Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.7 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh Quốc Tế, thì hố ngăn cách
giữa các nớc nghèo và các nớc giầu, giữa ngời giầu và ngời ngèo đang trở nên
sâu sắc hơn. Một trong nhng căn nguyên của xu hớng đó chính là cái đợc gọi là
lợi ích của kẻ mạnh , nguy cơ các nớc nghèo, nhóm ngời nghèo bị gạt ra bên
lề phát triển tăng lên. Càng nghèo, càng lạc hậu thì khả năng nhập cuộc càng
thấp, nguy cơ mất cơ hội phát triển càng cao. Đây là một thách thức đặt ra cho
các nớc đang phát triển lựa chọn định hớng phát triển kinh tế xã hội và đối với
nớc ta cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó.
Trong giai đoạn đổi mới vừa qua, nớc ta đã đạt đợc những thành tích phát
triển nổi bật, rút ngắn đáng kể khoảng cách chênh lệch phát triển với các nớc đi
trớc. Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế thể hiện bằng việc
chính phủ Mỹ tuyên bố chính thức quan hệ ngoại giao với nớc ta (7 \ 1995),
quan hệ thơng mại và đầu t Quốc Tế đợc mở rộng, đã ra nhập ASEAN, APTA,
APEC, ký kết hiệp định thơng mại Việt Mỹ và hiện nay chúng ta đang trong
tiến trình đàm phán để ra nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO đã tạo ra cho
nền kinh té nớc ta rất nhiều cơ hôị cũng nh thách thức. Vậy nền kinh tế nớc ta
phải có quá trình chuyển dịch cơ cấu nh thế nào để không những đáp ứng cho
nhu cầu phát triển trong nớc mà còn phải hoà nhập đợc với nề kinh tế trong khu
vực và trên thế giới, phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp hiện đại nh Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ IX đã đề ra. Với ý
nghĩa đó em đã quyết định chọn đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá .
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận và kinh ngiệm Thế Giới về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành.
Phần II: Thực trạng cơ cấu kinh tế ngành ở nớc ta.
Phần III: Định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và những giải pháp
chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh têa ngành trong thời gian tới.
Em xin đợc bầy tỏ lời cảm ơn chân thành đối với thầy giáo Mai Hữu Thực


đã hớng dẫn tận tình trong việc thực hiện đề án.
Mặc dù đă rất cố gắng bán sát nội dung của đề tài nhng do khả năng còn
hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận đơc ý
kiến đóng góp của các thầy các cô trong toàn trờng, và toàn thể bạn đọc để đề
án đợc hoàn thiện hơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thế giới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành
1. Những khái niệm chung về cơ cấu kinh tế.
1.1. Khái niệm cơ cấu
Trớc khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế chúng ta tìm hiểu khái
niệm cơ cấu. Cơ cấu là phạm trù triết học dùng để biểu thị câú trúc bên
trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành mối quan hệ liên kết
hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra nh là
một thuộc tính của sự vật, hiện tợng nó biến đổi cùng sự biến đổi của sự vật,
hiện tợng . Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh
tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tơng tác qua lại cả
về số lợng và chất lợng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã hội
cụ thể chúng vận động hớng vào những mục tiêu nhất định.Theo quan điểm
này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế
độ xã hội. Một cách tiếp cận khác thì cho rằng. Cơ cấu kinh tế hiểu một cách
đầy đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ
với nhau tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, đợc thể hiện cả về mặt định tính và định lợng, cả về số lợng lẫn chất lợng
phù hợp với mục tiêu xác định cuẩ nền kinh tế. Nhìn chung cách tiếp cận trên

đã thể hiện mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế đó là các vấn đề.
Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một
quốc gia.
Số lợng và tỷ trọng của những nhóm ngành và của những yếu tố cấu thành
hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nớc.
Các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành các yếu tố..... h-
ớng vào mục tiêu xác định cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng,
muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu
cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu ngành kimh tế. Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ
lệ biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu
ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành
là nét đặc trng của nớc đang phát triển khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc
gia ngời ta thờng phân tích theo ba nhóm ngành (khu vực) chính.
Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông lâm, ngh nghiệp.
Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thơng mại, bu điện, du lịch.
Cần nghiên cứu loại cơ cấu này nhằm tìm ra cách thức duy trì tính tỷ lệ
hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần u tiên tập chung cao nguồn lực có hạn
của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất có hiệu quả nhất. Nhìn vào thực trạng cơ
cấu ngành kinh tế nớc ta hiện nay có thể nhận xét: Nớc ta hiện nay về cơ bản
còn đang là một nớc nông nghiệp. Xu hớng có tính quy luật chung của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nghĩa là tỷ trọng và vai chò của ngành công nghiệp và dịch vụ có

