Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình quản lý cộng đồng của trung tâm hỗ trợ phát triển vì phụ nữ và trẻ em ( DWC) tại xã phúc thuận, huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG CỦA
TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÌ PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM (DWC)
TẠI XÃ PHÚC THUẬN, HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trung Hải

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu trong luận văn là sự thật và
đã được những người có liên quan đồng ý cho sử dụng. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các thông tin có trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp đề tài: Đánh giá hiệu
quả mô hình Quản lý cộng đồng của Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ
nữ và Trẻ em (DWC) tại xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, phối hợp
chặt chẽ của các cán bộ địa phương, hội phụ nữ xã Phúc Thuận, cùng toàn thể


người dân tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ tận tình của Ban
giám đốc và các cán bộ Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em
(DWC).
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô trong khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Hà Nội, các bạn học viên lớp cao học Công tác xã hội 1 khóa
2012 đã ủng hộ và cổ vũ tinh thần để tôi tự tin hoàn thành luận văn. Đặc biệt,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trung Hải người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của
tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy, cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 1 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hiếu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.............................................. 6
6. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 7

7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 7
8. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 7
NỘI DUNG CHÍNH....................................................................................... 9
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu..................................... 9
1.1. Các khái niệm.......................................................................................... 9
1.1.1. Cộng đồng ............................................................................................ 9
1.1.2. Vấn đề cộng đồng ............................................................................... 10
1.1.3. Quản lý cộng đồng.............................................................................. 11
1.1.4. Tổ chức cộng đồng ............................................................................. 11
1.1.5. Phát triển cộng đồng ........................................................................... 13
1.1.6. Tác viên phát triển cộng đồng ............................................................. 14
1.1.7. Sự tham gia ........................................................................................ 15
1.1.8. Quyền và trao quyền ........................................................................... 15
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................... 16
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ............................................................................... 16
1.2.2. Lý thuyết trao quyền ........................................................................... 18
1.2.3. Lý thuyết thân chủ trọng tâm .............................................................. 21
1.2.4. Thuyết huy động nguồn lực ................................................................. 22


1.3. Một số vấn đề chung về phát triển cộng đồng ........................................ 25
1.4. Trung tâm Hỗ trợ phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC).................... 300
1.4.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 31
1.4.2. Mục đích, sứ mệnh, viễn cảnh ............................................................. 32
1.4.3. Bộ máy nhân sự .................................................................................. 32
1.4.4. Các hoạt động đang triển khai ............................................................ 32
1.4. Khái quát mô hình QLCĐ trên Thế giới và Việt Nam ........................... 30
1.3.1. Mô hình QLCĐ trên Thế giới.............................................................. 40
1.3.2. Mô hình QLCĐ tại Việt Nam .............................................................. 41
1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 33

1.5.1. Khái quát về huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................. 33
1.5.2. Khái quát về xóm Phúc Tài và xóm Tân Ấp 2, xã Phúc Thuận ............ 34
1.5.3. Các vấn đề cộng đồng tại xã Phúc Thuận ........................................... 36
1.6. Mô hình Quản lý cộng đồng…………………………………………....40
1.6.1. Mô hình Quản lý cộng đồng trên Thế giới và Việt Nam…………….40
1.6.1.1. Mô hình Quản lý cộng đồng trên Thế giới…………………………40
1.6.1.2. Mô hình Quản lý cộng đồng tại Việt Nam………………………......41
1.6.2. Mô tả mô hình Quản lý cộng đồng…………………………..……....42
1.6.2.1. Cách tiếp cận của mô hình Quản lý cộng đồng…………………...43
1.6.2.2. Giá trị của Quản lý cộng đồng……………………………………...47
1.6.2.3. Nguyên tắc cơ bản trong thực hiện mô hình QLCĐ….……………48
1.6.2.4. Quy trình thực hiện mô hình QLCĐ……………………………….49
1.6.2.5. Tính bền vững của mô hình QLCĐ……………………………………55
1.6.3. Vị trí của mô hình QLCĐ trong hệ thống quản lý nhà nước…………57
1.7. Tiêu chí đánh giá hiệu quả mô hình QLCĐ……………………………59


