Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích thực trạng quản trị chi phí tại công ty cổ phần hội chợ quốc tế và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.88 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KNH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM HẰNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỘI CHỢ
QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301

Tháng 12 năm 2013

1


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, ngoài vốn kiến thức bản
thân tích lũy được trong quá trình học tập, kiến thức thu được trong quá trình
thực tập tại Công ty thì không thể thiếu sự giúp đỡ hướng dẫn của Giảng viên,
của nhân viên tại Công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Cảm ơn Thầy Lê Tín đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Cảm ơn Ban Lãnh Đạo, Cô Chú, Anh Chị tại Công ty Cổ phần Hội chợ
Quốc tế và Phát triển Nông thôn đã nhận em vào thực tập và tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập tại Công ty


Do vốn kiến thức còn hạn hẹp, chưa có nhiều kiến thức thực tế trong
công tác kế toán và thời gian thực tập tại Công ty còn ngắn. Do đó không tránh
khỏi việc mắc phải một số sai sót. Mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của
giáo viên hướng dẫn và Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày…...tháng……năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Hằng

2


LỜI CAM ĐOAN
Em tên Nguyễn Thị Kim Hằng , là sinh viên lớp KT1120L3 trường Đại học
Cần Thơ. Em xin cam đoan với BGH, Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
rằng luận văn tốt nghiệp do chính bản thân em thực hiện tại Công ty Cổ phần
Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông thôn các tài liệu và số liệu thực tế, trung
thực do Cty cung cấp với sự hướng dẫn của Thầy Lê Tín. Đồng thời em xin
cam kết rằng đây là đề tài nghiên cứu độc lập của cá nhân em, không sao chép
của người khác và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
hay trên các trang web nào khác.

Cần Thơ, ngày…...tháng……năm 2013

Nguyễn Thị Kim Hằng

3



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài...................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2
1.3.1. Không gian nghiên cứu..............................................................................2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................2
1.4. Lược khảo tài liệu.........................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............4
2.1. Cơ sớ lý luận ................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm về chi phí..................................................................................4
2.1.2. Kiểm soát chi phí.......................................................................................4
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỘI
CHỢ QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN .......................................... 14
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty .................................................... 14
3.2. Hoạt động chính của công ty ...................................................................... 15
3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 16
3.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty .......................................................... 21
3.4.1. Tổ chức nhân sự ..................................................................................... 21
3.4.2. Chế độ kế toán và hình thức kế toán ........................................................ 22
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HỘI CHỢ QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỀN NÔNG THÔN ......... 24
4.1. Khái quát về các loại chi phí của công ty ................................................... 24

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của công ty ......................................... 26
4.2.1. Nhân tố bên ngoài công ty ...................................................................... 26
4.2.2. Nhân tố bên trong công ty ....................................................................... 27
4.3. Phân tích biến động và cơ cấu chi phí của những sự kiện có quy mô nhỏ... 28

4


4.3.1. Phân tích biến động chi phí của công ty .................................................. 29
4.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí của công ty ....................................................... 33
4.4. Phân tích biến động và cơ cấu chi phí của những sự kiện có quy mô lớn ... 36
4.4.1. Phân tích biến động chi phí của công ty .................................................. 36
4.4.2. Phân tích cơ cấu chi phí của công ty ....................................................... 43
4.5. Đánh giá tình hình thực hiện chi phí của công ty so với chi phí kế hoạch .. 47
4.5.1. Đánh giá việc thực hiện chi phí của công giữa chi phí thực tế so chi phí
kế hoạch ........................................................................................................... 47
4.5.2. Đánh giá hiệu quả quản lý chi phí của công ty quam chỉ số tài chính ...... 53
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỘI CHỢ QUỐC TẾ VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ...................................................................................... 55
5.1. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................... 55
5.1.1. Thuận lợi ................................................................................................ 55
5.1.2. Khó khăn ................................................................................................ 55
5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí tại
công ty ............................................................................................................. 56
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58
6.1. Kết luận ..................................................................................................... 58
6.2. Kiến nghị ................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60


5


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp chi phí của các sự kiện có quy mô nhỏ...........................30
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp cơ cấu chi phí của các sự kiện có quy mô nhỏ................34
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp chi phí của các sự kiện có quy mô lớn ...........................38
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp cơ cấu chi phí của các sự kiện có quy mô lớn ................44
Bảng 4.5. Bảng so sánh chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch năm 2010 .... 48
Bảng 4.6. Bảng so sánh chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch năm 2011 .... 50
Bảng 4.7. Bảng so sánh chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch năm 2012 .... 52
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp tỷ suất chi phí giữa các năm...........................................54