xu hớng tăng nhanh, còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp có xu hớng giảm.
Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế. Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ
quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu
kinh tế lãnh thổ lai đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không
gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của
một thể thống nhất và đều là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ
cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng
kinh tế.
Trong cơ cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ
thể của không gian lãnh thổ. Xu hớng phát triển kinh tế lãnh thổ thờng là phát
triển nhiều mặt, tổng hợp, có u tiên vài ngành và gắn liền với sự hình thành sự
phân bổ dân c phù hợp với các điều kiện tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh
thổ.
Cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu nh phân công lao động xã hội là cơ xở
hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ, thì chế độ sở hữu lại là cơ xở hình
thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa
trên cơ xở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự
phát triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội....theo
nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của
mối quan hệ giữa các loại cấu trúc trong ngành kinh tế.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó
cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần
kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ
một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành
phần kinh tế trên lãnh thổ.
Ngoài ba cơ cấu trên còn cơ cấu sau.

Cơ cấu xuất nhập khẩu. Đó là loại cơ cấu phản ánh mối quan hệ về số l-
ợng và chất lợng giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của nền kinh
tế.
Cơ cấu công nghệ sản xuất. Phản ánh số lợng và tỷ lệ các loại công nghệ
đang và xẽ sử dụng trong nền kinh tế một nền kinh tế thờng sử dụng các loại
công nghệ khác nhau, công nghệ kém hiện đại, công nghệ hiện đại, công nghệ
tiên tiến....vai chò vị thế quan hệ tơng hỗ và tỷ lệ giữa các loại công nghệ nói
trên trong quá trình phát triển nền kinh tế tạo thành cơ cấu công nghệ của nền
kinh tế đó.
Cơ cấu kết cấu hạ tầng. Nền kinh tế quốc dân muốn phát triển phải có cơ
cấu hạ tầng hợp lý, cơ cấu kết cấu hạ tầng của nền kinh tế là số lợng quan hệ tỷ
lệ, vị trí, vai trò của các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật có ngành điện,
giao thông , thông tin liên lạc, các ngành thuộc cơ sở hạ tầng bao gồm giáo dục
đào tạo, y tế, văn hoá pháp lý.
2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành.
2.1. Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Trong kinh tế học Mác Xít, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đ-
ợc trình bầy tập chung trong hai học thuyết. Học thuyết về phân công lao động
xã hội và học thuyết về tái sản xuất t bản xã hội. Trong học thuyết về phân công
lao động xã hội, kinh tế học không những chỉ rõ những điều kiện tiền đề cần
thiết mà còn vạch ra khuôn khổ thể chế quyết định sự thay đổi về chất của cuộc
cách mạng công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật của phơng thức sản xuất t
bản chủ nghĩa hiện đại. Những tiền đề ấy là. Sự tách rời giữa thành thị và nông
thôn, số lợng dân c mật độ dân số. Năng suất lao động đợc nâng cao đủ để cung
cấp sản phẩm tất yếu cho cả những ngời lao động trong nông nghiệp và
những ngời lao động thuộc ngành sản xuất khác. Cuối cùng điều kiện thể chế có
ý nghĩa quyết định cuộc cách mạng công nghiệp trong chủ nghĩa t bản là sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng nói chung và chuyển dịch cơ cấu nói riêng
không thể có kết quả nếu không tính đến độ chín muồi của những tiền đề này.
Nó cũng hàm ý trong điều kiện cụ thể của mỗi nền kinh tế, độ chín muồi của
từng loại tiền đề có thể không giống nhau. Học thuyết về tái sản xuất t bản xã
hội. Học thuyết này đã phân tích mối quan hệ giữa các ngành sản xuất trong
quá trình vận động và phát triển sau những phân tích công phu, đặc biệt là tính
tới ảnh hởng của yếu tố khoa học kỹ thuật dới thuật nghử cấu tạo hữu cơ
Có thể tóm tắt tinh thần cơ bản về mối quan hệ giữa các ngành trong học thuyết
về tái sản xuất t bản xã hội nh sau Sản xuất t liệu sản xuất để sản xuất t liệu
sản xuất tăng nhanh nhất, sau đó đến sản xuất t liệu sản xuất,t liệu sản xuất để
chế tạo t liệu tiêu dùng và chậm nhất là sản xuất t liệu tiêu dùng .
2.2. Một số lý thuyết kinh tế phơng tây.
a. Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế.
Theo Walt-Rostow quá trình phát triển kinh tế của quốc gia nào cũng đều
trải qua 5 giai đoạn.
Thứ nhất xã hội truyền thống. Với đặc trng là nông nghiệp giữ vai chò
thống trị trong đời sống kinh tế, năng suất lao động kém linh hoạt.
Thứ hai giai đoạn chuẩn bị cất cánh. Với những thay đổi quan trọng là
trong xã hội đã xuất hiện tầng lớp chủ xý nghiệp có khả năng đổi mới kết cấu
hạ tầng sản xuất, nhất là giao thông đã phát triển. Bắt đầu hình thành những khu
vực đầu t có tác động lôi kéo nền kinh tế phát triển.
Thứ ba giai đoạn cất cánh. Với những dấu hiệu quan trọng nh tỷ lệ đầu t
so với thu nhập quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện những ngành công nghiệp chế
biến có tốc độ tăng trởng cao, có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã
hội thuận lợi cho sự phát triển của khu vực sản xuất hiện đại và kinh tế đối
ngoại.
Thứ t giai đoạn chuyển tới sự chín muồi kinh tế. Là giai đoạn mà tỷ lệ đầu
t trên thu nhập quốc dân đạt mức cao (10%-20%) và xuất hiện nhiều cực tăng
trởng mới.
Thứ năm kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt. Là giai đoạn kinh tế phát triển