Chương 2: Thực trạng thực hiện mô hình Quản lý cộng đồng tại xã Phúc
Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 62
2.1. Đánh giá chung về mục tiêu, cách thức vận hành của mô hình QLCĐ tại
xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên .................................................................... 62
2.2. Đánh giá hiệu quả mô hình QLCĐ đối với cơ chế chính sách tại xã Phúc
Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. ................................................... 68
2.3. Đánh giá hiệu quả của mô hình Q LCĐ trong việc giải quyết vấn đề cộng
đồng………………………………………………………………………….69
2.3.1. Hiệu quả của mô hình QLCĐ trong vấn đề giảm nghèo ..................... 69
2.3.2. Hiệu quả của mô hình QLCĐ trong vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng .. 71
2.3.3. Hiệu quả của mô hình QLCĐ trong vấn đề ô nhiễm môi trường ......... 73
2.3.4. Hiệu quả của mô hình QLCĐ trong vấn đề tiếp cận thông tin mới của
người dân. .................................................................................................... 74

2.4. Hiệu quả của mô hình QLCĐ đối với người dân và chính quyền địa
phương ……………………………………………………………………...76
2.4.1. Hiệu quả của mô hình QLCĐ đối với người dân................................. 76
2.4.2. Hiệu quả của mô hình QLCĐ với đội ngũ cán bộ địa phương ............ 95
2.5. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện mô hình QLCĐ .................. 97
2.5.1. Thuận lợi khi thực hiện mô hình QLCĐ .............................................. 97
2.5.2. Khó khăn khi thực hiện mô hình QLCĐ ............................................ 101
2.4. Bài học kinh nghiệm khi thực hiện mô hình QLCĐ ............................. 103
Kết luận và Khuyến nghị ............................................................................ 107
PHỤ LỤC 1: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN – (dành cho người dân)....... 111
PHỤ LỤC 2: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VỚI CÁC NHÓM ............... 123
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT BẢNG HỎI VỚI NGƯỜI DÂN ..... 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 142


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DWC

Center for promoting Development for Women and Chirldren
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em

LHQ

Liên hợp quốc

NNC

Nhóm nòng cốt


NCĐ

Nhóm cộng đồng

PTCĐ

Phát triển cộng đồng

PCMM

Promoting Community management model in Viet Nam
Thúc đẩy mô hình Quản lý cộng đồng ở Việt Nam (dự án)

PRA

Participatory Rural Appraisal
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

QLCĐ

Quản lý cộng đồng

QSK

Quỹ sáng kiến

SDC

Swiss Agency for Development and Cooperation
Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ


TDA

Tiểu dự án


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
Bảng 1.1

Tên bảng

Trang

Thông tin chung về xóm Phúc Tài, xóm Tân Ấp 2,

35

xã Phúc Thuận
Bảng 2.1

Hiệu quả chung của dự án thực hiện theo mô hình

64

QLCĐ
Bảng 2.2

Kết quả khảo sát về quy trình thực hiện mô hình


65

QLCĐ
Bảng 2.3

Kết quả khảo sát về mức độ phức tạp và khả năng

66

thực hiện các thủ tục hành chính
Bảng 2.4

Các kiến thức người dân được nâng cao sau tham gia

80

dự án
Bảng 2.5

Các công việc người dân có thể làm sau khi được tập

81

huấn
Bảng 2.6

Mức độ vận dụng các kiến thức học được từ dự án

82


Bảng 2.7

Tần suất đi họp thôn của người dân sau khi tham gia

85

dự án
Bảng 2.8

Lợi ích khi người dân tham gia các cuộc họp thôn

86

xóm
Bảng 2.9

Các hoạt động người dân được tự quản khi thực hiện

88

dự án
Bảng 2.10

Lợi ích khi người dân được tự quản

90


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Số sơ đồ
Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Cơ cấu tổ chức Trung tâm Hỗ trợ phát triển vì phụ nữ

31

và trẻ em
Sơ đồ 1.2

Quy trình thực hiện Quản lý cộng đồng

50

Biểu đồ 2.1 Biến động tỷ lệ hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu

70

Biểu đồ 2.2

77

Thu nhập của người dân từ khi tham gia dự án (20112014)

Biểu đồ 2.3


Sự thay đổi trong môi trường sống sau khi thực hiện dự

78

án
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ các thắc mắc của người dân được chính quyền
giải đáp