6


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình kiểm soát chi phí............................................................ 5
Hình 2.2. Sơ đồ quá trình lập dự toán chi phí.........................................................10
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty .................................................................16
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty ...........................................21
Hình 3.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhât ký chung ........................................23
Hình 4.1. Biểu đồ biến động chi phí của các sự kiện có quy mô nhỏ......................31
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu chi phí của các sự kiện có quy mô nhỏ...........................35
Hình 4.3. Biểu đồ biến động chi phí của các sự kiện có quy mô lớn ......................36
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu chi phí của các sự kiện có quy mô lớn............................45
Hình 4.5. Biểu đồ chênh lệch chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch
năm 2010 ..............................................................................................................49

Hình 4.6. Biểu đồ chênh lệch chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch
năm 2011 ..............................................................................................................51
Hình 4.7. Biểu đồ chênh lệch chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch
năm 2012 ..............................................................................................................53

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PTNT:

Phát triển nông thôn

GĐTT XTTM:

Giám đốc trung tâm xúc tiến thương mại

VP:

Văn phòng

HĐQT:

Hội đồng quản trị

CP:

Chi phí

HC:


Hội chợ

CPDD:

Chi phí dàn dựng

CP QBTT:

Chi phí quảng bá tuyên truyền

CP NC:

Chi phí nhân công

CP PVTT:

Chi phí phục vụ tổng thể

CP TCHĐ:

Chi phí tổ chức các hoạt động

CP TT:

Chi phí trang trí

8



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong tình hình kinh tế thế giới ngày càng phát triển và ngày càng đa
phương hóa, Việt Nam với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa cũng đang dần dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều thành
phần, nhiều hình thức với nhiều chủ thể. Bên cạnh những thuận lợi có được
khi gia nhập WTO thì nền kinh tế nước ta cũng đứng trước không ít khó khăn
và thách thức. Môi trường kinh tế luôn có sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là
các doanh nghiệp cùng ngành.
Đứng trước thực trạng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Đồng thời đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chiến lược hoạt động đúng
đắn. Bất cứ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào cũng đều mong muốn
rằng hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất, nhằm đạt đến mục
tiêu là đem về nguồn lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh
gay gắt, điều quan trọng đối với doanh nghiệp là phải làm sao để bảo toàn
được vốn và phải biết sử dụng đồng vốn ra sao cho hiệu quả. Để đánh giá một
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, không phải chỉ nhìn vào kết
quả doanh thu của doanh nghiệp đó có cao hay không, mà phải xem xét từng
yếu tố cụ thể. Doanh thu bao nhiêu là đạt, và để đạt được mức doanh thu đó thì
doanh nghiệp phải bỏ ra một mức chi phí là bao nhiêu? Do đó, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề chi phí, vì
mỗi đều đồng chi phí bỏ ra đều liên quan đến lợi nhuận. Vì vậy, một trong
những vấn đề doanh nghiệp đặc biệt coi trọng là làm thế nào để kiểm soát
được chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được tối đa chi phí bỏ ra và mang lại
hiệu quả cao nhất.

Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần phải có chi phí. Chi phí là
khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho công việc kinh doanh của mình
nhằm tạo ra sản phẩm và cung cấp sản phẩm dịch vụ. Chi phí này phải được
tính toán như thế nào để phù hợp, cân đối và quan trọng là phải tối thiếu nhất
nhưng có thể đem về nguồn doanh thu cao nhất. Việc tính toán và phân tích
chi phí này sẽ giúp cho nhà quản trị có thể kiểm soát được các khoản chi phí

9


, đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh, và từ đó có thể lập được
những kế hoạch cũng như những phương hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích chi phí trong doanh nghiệp
nên em đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông thôn (IFA)” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Hội chợ Quốc
tế và Phát triển Nông thôn (IFA).
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đánh giá tình hình biến động chi phí tại tại Công ty Cổ phần
Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông thôn (IFA).
Đánh giá tình hình quản trị chi phí của công ty.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị chi phí của công ty.
Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công
ty Cồ phần Hội chợ quốc tế và phát triển nông thôn (IFA).
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại Công ty Cồ phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển
Nông thôn (IFA).
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn 3 năm 2010,
2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài: đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng
9 đến tháng 12 năm 2013.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các loại chi phí phát sinh tại
Công ty Cổ phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông thôn (IFA).

