
Như vậy, sản phẩm thông tin - thư viện đối tượng nghiên cứu của luận
văn là các sản phẩm mục lục thư viện, thư mục, danh mục, tạp chí tóm tắt, bài
tóm tắt, tổng quan, tổng luận, CSDL, bản tin điện tử, website.
Chất lượng của các loại sản phẩm này được phản ánh qua các tiêu chí
như “mức độ bao quát nguồn tin”; “chất lượng của các đơn vị cấu thành sản
phẩm”; “khả năng cập nhật thông tin” và “khả năng tìm kiếm thông tin qua

sản phẩm”.
 Một số đặc trưng của sản phẩm thông tin - thư viện:
Chu kỳ sống: mỗi loại sản phẩm thông tin - thư viện có một chu kỳ
sống. Chúng tăng trưởng, suy giảm và cuối cùng được thay thế. Từ lúc sinh ra
8


đến mất đi, chu kỳ sống của sản phẩm có thể được chia thành 5 giai đoạn:
Giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành, suy giảm và hủy.
Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự tăng trưởng: Trong xu thế
đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay, sự đổi mới đã trở
thành như là một triết lý. Thực tế đã chỉ ra rằng những cơ quan thông tin thư viện đang phát triển hiện nay là những cơ quan đã định trước cho mình
những sản phẩm.
Những nhân tố thúc đẩy việc phát triển sản phẩm mới: một số nhân tố
bên ngoài sẽ thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản phẩm thông tin mới
bao gồm: Những sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi nhu cầu và thói
quen, những chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn và việc gia tăng sự cạnh
tranh quốc tế.
Gia tăng sự lựa chọn và sử dụng thông tin: Trong những năm gần đây,
NDT có quyền lựa chọn sản phẩm thông tin khác nhau một cách rộng rãi hơn.
Đặc biệt, trong điều kiện phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền thông và
internet NDT có thể tìm kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi không bị hạn chế bởi
không gian và thời gian.
Môi trường tồn tại và nguồn lực: Thực tế ngày nay khối lượng gia tăng
nhanh chóng dẫn tới việc khó khăn cho việc xử lý thông tin và sử dụng tài
liệu, một cơ quan thông tin - thư viện dù có tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có
thể thu nhập được đầy đủ các ấn phẩm xuất bản. Điều này bắt buộc các cơ
quan phải có chính sách phát triển các SP TT-TV phù hợp và sử dụng nguồn
nhân lực có trình độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng thời cần phải
thực hiện chia sẻ nguồn lực với các cơ quan thông tin - thư viện khác.

Do đó các cơ quan thông tin - thư viện phải không ngừng đổi mới và
tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện: tăng trưởng nguồn lực thông
tin, đa dạng hóa các sản phẩm thông tin - thư viện, đa dạng hóa phương thức
phục vụ.
9


1.1.1.2 Dịch vụ TT-TV:
Trên thực tế khái niệm dịch vụ cho đến nay chưa có một định nghĩa
thống nhất vì tính vô hình và khó nắm bắt của nó. Khác với sản phẩm, các
loại dịch vụ là cái mà chúng ta không thể nhìn thấy, nắm bắt hay nhận diện
bằng các giác quan, chính vì vậy việc tạo cho khách hàng nhận biết được tiềm
năng của dịch vụ, tức là tạo cho khách hàng một cảm giác hữu hình về dịch
vụ là rất cần thiết. Dịch vụ luôn gắn với người cung cấp dịch vụ, chất lượng
dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ, kỹ năng…, chất lượng dịch vụ rất
khó xác định ngay cả nhiều khi đối với cùng một cá nhân thực hiện nhưng
chất lượng có sự thay đổi theo thời gian. Một sản phẩm có thể được hình
thành từ các bộ phận riêng lẻ, sản xuất độc lập.Tuy nhiên, đối với dịch vụ thì
không thể tiến hành như vậy. Sự tổn thất do tồn kho của sản phẩm có thể xác
định được nhưng tổn thất do tồn kho dịch vụ thì khó xác định được đầy đủ.
Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của tác giả
Trần Mạnh Tuấn, khái niệm dịch vụ TT-TV được hiểu là “những hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các
cơ quan thông tin - thư viện nói chung”.[ 10, tr24-25]
Dịch vụ TT-TV có mối quan hệ chặt chẽ giữa NDT và cán bộ thông tin
- thư viện. Trên cơ sở các yêu cầu về thông tin của NDT, cán bộ thông tin thư viện triển khai các dịch vụ, ngược lại nhờ các dịch vụ do cán bộ thông tin
- thư viện tạo ra NDT được thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình.
Dịch vụ TT-TV có thể chia thành các nhóm cơ bản như dịch vụ cung
cấp tài liệu, dịch vụ tra cứu tin, dịch vụ trao đổi thông tin. Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng của dịch vụ qua các tiêu chí như “chi phí thực hiện dịch vụ”;