93


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, chất lượng

cuộc sống của người dân cũng ngày một tăng lên, con người ngày càng có
nhiều nhu cầu và tiêu chuẩn cao hơn cho một cuộc sống được đánh giá là đảm
bảo. Những nhu cầu này đòi hỏi cần phải được đáp ứng. Tuy vậy, sự phát
triển không đồng đều trong nền kinh tế đã tạo nên sự chênh lệch rõ rệt về mức
sống giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa các vùng nông thôn, miền núi
và thành thị. Chính điều này đã tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội trước hết
là về thu nhập và điều kiện sống.
Phát triển cộng đồng (PTCĐ) là một trong ba phương pháp can thiệp
chính của Công tác xã hội. Trên Thế giới, ngay từ những năm 1950, khái
niệm PTCĐ đã được Liên Hợp Quốc công nhận và khuyến khích các quốc gia
sử dụng phương pháp này như một công cụ hữu hiệu trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội nhằm thực hiện chương trình mục tiêu phát triển quốc gia.

PTCĐ được đánh giá là một trong những hoạt động có khả năng giải quyết
những vấn đề của sự phát triển xã hội và những thách thức mà các cộng đồng
gặp phải khá hiệu quả, bởi nó nhấn mạnh đến sự tham gia của chính người
dân - những người trong cuộc - vào quá trình cải thiện đời sống cho chính
cộng đồng mình. Các hoạt động PTCĐ vừa góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân vừa đóng góp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế đất
nước. Hiệu quả thiết thực của hoạt động PTCĐ ngày càng được khẳng định và
thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Tại Việt Nam, khái niệm PTCĐ xuất hiện vào những năm 1980 từ các
chương trình viện trợ của nước ngoài. Chiến lược PTCĐ hướng tới những
cộng đồng nghèo và kém phát triển, giúp họ nhận thức được vấn đề của mình,
tìm kiếm nguồn lực bên ngoài và phát huy tiềm năng của mình để giải quyết
hiệu quả vấn đề của cộng đồng họ. Cho đến nay, cùng với sự hình thành của

1


rất nhiều các tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm cộng đồng, các chương
trình phát triển của nhà nước... PTCĐ đang được ứng dụng nhiều hơn bao giờ
hết trong việc khắc phục tình trạng đói nghèo và những vấn đề xã hội nóng
bỏng khác tại Việt Nam.
Là một tổ chức phi lợi nhuận trực thuộc Hội Khuyến học Việt Nam,
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC) là một tổ chức đã
thực hiện thành công nhiều dự án phát triển, đặc biệt thành công trong việc
thúc đẩy sự tham gia của người dân, trong đó có nhóm người nghèo/thiệt
thòi, phụ nữ vào quá trình phát triển bền vững các vùng nông thôn Việt Nam
bằng mô hình Quản lý cộng đồng (QLCĐ). Trong phạm vi nghiên cứu của
mình, tác giả muốn tìm hiểu hiệu quả của mô hình QLCĐ tại xã Phúc Thuận,
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên thông qua việc thực hiện dự án: "Thúc
đẩy Sự tham gia của người dân nông thôn hướng tới phát triển bền vững tại

huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên". Dự án này được tổ chức Bánh mỳ cho
Thế Giới (BfdW) và Misereor (thuộc Cộng hòa Liên bang Đức) tài trợ,
Trung tâm DWC trực tiếp quản lý và thực hiện tại hai xã: Phúc Thuận và
Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2011 đến
tháng 3 năm 2014.
Việc tìm hiểu hiệu quả mô hình QLCĐ của Trung tâm DWC góp phần
giới thiệu một mô hình mới trong lĩnh vực Phát triển cộng đồng. Xem xét tính
hiệu quả của mô hình này trong việc giải quyết các vấn đề cộng đồng. Từ đó
đưa ra một số bài học kinh nghiệm khi thực hiện mô hình QLCĐ trên thực tế.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng góp phần hệ thống hóa mô hình QLCĐ
thành tài liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy và thực hành Phát triển cộng
đồng trong bộ môn Công tác xã hội.
Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả mô hình Quản lý cộng đồng của Trung tâm Hỗ trợ phát triển vì Phụ
nữ và Trẻ em (DWC) tại xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
(Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn 02 xóm: xóm Tân Ấp 2 và xóm Phúc Tài,
xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên).