10


1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Phương Thúy Oanh (2012) – Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Dược phẩm Bidiphar 1. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh để thực hiện đề tài. Tác giả cũng đã đưa ra một số nhược
điểm của công ty như: về công tác xây dựng định mức, lập dự toán chi phí tại
công ty: khâu lập dự toán là khâu quan trọng, tại công ty, công tác lập dự toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu dựa trên cơ
sở số liệu của các năm trước và dựa theo kinh nghiệm thực tế; công ty chưa
lập dự toán chi phí linh hoạt để có thể dự báo mức chi phí ở các mức độ hoạt
động khác nhau giúp nhà quản trị linh hoạt trong việc đưa ra quyết định kinh
doanh; công ty chưa phân tích được các biến động chi phí, các khoản mục chi
phí chưa được phân tích nên chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm soát chi phí một
cách có hiệu quả.
Lê Thị Ánh Hoa ( 2012) – Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty Cổ phần Thương mại sản xuất Duyên Hải. Tác giả đã sử dụng phương pháp

thống kế, tổng hợp, so sánh để thực hiện đề tài. Luận văn đã hệ thống hoá và
phát triển các lý luận chung về quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ. Đánh giá thực trạng công tác kế toán
quản trị chi phí tại công ty, những mặt đã làm được cũng như những vấn đề
còn tồn tại trong công tác kế toán quản trị chi phí. Luận văn đã phân tích sự
cần thiết phải hoàn thiện công tác quản trị chi phí và đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty.
Nhìn chung, các tác giả đều có quan điểm chung là phân tích thực trạng
quản trị chi phí tại công ty dưạ trên các nhận diện và phân loại chi phí, xác
định định mức và lập kế hoạch chi phí, vai trò của kế toán quản trị chi phí đối
với doanh nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hầu hết đều tập trung phân tích ở các công ty
sản xuất thương mại. Cho đến nay theo tìm hiểu của tác giả chưa có bài viết
hay tác giả nào nghiên cứu cụ thể về quản trị chi phí tại các công ty dịch vụ,
mà cụ thể là công ty Cổ phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông thôn. Vì
vậy, dựa trên cơ sở lược khảo tài liệu có liên quan và số liệu thực tế tại công
ty, nên em đã tiến hành thực hiện đề tài này. Bài viết sẽ áp dụng phương pháp
so sánh số tuyệt đối cũng như tương đối để so sánh số chênh lệch chi phí giữa
các năm, cũng như giữa chi phí kế hoạch và chi phí thực tế phát sinh. Bên
cạnh đó với việc phân tích các tỷ số chi phí giữa các năm sẽ đánh giá được
hiệu quả quản lý chi phí của công ty. Từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty.
11


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về chi phí
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: "Mọi hoạt động của con người

mà tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của một quốc gia bao
gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm
dịch vụ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử
dụng và khai thác nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn đủ để thực hiện việc
sản xuất chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho kinh doanh
của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí.
Tóm lại chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp
sản xuất hoàn thành sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội.
2.1.2 Kiểm soát chi phí
2.1.2.1. Kiểm soát chi phí là gì
Kiểm soát chi phí là hành động chủ quan của các nhà quản lý doanh
nghiệp nhằm kiểm soát chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các
hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để làm tốt chức năng này, nhà quản lý cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp có các khoản mục chi phí nào?
- Tiêu chuẩn định mức chi phí là bao nhiêu?
- Chi phí nào hợp lý và chi phí nào chưa hợp lý?
- Nguyên nhân vì sao?
- Biện pháp giải quyết?
Để tiến hành kiểm soát chi phí các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
đưa ra các tiêu chuẩn, nội dung và mục tiêu kiểm soát chi phí, dựa trên các
nguyên tắc thống nhất. Từ đó xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong
doanh nghiệp với những hình thức kiểm soát chi phí thích hợp cùng chi phí
kiểm soát, phương tiện công cụ được sử dụng cho hoạt động kiểm soát này và
12



cuối cùng đi tới các giải pháp điều chỉnh. Những bước công việc đó có thể
được thể hiện qua sơ đồ sau
Quá trình
kiểm soát chi
phí
Các tiêu chuẩn
định mức