“chất lượng của sản phẩm mà dịch vụ tạo ra để cung cấp cho NDT”; “tính kịp
thời của dịch vụ” và “tính thuận tiện của dịch vụ”. Việc nắm vững các đặc
điểm, tiêu chí này nhằm có chiến lược tổ chức hoạt động các dịch vụ thông tin
một cách có hiệu quả.
10


 Một số đặc tính của dịch vụ thông tin - thư viện:
Tính vô hình (Intangibility): Khác với SP TT-TV, dịch vụ thông tin thư viện không có hình hài rõ rệt, không thể hình dung trước khi nó bắt đầu,
không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận diện được bằng giác quan. Chính vì
vậy mà khi muốn marketing cho các dịch vụ thông tin, cần tạo cho NDT biết
tiềm năng của nó bằng cách giới thiệu cho họ biết các dịch vụ đó.
Tính đồng thời: Việc tạo ra các dịch vụ thông tin -thư viện và cung cấp
các dịch vụ ấy cho NDT được diễn ra đồng thời.
Tính chất không đồng nhất (heterogeneity): Dịch vụ thông tin gắn với
cá nhân/tập thể thực hiện dịch vụ, bên cạnh đó chất lượng của các dịch vụ
thông tin - thư viện nhiều khi không đồng nhất, yêu cầu của NDT cũng khác
nhau, phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời gian.
Tính không thể tách rời/chia cắt (inseparability): Thông thường để
thực hiện một dich vụ, người cung cấp dịch vụ thường phải tiến hành một số
bước hoặc một số thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời nhau để thu
được kết quả mà người mua dịch vụ mong muốn.
1.1.2 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Hoạt động thông tin KH&CN là loại hình hoạt động được hình thành
do sự phân công laođộng khoa học và đã trở thành một lĩnh vực hoạt động
độc lập không thể thiếu trong bất cứ nền kinh tế nào. Trong hoạt động thông
tin KH&CN thì hệ thống SP&DV TT-TV giữ một vai trò, vị trí rất quan
trọng.Việc đáp ứng nhu cầu "nắm bắt được thông tin, hiểu được phải thu thập
nó như thế nào, xử lý nó ra sao và sử dụng nó cho các mục đích khác nhau"
phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống các SP&DV TT-TV.

Đối với Viện thì hệ thống SP&DV giữ vai trò vô cùng quan trọng với
những ý nghĩa như sau:
Giúp nâng cao năng lực khai thác thông tin và thỏa mãn NCT của
NDT;
11


Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên thông tin và trang bị thông tin
trong xã hội;
Bảo vệ an toàn và lâu dài môi trường thông tin (điều này đặc biệt có ý
nghĩa khi ta nhìn theo chiều của lịch sử và coi thông tin là một loại di sản văn
hóa, chứng tích của nền văn minh);
Đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia;
Dễ dàng tạo lập thị trường mới về thông tin.
 Đối với NDT:
Trong môi trường thông tin hiện nay, chỉ với các thao tác rất đơn giản
trong một khoảng thời gian cực ngắn và trên cơ sở các thiết bị khá phổ biến,
con người có thể nhận được một trữ lượng thông tin mà mình cần rất lớn.
Chính các SP&DV TT đã tạo cho con người khả năng ấy.
Liệu con người bị chìm ngập trong đại dương thông tin bao la, có định
vị và tìm được cho mình nguồn tin phù hợp hay không? Đây là việc rất khó,
nếu không muốn nói là vô cùng khó. Con người chỉ có thể tìm được cái mình
cần nếu như họ đến được nơi có thể chứa những cái họ cần. Như vậy, rõ ràng
là mức độ hiểu biết về sự phân bố các nguồn thông tin có một vai trò quan
trọng trong việc con người có thể tránh khỏi những tác động tiêu cực mà hiện
tượng bùng nổ thông tin gây ra. Cùng một nội dung, thông tin có thể được
trình bày ở nhiều tài liệu/vật mang tin khác nhau.Câu hỏi đặt ra đối với NDT
là nên lựa chọn tài liệu nào?Trên vật mang tin gì?Thông qua hình thức
nào?Sao cho đảm bảo được những yêu cầu đặt ra về tính chính xác, kịp thời,
mức độ đầy đủ, tin cậy, tiện lợi và kinh tế nhất.Các SP&DV TT-TV sẽ giúp

họ trả lời những câu hỏi trên, giúp họ có được những thông tin mình cần.
 Đối với cơ quan thông tin:
Thông qua hệ thống SP&DV TT-TV có thể xác định được mức độ
đóng góp của cơ quan TT-TV vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
12


Nói một cách khác sức mạnh của cơ quan TT-TV thể hiện ở khả năng cung
cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu, ở khả năng tạo ra các sản phẩm thông
tin có giá trị gia tăng cao được NDT chấp nhận. Ngược lại SP&DV TT-TV
chính là công cụ cơ bản để thỏa mãn nhu cầu của NDT.Đây cũng chính là chỉ
số rất quan trọng để nghiên cứu, đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan
TT-TV.
Bằng việc tạo ra các SP&DV TT - TV thích hợp, đặc biệt là dựa trên
những thành tựu của công nghệ tin học, các cơ quan TT-TV giúp cho con
người ở mọi lúc, mọi nơi đều có điều kiện học tập, nghiên cứu; có thể truy
cập và khai thác được nguồn di sản trí tuệ chung của loài người; giúp cho mọi
cá nhân và tổ chức có thể tìm đến với nhau một cách thuận tiện và nhanh
chóng nhất hay nói cách khác là đã thu hẹp khoảng cách giữa con người.
SP&DV TT-TV đóng vai trò là cầu nối giữa các cơ quan TT-TV với
NDT; giữa cán bộ thông tin - thư viện với nguồn tin. Các cơ quan TT-TV có
chức năng cung cấp thông tin cho NDT, để thực hiện tốt chức năng này, cơ
quan TT-TV phải quản lý tốt nguồn tin của mình. Vì vậy, SP&DV TT-TV
được tạo ra không chỉ nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của NDT mà còn giúp
các cơ quan TT-TV có thể quản lý, kiểm soát tốt nguồn tin và cung cấp chúng
một cách hiệu quả tới NDT. Nếu như đối với NDT, SP&DV TT-TV được coi
là phương tiện giúp họ tiếp xúc và khai thác có hiệu quả nguồn thông tin, thì
đối với các cơ quan TT-TV, SP&DV TT-TV đóng vai trò như là công cụ để
họ phổ biến, cung cấp thông tin đến NDT.
1.1.3 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện

Giữa SP&DV TT-TV có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau, nhiều
khi không thể tách rời nhau vì khi thực hiện một dịch vụ nào đó đều cần phải
sử dụng tới một hay một số sản phẩm đã có, bên cạnh một bộ phận nguồn tin
cũng như một số trang thiết bị kỹ thuật.
13