cao, sản xuất đa dạng hoá, thị trờng linh hoạt có hiện tợng suy giảm nhịp độ
tăng trởng.
Theo lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế này hầu hết các nớc đang phát
triển đang tiến hành công nghiệp hoá hiện nay nằm ở giai đoạn 2-3 tuỳ từng độ
phát triển của từng nuớc ngoài những dấu hiệu kinh tế xã hội khác, về mặt cơ
cấu phải bắt đầu hình thành một số ngành công nghiệp chế biến có khả năng lôi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kéo toàn bộ nền kinh tế tăng trởng. Đồng thời cùng với sự chuyển tiếp từ giai
đoạn hai sang giai đoạn ba là sự thay đổi của những lĩnh vực đóng vai trò đầu
tầu. Do đó tiếp cận vấn đề khái quát lịch sử của nhiều nớc lý thuyết phân kỳ
phát triển kinh tế không mô tả sâu những khía cạnh đặc thù của từng nớc, song
những nhận xét khái quát chung ấy có thể xem nh những gợi ý rất có ý nghĩa
đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hoá của những
nớc đang phát triển hiện nay.
b. Lý thuyết nhị nguyên.
Lý thuyết nhị nguyên do ALewis (giải thởng nobel năm 1979) khởi
xớng, tiếp cận vấn đề từ đời sống kinh tế của các nớc phát triển. Ông đã có
những kiến giải khá cụ thể về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ
công nghiệp hoá hiện nay. Lý thuyết nhị nguyên cho rằng ở các nền kinh tế này
có hai khu vực kinh tế song song tồn tại. Khu vực kinh tế truyền thống chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp khu vực truyền thống có đặc điểm là trì trệ năng suất
lao động thấp và d thừa lao động. Vì thế có thể chuyển một phần lao động từ
khu vực này sang công nghiệp hiện đại mà không làm ảnh hởng gì tới sản lợng
nông nghiệp. Khu vực kinh tế công nghiệp hiện đại, du nhập từ bên ngoài. Do
có năng suất cao nên khu vực công nghiệp hiện đại có thể tự tích luỹ để mở
rộng sản xuất một cách độc lập mà không phụ thuộc vào những điều kiện chung
của toàn bộ nền kinh tế kết luận đơng nhiên rút ra từ những nhận định này là để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của những nớc trậm phát triển, phải bằng mọi
cách mở rộng khu vực sản xuất công nghiệp hiện đại càng nhanh càng tốt mà

không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp truyền thống. Sự gia tăng của khu
vực công nghiệp hiện đaị tự nó sẽ rút dần lao động từ khu vực nông nghiệp sang
và biến nền sản xuất xã hội từ trạng thái nhị nguyên thành một nền kinh tế công
nghiệp phát triển. Lý thuyết kinh tế nhị nguyên còn đợc nhiều nhà kinh tế
(J.Fei, G.Ranis, Harris, Todaro,..). Tiếp tục ngiên cứu và phân tích. Luận điểm
xuất phát của họ là khả năng phát triển và thu nạp lao động của khu vực công
nghiệp hiện đại. Khu vực này có nhiều khả năng lựa chọn kỹ thuật, trong đó có
những loại kỹ thuật có hệ số sử dụng lao động cao, nên về nguyên tắc có thể thu
hút đợc lao động d thừa từ khu vực nông nghiệp truyền thống. Nhng việc di
chuyển lao động đợc giả định là do sự chênh lệch về thu nhập của lao động từ
hai khu vực kinh tế trên quyết định. Một hớng phát triển khác dựa trên lý thuyết
nhị nguyên là phân tích khả năng di chuyển lao động từ nông thôn ra khu vực
công nghiệp, thành thị. Quá trình chuyển dịch lao động chỉ trôi chẩy khi Tổng
cung về lao động ở khu vực nông nghiệp phù hợp với Tổng cầu ở khu vực
công nghiệp sự di chuyển này không chỉ phụ thuộc vào mức chênh lệch về thu
nhập mà còn phụ thuộc vào sác xuất tìm đợc việc làm đối với những ngời lao
động nông nghiệp. Khi đa thêm ra yếu tố sác xuất tìm đợc việc làm vào phân
tích ngời ta thấy xuất hiện các tình huống làm yếu đi khả năng di chuyển lao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động giữa hai khu vực nh sau: Sự năng động của bản thân khu vực công nghiệp,
khả năng đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của những ngời lao động nông nghiệp khi
chuyển sang lĩnh vực công nghiệp.
Tóm lại khi phân tích sự di chuyển cơ cấu kinh tế của hai lĩnh vực sản xuất
vật chất quan trọng nhất của nền kinh tế trậm phát triển trong thời kỳ công
nghiệp hoá các lý thuyết nhị nguyên đã đi từ chỗ cho rằng chỉ cần tập chung
vào phát triển công nghiệp mà không chú ý gì đến phát triển nông nghiệp đến
chỗ chỉ ra những giới hạn của chúng và vì thế, cần quan tâm thích đáng tới nông
nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế này.
c. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối.