Mục tiêu
kiểm soát
chi phí

Điều chỉnh
cụ thể

Nguyên tắc
kiểm soát chi
phí

Nội dung kiểm
soát chi phí

Phương tiện
công cụ

Hình thức
kiểm soát chi
phí

Hệ thống
kiểm soát chi
phí
Chi phí cho
hoạt động
kiểm soát
Nguồn: Nguyễn Đại Thắng, 2003, Kiểm soát chi phí. Nhà xuất bản trẻ

Hình 2.1: Sơ đồ quá trình kiểm soát chi phí
2.1.2.2. Sự cần thiết của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
Kiểm soát chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định
trong quản lý doanh nghiệp, thẩm định tính đúng, sai, hợp lý của các khoản
chi phí.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh. Khác với các tổ chức không vì
lợi nhuận như: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội… Doanh nghiệp
được thành lập vì mục đích thu được lợi nhuận.
Các tổ chức kinh doanh khác nhau ở sản phẩm hay dịch vụ mà chúng
cung cấp. Do vậy chúng ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại hình như
sau:
- Doanh nghiệp sản xuất: Sản xuất ra sản phẩm và đem bán cho khách
hàng; công ty thương mại hay một doanh nghiệp sản xuất khác.
13


- Doanh nghiệp thương mại: mua hàng do doanh nghiệp khác sản xuất
rồi đem bán cho người tiêu dùng
- Doanh nghiệp dịch vụ: cung cấp dịch vụ (như dịch vụ bảo hiểm, dịch
vụ ngân hàng, dịch vụ kế toán…) cho người sử dụng.
Dù cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ khác nhau, song hoạt động
chủ yếu của các doanh nghiệp là chuyển hóa các dạng khác nhau của nguồn

lực kinh tế thành các dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Vấn đề tiêu hao các nguồn lực kinh tế ban đầu của doanh nghiệp
được xem là chi phí. Như vậy chi phí là các khoản tiêu hao của các nguồn lực
đã sử dụng cho một mục đích và được biểu hiện bằng tiền.
Đối với nhà quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu. Bởi vì lợi
nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ
ra. Do đó kiểm soát chi phí là một vấn đề quan trọng và mang tính sống còn
đối với doanh nghiệp.
2.1.2.3. Vai trò của kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về
việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí. Từ đó đưa ra những quyết định về chi
phí ngắn hạn hay dài hạn của doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí là một hành
động quan trọng của quản lý chi phí. Đối với nhà quản lý để kiểm soát được
chi phí phát sinh hàng ngày, điều quan trọng là phải nhận diện ra các loại chi
phí, đặc biệt là những chi phí có thể kiểm soát được để đề ra các biện pháp
kiểm soát chi phí thích hợp và nên bỏ qua những chi phí không thuộc phạm vi
kiểm soát của mình, nếu không việc kiểm soát sẽ không mang lại hiệu quả so
với công sức và thời gian doanh nghiệp đã bỏ ra.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định
trong thời kỳ. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là phải xem
xét, lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Quản lý chi phí
bao gồm:
- Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí
- Thiết lập một chính sách phân chia chi phí
- Lập kế hoạch cho chi phí
Mục đích của doanh nghiệp hầu hết đều là mong muốn đem về lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Mà như ta đã biết lợi nhuận được xác định bằng công thức
sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí


14


Như vậy để đem lại nhiều lợi nhuận, chúng ta chỉ có hai cách:
- Một là tăng doanh thu. Điều này đồng nghĩa với việc tăng các khoản
thu đối với khách hàng, nâng cao giá bán… nhưng đây là một giải pháp thiếu
khả thi, vì trên thị trường đầy những đối thủ cạnh tranh.
- Hai là giảm chi phí bằng hoạt động kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp. Đó là kiểm soát các khoản chi mà doanh nghiệp có thể chủ động giảm
và sử dụng cớ hiệu quả.
Do đó có thể thấy rằng, kiểm soát chi phí có vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Nguyên tắc chung của kiểm soát chi phí
Nguyên tắc 1: Luôn giám sát chi phí thuộc khả năng kiểm soát
Thực chất của nguyên tắc này là sự kết hợp của hai nguyên lý: kiểm soát
có trọng điểm và nguyên lý độ đa dạng thích hợp. Sở dĩ như vậy là vì trong
doanh nghiệp các chi phí rất đa dạng, phức tạp, mà không phải chi phí nào
chúng ta cũng có thể thay đổi theo mong muốn vì có những khoản chi phí cố
định theo các hợp đồng. Vì vậy, doanh nghiệp nên tập trung vào các khoản chi
mang tính biến động lớn bằng sự tích cực của mình doanh nghiệp có thể đưa
ra những giải pháp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm. Cũng theo nguyên tắc này, các
nhà quản lý doanh nghiệp cần phải xác định rõ tầm kiểm soát của mình để có
thể xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp với chức năng, quyền hạn các bộ
phận cá nhân làm sao đảm bảo tính hệ thống và phát huy sự sáng tạo của mọi
người. Có như vậy, trong phạm vi trách nhiệm, quyền lợi và quyền hạn của
mình thì từng cá nhân sẽ thực hiện hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Cần khai thác hiệu quả tối đa những chi phí mà doanh
nghiệp không thể thay đổi.
Thông thường những chi phí được xác định qua các hợp đồng lao động,
thuê mặt bằng, khấu hao,… là cố định trong từng thời kỳ và doanh nghiệp