Sản phẩm thông tin - thư viện chính là một trong những nguồn khai
thác thông tin quan trọng và tin cậy của cơ quan thông tin - thư viện bởi sản
phẩm là kết quả của quá trình xử lý thông tin do các cán bộ thông tin - thư
viện thực hiện
Giữa SP&DV TT-TV thường tồn tại mối quan hệ chuyển hóa lẫn
nhau.Tức là với sản phẩm thì có thể đánh giá được chất lượng của nó thông
qua dịch vụ tạo nên.
Mặt khác để đáp ứng được yêu cầu cụ thể của NDT, thông thường các
cán bộ TT-TV phải tiến hành đồng thời việc tạo ra các sản phẩm và thực hiện
các dịch vụ tương ứng. Vì vậy với mỗi sản phẩm thì đều có một hoặc một số
dịch vụ tương ứng, mục đích của các dịch vụ này là nhằm giúp cho sản phẩm
đó được sử dụng, được khai thác với hiệu quả cao nhất và ngược lại ứng với
mỗi dịch vụ thì có một hoặc một số sản phẩm với mục đích để cho dịch vụ đó
được triển khai có hiệu quả tốt nhất.
Nói cách khác, các SP&DV TT-TV cần được xem xét trong quan hệ
tương hỗ với nhau, cái này làm cơ sở cho cái kia một cách liên hoàn. Các cơ
quan TT-TV muốn cho sản phẩm được mở rộng, phát triển thì cần đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ.Mặt khác muốn phát triển dịch vụ thì cần không
ngừng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là một thể phức hợp bao gồm
nhiều yếu tố cấu thành, đóng vai trò quan trọng để thực hiện các mục tiêu của
các cơ quan thông tin - thư viện. SP&DV TT-TV thích hợp giúp cho con
người ở mọi lúc, mọi nơi đều có thể truy cập và khai thác nguồn di sản trí tuệ

của con người giúp mọi cá nhân và tổ chức có thể tìm đến với nhau và trao
đổi mọi thông tin một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Sản phẩm và dịch vụ đều do quá trình lao động tạo ra, đều là kết quả
của quá trình xử lý thông tin, đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin
và giúp con người trao đổi thông tin với nhau. Trong mối quan hệ giữa sản
14


phẩm và dịch vụ có sự kết hợp chặt chẽ giữa cái mới và cái cũ, giữa truyền
thống và hiện đại, giữa con người và công nghệ.
Mối quan hệ giữa các loại SP&DV TT-TV là hết sức chặt chẽ, tác
động, hỗ trợ nhau và nhiều khi không thể tách rời để hướng tới mục đích cao
nhất là thỏa mãn và đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm, khai thác và sử dụng
thông tin của NDT. Mối quan hệ giữa SP&DV TT-TV có tính liên kết chặt
chẽ và tương tác cao như vậy nên vấn đề hoàn thiện, phát triển sản phẩm
thông tin - thư viện phải luôn đi liền việc tổ chức, đảm bảo sự phát triển cân
đối, đồng bộ dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp. Đây là vấn đề cần được
quan tâm, nhận định và triển khai toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả và
chất lượng hoạt động của cơ quan TT - TV.
1.1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.4.1 Yếu tố chủ quan
Năng lực chuyên môn của người thực hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết
định tới chất lượng của nó. Có thể hiểu một cách đơn giản đó là các kỹ năng
mà người thực hiện cung cấp thông tin phải có như:
+ Có năng lực chuyên môn;
+ Có thể giao tiếp với NDT ( hiểu đầy đủ và chính xác NCT của NDT);
+ Thông thạo ngoại ngữ (tổng hợp tin từ nhiều nguồn tài liệu, giúp
NDT vượt qua rào cản ngôn ngữ để họ tiếp cận với thông tin);
+ Có khả năng sử dụng trang thiết bị hiện đại để khai thác các nguồn
tin.