Thuyết này do A.Hirsch man, F.perrsons, G.Destannedebenis.....xây dựng
và phát triển cho rằng không thể và không nhất thiết phải bảo đảm tăng trởng
bền vững bằng cách cân đối cơ cấu liên ngành đối với mọi quốc gia, với những
luận cứ chủ yếu .
Việc phát triển cơ cấu không cân đối gây nên áp lực, tạo ra sự kích thích
đầu t. Trong mối quan hệ tơng quan giữa các nghành nếu cung bằng cầu thì xẽ
triệt tiêu động lực khuyến khích đầu t nâng cao năng lực sản xuất. Do đó, có
những dự án đầu t lớn hơn vào một số lĩnh vực thì áp lực đầu t xẽ xuất hiện bởi
một số lĩnh vực chính những dự án đó có tác động lôi kéo đầu t theo kiểu lý
thuyết số nhân.
Trong mỗi giai đoạn phát triển của thời kỳ công nghiệp hoá vai chò cực
tăng trởng của các ngành trong nền kinh tế là không giống nhau. Vì thế, cần tập
chung những nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực trong một thời điểm
nhất định.
Do trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, các nớc đang phát triển
rất thiếu vốn, lao động kỹ thuật, công nghệ và thị trờng nên không đủ điều kiện
để cùng một lúc phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, việc phát
triển cơ cấu kinh tế không cân đối là một lựa chọn bắt buộc.
d. Lý thuyết phát triển theo mô hình Đàn nhạn bay .
Lý thuyết đàn nhạn bay do giáo s Kaname Akamatsu khởi xớng đã đa ra
những kiến giải về quá trình đuổi kịp các nớc tiên tiến nhất của các nớc kém
phát triển hơn. Trong số những ý tởng về sự đuổi kịp này vấn đề cơ cấu ngành
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Xét trên góc độ phát triển của toàn bộ ngành
công nghiệp, trong phân ngành hay thậm chí từng loại sản phẩm riêng biệt quá
trình đuổi kịp về mặt kinh tế và kỹ thuật của chúng đợc chia thành bốn giai
đoạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn một: Các nớc kém phát triển nhập hàng công nghiệp chế biến
từ các nớc phát triển hơn và suất khẩu một số hàng thủ công đặc biệt. Giai đoạn

này xảy ra sự phân biệt hay phân công lao động quốc tế ngay trong lòng các n-
ớc kém phát triển Chuyển sản xuất một số loại sản phẩm thủ công đặc biệt
để bán và nhập khẩu hàng tiêu dùng công nghiệp khác từ các nớc công nghiệp
phát triển.
Giai đoạn hai: Các nớc trậm phát triển nhập sản phẩm đầu t từ nớc công
nghiệp phát triển để tự chế tạo lấy hàng công nghiệp tiêu dùng trớc đây vẫn phải
nhập. Đây là giai đoạn các nớc kém phát triển bắt đầu tích luỹ t bản và phỏng
theo công nghệ chế tạo từ các nớc phát triển.
Giai đoạn ba: Là giai đoạn mà những sản phẩm công nghiệp thay thế
nhập ở giai đoạn hai đã có thể trở thành sản phẩm suất khẩu. Những sản phẩm
đầu t nớc ngoài trớc đây phải nhập khẩu giờ đây đã có thể dần dần thay thế
bằng khai thác và sản xuất trong nớc. Nh vậy khoảng cách kỹ thuật giữa các nớc
đi sau với các nớc công nghiệp phát triển (Trớc hết là trong lĩnh vực chế tạo
hàng tiêu dùng không còn cách xa bao nhiêu). Vỳ vậy mà số lợng quy mô mặt
hàng xuất khẩu ngày càng mở rộng cơ cấu công nghiệp đã trở nên đa dạng hơn
do chỗ có nhiều khả năng hơn về kỹ thuật để lựa chọn và sử dụng các lợi thế so
sánh với trớc đây.
Giai đoạn bốn: Là giai đoạn việc xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng
bắt đầu giảm xuống, nhờng chỗ cho việc xuất khẩu các loại hàng hoá đầu t vốn
đã bắt đầu phát triển ở giai đoạn ba. Về mặt kỹ thuật đã đại mức ngang bằng với
các nớc công nghiệp phát triển và chuyển giao một số ngành sản xuất công
nghiệp hàng tiêu dùng sang các nớc kém phát triển hơn.
3. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một
số mô hình công nghiệp hoá.
3.1. Mô hình công nghiệp hoá cổ điển Anh, Pháp, Đức.
Mô hình công nghiệp hoá ở Anh, Pháp, Đứcc có những điểm tơng đồng về
điều kiện, cách thức và trình tự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công
nghiệp hoá vẫn đậm nét và nổi trội. Nhửng điều kiện chung của quá trình công
nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nhóm nớc theo mô hình cổ
điển đaị thể là: Là nớc có quy mô lãnh thổ và dân số tơng đối lớn. Là nớc đứng