không thể thay đổi. Nhưng với mục tiêu là sử dụng hiệu quả các khoản chi phí,
doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp tối đa hóa hiệu quả, mà suy cho
cùng là tăng năng suất lao động.
Nguyên tắc 3: Lập báo cáo liên tục cho các khoản chi phí của doanh
nghiệp
Các nhà quản trị cần phải có thông tin kịp thời, chính xác và xác thực.
Đó là điều kiện quan trọng để họ có những quyết định đúng đắn. Thông tin là

15


đầu vào của quyết định, vì thế để có thông tin họ cần được báo cáo kịp thời và
đầy đủ.
Báo cáo tài chính, mà trong đó báo cáo chi phí là bộ phận quan trọng đối
với kiểm soát chi phí. Muốn có được các báo cáo chi phí liên tục thì hệ thống
kiểm soát của doanh nghiệp phải liên thông và quan trọng là phải có sự tham
gia đầy đủ của mọi người. Các phòng ban cá nhân đều có thể tham gia, phản
ánh khi chi phí có vấn đề. Có như vậy vấn đề chi phí sẽ được phát hiện kịp
thời và chính xác, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc khách quan
Đây là một nguyên tắc chung chi chức năng kiểm soát chi phí trong bất
kỳ loại hình tổ chức nào. Nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp và với chức năng kiểm soát chi phí. Vì chi phí là một phạm trù kinh tế
phức tạp, liên quan đến nhiều người và bị chi phối bởi vần đề lợi ích. Kiểm
soát chi phí không khách quan sẽ dễ đưa ra những quyết định tùy tiện theo chủ
kiến của mình và khi không đúng thực tế sẽ gây ra những thông tin phản hồi
thất thiệt cho các nhà quản lý và làm ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc chuẩn mực
Nhiệm vụ của kiểm soát chi phí là đem lại hiệu quả sử dụng chi phí cho

doanh nghiệp, đó là dấu mốc mà nhờ đó hoạt động kiểm soát chi phí có cơ sở
để so sánh đánh giá. Hệ thống chuẩn mực này là những định mức đã được xây
dựng trong kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp về thời hạn, số lượng, giá cả,
các mối quan hệ với nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc kinh tế
Để chức năng kiểm soát chi phí được tiến hành, doanh nghiệp cần đến
con người, công cụ, vì thế cần phải tốn chi phí. Nguyên tắc kinh tế đòi hỏi
kiểm soát chi phí phải thu được hiệu quả tức là những lợi ích thu được phải
lớn hơn chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện chức năng kiểm soát một
khoản chi phí nào đó, hoặc tổng thể chi phí của doanh nghiệp, tránh lãng phí
cho những công việc không cần thiết mà đi ngược lại mục tiêu đã đề ra.
2.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp
Kiểm soát chi phí bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, cả bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Nhưng tập trung lại có những nhân tố cơ bản sau:

16


Thông tin thực tế các khoản chi phí trong doanh nghiệp. Đó là điều kiện
tiên quyết để các chủ thể quản lý thực hiện chức năng kiểm soát, chỉ khi nhận
biết và hiểu thực tế chi phí trong doanh nghiệp thì mới có thể xác định được
những khoản chi phí cần điều chỉnh cũng như những kinh nghiệm tốt từ những
khoản chi hiệu quả.
Nhân tố thứ hai đó là hệ thống tiêu chuẩn định mức mà doanh nghiệp
xây dựng. Đó là những mục tiêu đã được số hoá trên những kế hoạch, chương
trình mục tiêu của doanh nghiệp, trên cơ sở từ những kết quả phân tích kinh tế
vi mô và mục tiêu của doanh nghiệp.
Quan hệ cung cầu trên thị trường đầu vào cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn
tới kết quả chi phí. Sự biến động quan hệ cung cầu đầu vào biểu hiện qua giá