1.1.4.2 Yếu tố khách quan
Cuộc cách mạng công nghệ, mà hệ quả của nó là hiện tượng “bùng nổ
thông tin” đã khiến cho các nguồn thông tin hiện nay trở nên quá tải, NCT của
NDT cũng vì thế mà ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao hơn, chất lượng tốt hơn,
do đó cần có trang thiết bị hiện đại mới có thể đáp ứng được yêu cầu đối với
việc truyền tải thông tin.
15


Nắm bắt nhu cầu và thói quen sử dụng thông tin của NDT, bởi lẽ với
mỗi nhóm NDT lại hướng tới nhu cầu tin khác nhau.Triển khai được những
SP&DV TT- TV phù hợp NCT sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tiếp theo đó, các công cụ hỗ trợ để cung cấp thông tin cho NDT cũng
cần được quan tâm đến, đó là các phần mềm chuyên dụng cho lĩnh vực thông
tin - thư viện.
Đặc biệt, một yếu tố khách quan có ảnh hưởng khá quan trọng đến việc
tạo ra SP&DV TT- TV đó là nguồn lực thông tin. Nguồn lực thông tin mạnh,
có giá trị cao sẽ giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ và sản phẩm mà Trung
tâm thông tin - thư viện đó tạo ra.
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dich vụ thông tin - thư viện
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện phần lớn phụ
thuộc vào chất lượng của các SP & DVTT-TV. Để có thể phát triển được đa
dạng các loại hình SP & DVTT-TV thì cần đưa ra những tiêu chí cơ bản để có
thể đánh giá được chất lượng, đánh giá được sự phù hợp của các SP & DVTTTV có đáp ứng được nhu cầu tin của mọi đối tượng người dùng tin hay không.
1.1.5.1 Đối với sản phẩm thông tin - thư viện
SPTT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá nhân hay
tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT. Để tạo ra được
SPTT-TV thì cần phải có một quá trình xử lý thông tin như biên mục, phân
loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải....
SPTT-TV được hình thành nhằm thỏa mãn những NCT.. Do đó để có

thể đưa ra được những sản phẩm tốt có chất lượng và đáp ứng được nhu cầu
của NDT thì cần có những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng của sản
phẩm thông tin. Và cho đến nay cùng có rất nhiều tiêu chí để đánh giá chất
lượng của SPTT-TV như:
16


- Mức độ bao quát nguồn tin
Mức độ bao quát nguồn tin thể hiện ở khả năng bao quát toàn bộ nguồn
tin, thể hiện ở sự đầy đủ, đa dạng, phong phú bao quát các lĩnh vực thông tin
mà người dùng tin quan tâm. Bên cạnh đó, mức độ bao quát nguồn tin không
chỉ đòi hỏi ở sự phát triển đồng đều giữa các loại hình sản phẩm mà phải phát
triển các loại hình mới phù hợp với những đối tượng NDT mới.
- Mức độ chính xác, khách quan
Tính chính xác khách quan thể hiện thông tin phải sát thực với tài liệu
gốc, đảm bảo những nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin từ biên
mục, phân loại, định từ khóa...Bên cạnh đó khắc phục, loại bỏ những thông
tin không cần thiết, không rõ ràng, nội dung sai lệch hoặc không chính xác ...
- Khả năng cập nhật thông tin và tìm kiếm thông tin
Khả năng cập nhật thông tin thể hiện ở chỗ thông tin phải được tiến
hành đều đặn, bổ sung thường xuyên, đảm bảo tính liên tục. Còn khả năng tìm
kiếm thông tin thể hiện ở các phương tiện tra cứu tin phải giúp NDT dễ sử
dụng, khai thác. Tốc độ tìm tin linh hoạt, nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối
đa NCT cho NDT. Ngoài ra, khả năng tim kiếm thông tin phải được thể hiện
ở dưới nhiều hình thức tìm khác nhau như: mục lục chữ cái, mục lục phân
loại, thư mục hay trên các cở sở dữ liệu...
- Mức độ thân thiện của sản phẩm
Mức độ thân thiện của sản phẩm thể hiện ở hình thức của sản phẩm
phải gây được sự chú ý, thiện chí với NDT. Sản phẩm được tạo ra đảm bảo
giúp NDT dễ khai thác, nếu sản phẩm có hàm lượng khoa học cao cần có các

chương trình hướng dẫn NDT sử dụng sản phẩm, sao cho sản phẩm đạt hiệu
quả khai thác tối ưu.

17


×