đầu về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các mối quan hệ quốc tế còn
hạn hẹp, chỉ tập chung chủ yếu dới hình thức hoạt động ngoại thơng. Các nguồn
tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, khoáng sản...tơng đối phong phú đa dạng.
Mô hình công nghiệp hoá kiểu cổ điển có những đăc trng là.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuộc cách mạng trong lĩnh vực nông nghiệp sảy ra trớc trở thành một
trong số những tiền đề kiên quyết của cách mạng công nghiệp (hay công nghiệp
hoá). Tuy diễn ra chậm chạp và kéo dài nhng những thay đổi kỹ thuật và cách
thức tổ chức đã làm cho sản lợng và năng suất lao động nông nghiệp tăng lên
làm tăng khối lợng hàng hoá nông sản cung cấp cho xã hội, và có thể chuyển
một phần lao động nông nghiệp sang các ngành sản xuất khác mà không làm
giảm sản lợng nông nghiệp. Mặt khác khối lợng cầu về t liệu lao động và hàng
hoá tiêu dùng trong khu vực sản xuất nông nghiệp tăng lên đã kích thích mở
rộng sản xuất ở những khu vực phi nông nghiệp. Quá trình này đã phá vỡ nền
kinh tế tự nhiên để chuyển thành kinh tế hàng hoá và hình thành thị trờng dân
tộc. Quy mô và nhịp độ của các bớc tiến trong nông nghiệp đã ảnh hởng đến
tiến trình cách mạng công nghiệp. Chẳng hạn, ở nớc Anh, cách mạng nông
nghiệp bắt đầu rất sớm, song khi bớc vào cách mạng công nghiệp giai cấp t sản
đã phải dùng bạo lực để trợ giúp nhằm tăng cờng quy mô và nhịp độ của cách
mạng nông nghiệp. Sự kiện này đã đẩy cuộc cách mạng nông nghiệp Anh đến
chỗ rất triệt để, giúp nớc Anh trở thành nớc đầu tiên trở thành nớc hoàn thành
cách mạng công nghiệp.
Trên phơng diện trang bị kỹ thuật cho sản xuất sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành trong mô hình công nghiệp hoấ kiểu cổ điển diễn ra theo trình tự là,
công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, giao thông vận tải, và bu điện, nông nghiệp
và cuối cùng là dịch vụ liu thông. Điển hình nh ở Anh. Cuộc cách mạng công
nghiệp đã khởi đầu bằng công nghiệp dệt, trớc hết cuộc cách mạng về kỹ thuật
sản xuất trên máy công tác, sau đó lan truyền sang máy truyền lực và máy phát
lực. Những thay đổi liên tục đó kết hợp với những thành tựu nhảy vọt trong