cả, khi giá tăng chi phí sẽ tăng và giá giảm doanh nghiệp sẽ giảm được giá
thành sản phẩm. Đây là nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp, do
đó doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận, thích ứng theo xu hướng biến động
đó.Cuối cùng kiểm soát chi phí chịu tác động từ chính những hệ thống giải
pháp, công cụ mà doanh nghiệp đưa ra. Trên cơ sở những thông tin có được,
những giải pháp để sử dụng chi phí một cách có hiệu quả sẽ được đưa ra và kết
quả đạt được đến đâu phụ thuộc vào tính đúng đắn của những biện pháp đó.
2.1.2.6. Phân tích biến động chi phí trong kiểm soát chi phí
Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty cũng như lợi thế
cạnh tranh của công ty. Giảm chi phí thì lợi nhuận có thể tăng hoặc ngược lại.
Tăng chi phí để tăng sản lượng tiêu thụ thì có thể tăng lợi nhuận. Giảm chi phí
thì có thể tăng khả năng cạnh tranh. Do đó, muốn tăng lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh thì phải tiến hành kiểm soát chi phí.
Chi phí thực tế có thể cao hơn hay thấp hơn chi phí định mức. Do đó,
muốn tiết kiệm chi phí thì phải nhận biết những lợi thế làm giảm chi phí để tận
dụng tiếp tục, nhận biết những bất lợi làm tăng chi phí để có biện pháp khắc
phục. Muốn nhận biết được lợi thế hay bất lợi trong chi tiêu để chi phí thực
hiện có thể thấp hơn hay cao hơn định mức thì phải tiến hành phân tích sự biến
động của chi phí.
Phân tích biến động chi phí là so sánh chi phí thực tế và chi phí định
mức để xác định biến động (chênh lệch) chi phí, sau đó tìm ra nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động và đề xuất biện pháp thực hiện cho kỳ sau nhằm
tiết kiệm chi phí.
Phân tích biến động chi phí là kiểm soát sau khi kinh doanh xong và
trước khi bắt đầu kinh doanh để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí

17


2.1.2.7. Quy trình lập kế hoạch chi phí

Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là những dự kiến (kế hoạch) chi tiết
chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện và phối hợp, được xác
định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời
gian xác định trong tương lai, theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh bắt đầu từ việc tổng hợp thông
tin thực hiện như tình hình thực hiện dự toán năm trước, các định mức tiêu
chuẩn… kết hợp với các thông tin hiện hành như kế hoạch kinh doanh của
công ty, sự biến động cung – cầu trên thị trường. Trên cơ sở đó sẽ lập nên một
bảng dự toán chi phí sản xuất kinh doanh hoàn chỉnh. Khi các hoạt động được
tiến hành, các số liệu thực tế sẽ được ghi nhận và được so sánh với số liệu dự
toán. Các chênh lệch sẽ được tính toán, phân tích, ghi nhận. Từ đó xác định
được nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng.
Lập kế hoạch chi phí là việc xác định toàn bộ mọi chi phí kinh doanh chi
ra để hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc lập kế hoạch chi phí,
doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, khả năng tiết kiệm chi
phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh.
Lập kế hoạch chi phí sẽ phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành nhiệm vụ
tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp mình. Khi sản xuất kinh doanh, mục tiêu
nhiệm vụ này luôn được doanh nghiệp cố gắng thực hiện và luôn tìm tòi khai
thác tiềm năng hạ thấp chi phí của doanh nghiệp mình.
Quy trình lập dự toán chi phí được thể hiện qua sơ đồ sau

Số liệu
(thông
tin thực
hiện)

Thông
tin hiện

hành

Lập dự
toán
(chi phí
ước tính)

Chi phí
thực tế

Phân tích
biến động
chi phí
Xác định
nguyên nhân

Hành
động
hiệu
chỉnh

Nguồn: Tuyển tập báo cáo nghiên cứu khoa học lần VII – ĐH Đà Nẵng 2010

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình lập dự toán chi phí

18


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Phân tích dựa trên các chỉ tiêu số liệu thứ cấp về các loại chi phí phát
sinh của công ty thu thập được trong Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết
quả kinh doanh, các số liệu chứng từ kế toán trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và
6 tháng đầu năm 2013 tại Công ty Cổ phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển
Nông thôn.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá tình hình biến động chi phí tại tại
Công ty Cổ phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông thôn (IFA). Đối với mục
tiêu này đề tài sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối để
thực hiện.
Phương pháp số tương đối hay phương pháp so sánh số là một trong
những phương pháp so sánh được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh
doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu,
các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất
tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó
cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để
tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để
tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh,
được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc
so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu
hướng phát triển của các chỉ tiêu.
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các doanh

nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ
tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.