khoa học cơ học động lực học đã thúc đẩy sự ra đời trong lĩnh vực công nghiệp
nặng, là ngành sản xuất ra các t liệu sản xuất. Cùng lúc đó sự phát triển của
ngành giao thông vận tải đã góp phần thúc đẩy công nghiệp nặng chiếm u thế so
với công nghiệp nhẹ. Chính tại thời điểm này cuộc cách mạng xem nh cơ bản
hoàn thành.
Do tuân thủ trình tự trang bị kỹ thuật trên, công cuộc công nghiệp hoá và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đã diễn ra một cách từ từ, tiệm tiến và phải
kéo dài hàng trăm năm. Sự gia tăng kiểu tiệm tiến của công nghiệp làm cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu diễn ra từ từ. Diễn biến của quá trình theo kiểu cổ điển
không gây ra những mất cân đối trầm trọng và áp lực tích luỹ vốn không quá
lớn.
Nh vậy sự chuyển dịch cơ cấu ngành của mô hình công nghiệp hoá kiểu cổ
điển diễn ra nh một quá trình lịch sử tự nhiên để lại chuẩn mức cho những
nớc đi sau trong sự nghiệp công nghiệp hoá. Ngày nay, những điều kiện giàng
buộc quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có những thay
đổi căn bản nên không nhất thiết phải lập lại mô hình cổ điển. Song, tuyệt nhiên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không phải vì vậy mà có thể tiến hành những bớc đi tuỳ tiện trong việc chuyển
dịch cơ cấu.
3.2. Mô hình công nghiệp hoá theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung.
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành kiểu kế hoạch hoá tập chung đ-
ợc khởi đầu ở liên xô và sau đó, ở hàng loạt nớc Xã Hội Chủ Nghĩa sau những
thập niên sau triến tranh thế giới thứ hai. Có những đặc trng là.
Tập chung u tiên cao độ cho công nghiệp nặng ngay trong giai đoạn đầu
của thời kỳ công nghiệp hoá. Ngay trong kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1927-
1932), tổng đầu t cho công nghiệp nhóm A cuẩ liên xô chiếm tới 78% vốn đầu
t cho công nghiệp. Tỷ trọng đầu t cho công nghiệp nặng trong tổng đầu t công
nghiệp của các nớc XHCN Đông âu trong những năm 1950-1960 dao động từ
70%-90% ở việt nam trức 1985 ở mức 70%. Sự u tiên phát triển công nghiệp

nặng ngay trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá dựa trên những
đánh giá về điều kiện cần và đủ nh sau.
- Về mặt thực tiễn: Chỉ có xây dựng một ngành công nghiệp nặng hiện đại
mới bảo đảm đợc một nền kinh tế độc lập tự chủ, chống lại mọi hình thức nô
dịch của chủ nghĩa thực dân còn ở bên trong, đó là cơ sở duy trì sự.hậu, đuổi kịp
trình độ của thế giới.
- Cùng với điều kiện cần trên., đánh giá về điều kiện đủ dựa trên những cơ
sở quan trọng nhất là chế độ công hữu XHCN cho phép nhà nớc thâu tóm mọi
quyền lực kinh tế và khoa học kỹ thuật và trực tiếp điều hành công cuộc công
nghiệp hoá theo cơ cấu kinh tế định sẵn theo kế hoạch.
Các chi tiêu hiện vật đợc xem nh là cơ sở quan trọng nhất của việc duy trì
tính cân đối giữa các ngành của quá trình công nghiệp hoá. Đây là thuộc tính
riêng có gắn liền với thể chế của mô hình công nghiệp hoá này. Từ điểm suất
phát là chế độ công hữu, các quan hệ thị trờng, đặc biệt là thớc đo thông qua giá
trị, bị gạt ra khỏi quá trình kế hoạch hoá. các quan hệ giá trị chỉ có ý nghĩa kế
toán hỗ trợ chứ không đợc xem là căn cứ đề ra quyết định phân bổ nguồn lực.
Chính vì thế chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của cơ cấu ngành thiếu đi thớc đo khách
quan và chắc chắn là quan trọng nhất trong việc ra quyết định phân bổ nguồn
lực.
Quá trình công nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc đẩy nhanh
bằng cách áp dụng nhiều biện pháp phi kinh tế.
Quá trình công nghiệp hoá theo mô hình công nghiệp hoá tập chung đã đa
đến kết quả là: Trong giai đoạn đầu tiên công nghiệp tăng trởng và tốc độ hết
sức nhanh tróng, cơ cấu kinh tế thay đổi mạnh mẽ. ở một số nớc tỷ trọng của
công nghiệp đã vợt qua nông nghiệp. Còn ở một số nớc kém phát triển hơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác thì hiện trạng cơ cấu kinh tế đã đợc cải thiện căn bản so với thời kỳ thuộc
địa trớc đó. Song điều đáng tiếc là những kết quả tăng trởng công nghiệp, những
thay đổi cơ cấu nêu trên đã không trở thành hình mẫu đáng mong muốn về tăng