19


Ðiều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các
chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta
cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ ti êu và điều kiện có
thể so sánh được giữa các chỉ ti êu kinh tế.
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
Phải cùng một đơn vị đo lường.
Phương pháp so sánh là phương pháp được áp dụng một cách rộng rãi
trong tất cả các công đoạn của phân tích kinh doanh, so sánh giữa các năm rồi
đi đến kết luận. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
So sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ
của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
Ta có công thức tính số chênh lệch tương đối như sau:
F1
% F=


x 100 - 100
F0

(2.1)

Trong đó:
%F: tỷ lệ chênh lệch giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
F1: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
F0: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là phương pháp so sánh giữa trị số
của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến
động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế

20


Ta có công thức tính số chênh lệch tương đối như sau:

F = F1 – F0

(2.2)

Trong đó:
F: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ phân tích
F1: trị số chỉ tiêu kỳ phan tích
F0: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình quản trị chi phí của công ty.
Để đánh giá tình hình quản trị chi phí của công ty, ta áp dụng phương pháp so
sánh bằng số tương đối và số tuyệt đối để thực hiện. Ngoài ra, ta áp dụng thêm
phương pháp so sánh tỷ suất chi phí để tiến hành đánh giá hiệu quả quản trị của công

ty.
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối liên hệ giữa chi phí
và doanh thu trong một thời kỳ nhất định, để đạt được một đồng doanh thu,
doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Ta có công thức tính tỷ số chi phi như sau:

Tổng chi phí
Tỷ suất chi phí (PCP) =

x 100%
Doanh thu

Mục tiêu 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị chi
phí của công ty, đề tài sử dụng phương pháp so sánh để thực hiện. Phương
pháp này dùng những ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài công ty so sánh với
những yếu tố bên trong công ty nhằm thể hiện tác động của từng yếu tố lên chi
phí của công ty. Từ đó, có thể đưa ra những nhận định vể khó khăn cũng như
thuận lợi của công ty.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cồ phần Hội chợ Quốc tế và Phát triển Nông Thôn
(IFA), đề tài thực hiện liên hệ thực tế, căn cứ và tình hình chi phí cụ thể của
công ty mà đưa ra những giải pháp cụ thể.

21


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỘI
CHỢ QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Ngày 15/01/2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Quyết định số 119/QĐ- BNN- TCCB và Quyết định số 120/QĐ-BNN-TCCB
về việc thành lập Ban chỉ đạo và Ban tổ chức Triển lãm hàng năm; Ngày
24/03/2007, ban hành Quyết định số 113/QĐ-BNN-VP về việc tặng giải
thưởng “Bông lúa vàng Việt Nam- Thương hiệu vàng chất lượng” tại chuỗi
hội chợ Bông lúa vàng Việt Nam; Ngày 30/06/2008, Báo Nông nghiệp Việt
Nam ban hành quyết định số 46/NNVN-QĐ về việc thành lập Công ty Cổ
phần Hội chợ Quốc tế & PTNT (IFA) và bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc công ty.
Ngày 08 tháng 08 năm 2008, Công ty Cổ phần Hội chợ Quốc tế và phát
triển nông thôn (IFA) chính thức được thành lập và đi vào hoạt động với chức
năng chính là Nhà tư vấn và tổ chức chuyên nghiệp hội chợ triễn lãm, sự kiện,
Festival, quảng cáo thương mại, dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.
Tên giao dịch quốc tế: International Fair & Rural Development Corp
Tên viết tắt: IFA
Địa chỉ: 49 Lý Tự Trọng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
Điện thoại: 0710.2221678 – 2221679
Fax: 0710.3733052
Email:

Website:
Tài khoản số: 011.100.0751831 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ
Mã số thuế: 1800718828
Các văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