trởng liên tục và lâu bền. Cuộc khủng hoảng có tính chất hệ thống đã dẫn đến
sự xụp đổ của liên xô và các nớc xã hội chủ nghĩa đông âu cũng nh cuộc cải
cách toàn diện ở một số nớc khác từ cuối thập kỷ 1980 chứng tỏ mô hình công
nghiệp hoá kiểu kế hoạch hoá tập chung đã thất bại. Đồng ý rằng sự đổ vỡ có
nguồn gốc sâu xa từ cơ chế nh sự phân tích trong nhiều sách báo kinh tế đã đề
cập tới, song ở đây trong phạm vi có liên quan trực tiếp tới vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cần thấy rằng những tiền đề cho sự ra đời sớm và duy trì tốc độ
tăng trởng cao của công nghiêpi nói chung, công nghiêpi nặng nói riêng không
đợc bảo đảm.
3.3. Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu của một số nớc công
nghiệp mới NIC.
Về mặt lý thuyết mô hình này dựa trên những xu hớng quốc tế hoá đời
sống kinh tế dới tác động của khoa học kỹ thuật và lựa chọn một cơ cấu kinh
tế không cân đối để hình thành các cực tăng trởng dựa trên những lợi thế so
sánh trong quan hệ ngoại thơng. Cách tiếp cận cơ cấu kinh tế trong mô hình
công nghiệp hoá này có một số đặc trng là.
Quá trình công nghiệp hoá đợc bắt đầu từ việc tập chung khai thác các thế
mạnh của nền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh trên thị
trờng thế giới. Đối với các nớc chậm phát triển những thế mạnh khả dĩ là nguồn
lao động rồi rào giá rẻ, tài nguyên khoáng sản và nông sản. Đối với các nớc
trong nhóm NIC thì sự phát triển hớng vào những ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm, điện tử dân dụng. Trong khi đó một số nớc khác nh Malayxia và
Thái Lan lại khởi đầu với các sản phẩm nông nghiệp, khai thác khoáng sản.
Chính sách hớng vễ xuất khẩu đặt trọng tâm phát triển vào những lĩnh vực có
lợi thế so sánh trên thị trờng quốc tế và sản xuất những sản phẩm mà thị trờng
thế giới cần, tức là hớng tới một cơ cấu kinh tế không cân đối. Toàn bộ chính
sách chủ yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu đèu dựa trên nguyên lý chung là
đảm bảo cho các nhà sản xuất có lợi hơn nếu bán sản phẩm của mình ra nớc
ngoài. Những biện pháp khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu bao gồm hai
loại cơ bản là: Nhà nớc trực tiếp tác động bằng cách đa ra danh mục các mặt

hàng u tiên . Đợc giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu, hoặc trực tiếp trợ cấp cho
các loạt hàng hoá phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Nhà nớc gián tiếp can thiệp
qua các công cụ tài chính tiền tệ. Tạo lập môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản
xuất hớng ra thị trờng thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với những chính sách nêu trên thực tiễn mấy chục năm gần đây cho thấy
rằng những quốc gia đi theo mô hình hớng về xuất khẩu đã đạt đợc tốc độ tăng
trởng kinh tế và thay đổi cơ cấu hết sức nhanh tróng.
4. Kinh ngiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong
thời kỳ công nghiệp hoá ở một số nớc.
4.1. Kinh ngiệm của Nhật Bản.
Trong hơn 100 năm của quá trình phát triển tại Nhật Bản. Giai đoạn 1955-
1973 là một thời kỳ đặc biệt kinh tế kinh tế bình quân mỗi năm tăng 10% và
thành quả này kéo dài gần 20 năm các nhà kinh tế gọi đó là giai đoạn thần kỳ.
Trớc khi bớc vào giai đoạn phát triển cao độ này Nhật Bản trực diện với một
tình huống rất quốc tế rất giống Việt Nam và có thành tựu trên là:
Nhật Bản có sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng.
Vào thời kỳ này Nhật Bản đã duy trì đợc tỷ lệ tích luỹ vốn cao và có xu h-
ớng tăng lên. Năm 1955 tích luỹ vốn so với tổng sản phẩm xã hội là 21,8%,
1968 là 39,7%. Tỷ lệ tích luỹ t bản cố định trong tổng sản phẩm xã hội bình
quân từ 1955 đến 1968 là 29,2%, lớn hơn 2 lần của Mỹ và gần bằng 2 lần của
Anh. Có tỷ lệ tích luỹ vốn cao nh trên là nhờ. Duy trì mức tiền lơng thấp. Trong
khi mức năng suất lao động của Nhật Bản tăng rất nhanh thì tiền lơng của công
nhân Nhật Bản lại thấp so với các nớc t bản phát triển. Lợi dụng đợc khối lợng
lớn tiền tiết kiệm của dân chúng vào kinh doanh. Chi phí quân sự thấp, Nhật
Bản không đợc phép có lực lợng vũ trang, trừ quân đội phòng vệ. Nguồn vốn n-
ớc ngoài: Nhật Bản đợc những nguồn vốn lớn của nớc ngoài đổ vào. Chủ yếu từ
Mỹ. Ngoài ra Nhật Bản còn hạn chế gắt gao về phúc lợi xã hội. Đa dạng hoá cơ
cấu sản xuất.