22



Điện thoại: 08. 39101376
Fax: 08. 39101376
Văn phòng đại diện tại Hà Nội
Địa chỉ: 1059 Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04. 38256492
Fax: 04.38252923
Với những năm đầu khởi nghiệp, Công ty IFA phải trải qua nhiều giai
đoạn khó khăn, vừa phải làm thương hiệu, vừa xây dưng kế hoạch, vừa liên hệ
với các địa phương, với đối tác, với doanh nghiệp để chứng minh năng lực,
bảo vệ các chương trình,… thậm chí làm tư vấn và thực hiện những chương
trình, sự kiện, hội chợ,…. không tính thù lao để xây dựng sự phát triển cho
tương lai của IFA.
Hiện nay, Công ty IFA đã thiết lập, xây dựng và phát triển mối quan hệ
đối tác bền vững với nhiều địa phương, doanh nghiệp, công ty trong và ngoài
nước…. Trong quá trình hoạt động, công ty cũng đã nhận được hơn 120 Bằng
khen, giấy khen của các cấp lãnh đạo các tỉnh dành cho các cá nhân và tập thể
Công ty IFA đã có thành tích đóng góp cho địa phương qua các kỳ hội chợ
triển lãm – lễ hội, Festival….
Công ty IFA ngày càng khẳng định được uy tín, vị thế của mình cả về
chất lượng và hiệu quả hoạt động. Với những thành quả đã đạt được, cùng với
đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực hoạt động, Công ty IFA quyết tâm sẽ vượt qua những trở ngại, khó
khăn để vươn tới những thành công, đảm bảo cung cấp các tiện ích cho các địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp khi quan hệ hợp tác với IFA, khẳng định và bảo
vệ mục tiêu “Phục vụ sự thành đạt của doanh nghiệp”.
3.2. HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY
 Ngành nghề kinh doanh chính:
Dịch vụ quảng cáo thương mại, tư vấn và trực tiếp tổ chức Festival, hội
chợ triển lãm nông nghiệp - công nghiệp – thương mại – dịch vụ trong nước

và quốc tế.
Tổ chức hội thảo khoa học, tọa đàm, các chương trình PR hỗ trợ phát
triển Thương hiệu doanh nghiệp.
Tư vấn và trực tiếp tổ chức sự kiện: lễ hội, động thổ, khai trương khánh
thành…

23


Thẩm định – xét duyệt – công nhận và trao tặng “Danh hiệu Bông lúa
vàng Việt Nam – Thương hiệu vàng chất lượng”.
 Các hoạt động kinh doanh khác:
Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, ca múa nhạc tổng hợp;
Thực hiện các dịch vụ quảng cáo chuyên ngành: pano, áp phích, game
show truyền hình du lịch và các dịch vụ du lịch.
Dịch vụ phân phối các sản phẩm phân bón, thiết bị nông nghiệp.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ, môi giới mua bán hàng nông sản, thủy
sản và đầu tư dự án nuôi trồng chế biến nông sản, thủy sản.
 Phạm vi hoạt động: Trong nước và quốc tế.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ĐẢNG VÀ CÁC
ĐOÀN THỂ

BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC


GĐ TÀI CHÍNH
(KIÊM KẾ TOÁN
TRƯỞNG)

THƯỜNG TRỰC CÁC
BTC-HĐ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÁC KỲ HỘI CHỢ


TT
XTTM


KINH
DOANH

VP
TỔNG
HỢP


TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH

ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC LIÊN KẾT

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
24



KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ


Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty do Đại hội cổ
đông bầu ra, số thành viên Hội đồng Quản trị do Đại hội cổ đông quyết định;
Hội đồng Quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
HĐQT có quyền và nhiệm vụ như sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty
Thiết lập các quy chế quản trị trong công ty, quy chế về công tác cán bộ của
công ty, cử người đại diện giữ các chức vụ quản lý điều hành trong công ty.
Ban hành nội quy lao động, chế độ tiền lương, thưởng phạt và phúc lợi
trên cơ sở chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Chủ tịch HĐQT có quyền lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
HĐQT, quy định về lối làm việc trong HĐQT và phân công thành viên
HĐQT; theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; đề
xuất với HĐQT việc bổ nhiệm giám đốc;
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông họp và bầu ra Ban kiểm soát (ngoài HĐQT) gồm
từ 3-5 thành viên. Ban kiểm soát họp và cử ra 01 Trưởng ban. Ban kiểm soát
phải có ít nhất 01 người có chuyên môn về kế toán.
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ:
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh, trong sổ ghi chép kế toán và báo cáo tài chính.

Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liêm quan đến quản lý điều hành hoạt động của công ty.
Báo cáo Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực hợp pháp của việc
ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo
khác của công ty; tính trung thực hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty
Được quyền yêu cầu các cán bộ có trách nhiệm của công ty cung cấp
tình hình, số liệu có liên quan đến hoạt động của công ty trong khi thi hành
nhiệm vụ

25


×