Có sự thay đổi vị trí giữa công nghiệp và nông nghiệp, những ngành công
nghiệp nặng cơ bản dần chiếm u thế và dần dần công nghiệp đã chiếm vị trí áp
đaỏ trong những ngành sản xuất bằng kỹ thuật hiện đại nhất, có năng xuất cao
từ năm 1955 đến năm 1968, tỷ trọng lao động công nghiệp chế tạo luôn tăng 4,5
lần, đầu thập kỷ 70. Nhật Bản dẫn đầu thế giới về sản lợng tàu biển, máy ảnh,
máy thu thanh, ti vi...
Đẩy mạnh công tác ứng dụng và ngiên cứu khoa học kỹ thuật Nhật Bản
tăng cờng nhập khẩu các bằng phát minh sáng chế chủ yếu từ các nớc công
nghiệp phát triển.Về số lợng bằng phát minh nhập khẩu, Nhật Bản đứng đầu
thế giới: Từ năm 1950 đến năm 1969. Nhật Bản nhập 11606 bằng phát minh với
tổng chi phí là 6 tỷ USD. Năm 1970 so với năm 1956, chi phí nhập kỹ thuật
tăng 13 lần.Vì vậy những ngành này chẳng những phát triển nhanh về sản lợng
mà còn tiến rất nhanh về trình độ kỹ thuật.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng cờng vai trò quản lý và điều tiết của nhà nớc. Hệ thống quản lý ở
Nhật đã kết hợp yếu tố hiện đại, với việc khai thác tối đa yếu tố truyền thống
của Nhật. Nên đã hớng đợc sự quan tâm cuả công nhân tới chỗ chia sẻ trách
nhiệm với tập thể của mình, càng nỗ lực nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa trong sản
xuất kinh doanh.
Mở rộng thị trờng: Thị trờng trong nớc, từ năm 1946 đến năm 1949. Nhật
Bản diễn ra cuộc cải cách nông nghiệp, số lao động nông nghiệp giảm nhanh từ
1950-1979, 9 triệu ngời rút khỏi nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và các
lĩnh vực khác. Tốc độ tiêu dùng sản xuất tăng nhanh hơn tốc độ tiêu dùng cá
nhân 14-15% năm. Nh vậy đối với thị trờng trong nớc, tiêu dùng sản xuất có tác
động mạnh hơn tiêu dùng cá nhân. Thị trờng ngoài nớc Nhật Bản là nớc đầu
tiên của mô hình công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu. Trong vòng 20 năm
1953-1973, giá trị xuất khẩu của Nhật Bản tăng 20 lần, bình quân 17% năm.
4.2. Kinh ngiệm của Hàn Quốc.
Hàn Quốc thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế từ kế hoạch năm 5 lần 1 khởi

đầu vào năm 1962. Hớng đột phá là đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp, tr-
ớc hết là công nghiệp chế biến. Và đặc biệt trú trọng những ngành công nghiệp
nhẹ hớng vào xuất khẩu. Đến nửa đầu kế hoạch năm 5 lần hai, công nghiệp chế
biến bỏ xa các ngành khác về tốc độ phát triển từ 4-5 lần.
Chính sách tạo vốn có hiệu quả. Ngay từ đầu những năm 1960, Hàn Quốc
đã đa ra chính sách đầu t thông thoáng để thu hút nguồn vốn là khuyến khích
đầu t làm tăng việc sử dụng nguyên liệu trong công nghiệp, khuyến khích đầu t
nớc ngoài vào Hàn Quốc, khuyến khích du nhập kỹ thuật mới. Đối với bên
ngoài, chính phủ ban hành các đạo luật mới để thu hút vốn dới dạng cho vay
hoặc đầu t trực tiếp. Do vậy lợng vốn đầu t vào Hàn Quốc ngày càng tăng không
kể giai đoạn 1976-1980. Nguồn vốn đầu t vào Hàn Quốc mỗi thời kỳ tăng 4 lần.
Chính sách thuế, tiết kiệm và hệ thống tín dụng ngân hàng cũng đem lại nguồn
vốn đáng kể cho chính phủ Hàn Quốc. Thể hiện ở chỗ tiền gửi tiết kiệm của ng-
ời dân Hàn Quốc ngày càng tăng năm 1965 là 76,5 tỷ WON, năm 1971 là 972
tỷ WON...
Chính sách lao động, tiền lơng. Nhờ phát triển những ngành cần nhiều lao
động mà đến đầu thập kỷ 1970 con số thất nghiệp giảm đợc 37,9% từ 1963 đến
1971 tổng cộng việc làm tăng 22,2%, lao động ngành nông nghiệp giảm 26,1%,
lao động ngành công nghiệp tăng 92,2%, lao động ngành dịch vụ tăng 62,2%.
Cùng với việc tạo thêm việc làm thì chất lợng lao động cũng rất đợc quan tâm.
Năm 1980 Hàn Quốc có 100.000 kỹ s, 130.000 kỹ thuật viên và hơn 5 triệu
công nhân lành nghề.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×