2


2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Từ những năm 1950, PTCĐ được mô tả trước hết cho quá trình làm

việc với những cộng đồng nhỏ trong các dự án tự giúp ở các nước đang phát
triển, chủ yếu tại các cộng đồng nông thôn. Mặc dù có sự khác nhau về cách
tiếp cận/mô thức thực hiện nhưng tất cả đều tập trung vào mục đích: Củng cố
nguồn lực trong cộng đồng; Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn lực cho các

thành viên cộng đồng; Phát triển năng lực của các thành viên cộng đồng để sử
dụng các nguồn lực. Sự khác nhau trong các cách tiếp cận chủ yếu nằm ở chủ
thể liên quan tới hoạt động phát triển, mục tiêu phát triển và các kết quả mong
đợi khác nhau của hoạt động phát triển.
Trên Thế giới, mô hình QLCĐ sơ khai được vận dụng trước hết trong
một số dự án mà Cơ quan Hợp tác và Phát triển của Chính phủ Thụy Sỹ
(SDC) thực hiện tại Bangladesh và một số nước thuộc tiểu vùng sông Mekong
như Lào, Campuchia, Myanmar, Việt Nam. Trong đó mục tiêu phát triển mà
SDC muốn hướng tới là thúc đẩy sự tham gia của người dân vào hoạt động ra
quyết định tại địa phương, quản lý cộng đồng được sử dụng như một công cụ
thực hiện mục tiêu này.
Tại Việt Nam, mô hình QLCĐ được thực hiện từ năm 2005 trong
khuôn khổ dự án “Phát triển đô thị Nam Định và Đồng Hới” (Nam Dinh
urban development project – NUDP & Dong Hoi urban development project
– DUDP 2005 – 2008). Trong đó đề cao cách tiếp cận dựa vào cộng đồng và
phát huy sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là người nghèo/thiệt thòi vào
hoạt động ra quyết định tại địa phương, nhằm mục đích thực hiện mục tiêu
giảm nghèo quốc gia và thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở xã theo
Nghị định 29/1998/NĐ – CP ban hành ngày 11 tháng 5 năm 1998. Tuy
nhiên, mô hình QLCĐ đã được phát triển cả về phương pháp và phạm vi thực
hiện từ năm 2008, khi SDC phối hợp với các tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam thực hiện dự án “Thúc đẩy mô hình Quản lý cộng đồng tại Việt Nam”.

3


Liên quan đến mô hình QLCĐ, đã có nghiên cứu của sinh viên Vương
Thị Loan – khóa K53 Công tác xã hội – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
Văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự tham gia của
người dân vào hoạt động phát triển kinh tế – xã hội địa phương thông qua

thực hiện mô hình Quản lý cộng đồng của trung tâm Hữu nghị cộng đồng
Nam Định (Nghiên cứu tiến hành tại xóm Đồng Lạc, xã Nam Phong, thành
phố Nam Định, tỉnh Nam Định). Tuy nhiên nghiên cứu này chủ yếu đánh giá
sự tham gia của người dân vào hoạt động phát triển kinh tế - xã hội địa
phương thông qua thực hiện mô hình QLCĐ chứ không nghiên cứu sâu về
hiệu quả của mô hình QLCĐ tại địa bàn này. Ngoài ra, có một số Báo cáo
Đánh giá cuối kỳ của các dự án được Trung tâm DWC thực hiện theo mô hình
QLCĐ ở các tỉnh Lạng Sơn, Thanh Hóa, Sóc Sơn, Hà Nội… Những cuộc
đánh giá này chủ yếu so sánh kết quả thực tế với mục tiêu mong đợi của dự án
mà không đánh giá chi tiết về mô hình QLCĐ.
Như vậy cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về hiệu
quả của mô hình QLCĐ, do đó trong nghiên cứu của mình, tác giả muốn tìm
hiểu sâu về mô hình QLCĐ của Trung tâm hỗ trợ phát triển vì Phụ nữ và Trẻ
em (DWC) nhằm đánh giá hiệu quả của nó trong việc giải quyết các vấn đề
cộng đồng dưới góc nhìn của ngành công tác xã hội, bên cạnh đó tìm ra
những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm khi thực hiện mô hình trên
thực tế.
3.

Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu

3.1.

Ý nghĩa khoa học
Thông qua mô tả mô hình và đánh giá hiệu quả của QLCĐ tại xã Phúc

Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu góp phần chỉ ra tính
phù hợp và hạn chế của các lý thuyết PTCĐ trong ứng dụng vào thực tiễn. Từ
đó có sự phát huy và điều chỉnh cho phù hợp hơn trong quá trình thực hành
PTCĐ.


4


Trong nghiên cứu, mô hình Quản lý cộng đồng được nhìn nhận như
một tiến trình PTCĐ, so sánh, đối chiếu tiến trình này với hoạt động phát triển
cộng đồng đang được giảng dạy và thực hành trong Công tác xã hội góp phần
bổ sung và hoàn thiện các phương pháp can thiệp của ngành học, giúp sinh
viên ngành Công tác xã hội có được cái nhìn rộng hơn về ứng dụng ngành
trong thực tiễn.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp, kỹ năng trong nghiên cứu
góp phần kiểm chứng tính phù hợp và hiệu quả của các phương pháp, kỹ năng
Công tác xã hội.
3.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc nghiên cứu hiệu quả của mô hình Quản lý cộng đồng tại xã

Phúc Thuận - huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu đã giới
thiệu tới độc giả một mô hình phát triển cộng đồng đang được triển khai tại
một số vùng miền Việt Nam.
Nghiên cứu cũng đưa ra những đánh giá khách quan về hiệu quả của
mô hình QLCĐ, phát hiện ưu nhược điểm nếu có, những giải pháp khắc phục
và bài học kinh nghiệm thực hiện mô hình này.
Ngoài ra qua nghiên cứu, tác giả có cơ hội được tiếp xúc với hoạt động
phát triển cộng đồng thực tế, học hỏi được nhiều hơn tri thức của ngành mình,
phát triển các kỹ năng cần thiết trong thực hành nghề nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp.
Cuối cùng, nghiên cứu giúp hệ thống hóa mô hình QLCĐ thành tài liệu
tham khảo cho bộ môn Công tác xã hội trong trường học, phục vụ cho việc

giảng dạy và thực hành PTCĐ.
4.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện mô hình Quản lý cộng đồng trong

việc giải quyết các vấn đề cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại

5


xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó chỉ ra được những
bài học kinh nghiệm khi thực hiện QLCĐ.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Mô tả mô hình QLCĐ thực hiện tại xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
Làm rõ hiệu quả của mô hình Quản lý cộng đồng trong việc giải quyết
các vấn đề cộng đồng và đóng góp của nó vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
Phân tích một số thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm khi thực
hiện mô hình QLCĐ.
5.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mô hình QLCĐ do Trung tâm Hỗ trợ phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em

(DWC) thực hiện tại xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Khách thể nghiên cứu

Người dân tham gia tiến trình phát triển cộng đồng. Bao gồm: người
dân (trong đó có người nghèo/thiệt thòi), cán bộ thôn/xóm và thành viên
nhóm nòng cốt.
Đại diện chính quyền địa phương tham gia trong dự án (đại diện thành
viên Ban quản lý dự án huyện Phổ Yên, xã Phúc Thuận).
Cán bộ trung tâm Hỗ trợ phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em – DWC.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
Phạm vi thời gian: 03 năm (từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 3 năm
2014).
Phạm vi nội dung: các hoạt động phát triển cộng đồng tại xã Phúc
Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo mô hình QLCĐ.

6


6.

Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng thực hiện mô hình Quản lý cộng đồng tại xã Phúc Thuận,

huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên như thế nào?
(2) Hiệu quả việc thực hiện mô hình QLCĐ tại xã Phúc Thuận như thế
nào?
(3) Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm khi thực hiện mô
hình QLCĐ là gì?
7.

Giả thuyết nghiên cứu

(1) Mô hình QLCĐ đang được triển khai tốt tại xã Phúc Thuận, huyện Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.
(2) Mô hình QLCĐ giải quyết hiệu quả các vấn đề cộng đồng, góp phần
nâng cao năng lực cho các bên liên quan và cải thiện điều kiện sống cho
người dân.
8.

Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp phân tích tài liệu
Trong nghiên cứu, học viên đã sử dụng các báo cáo giữa kỳ và cuối kỳ

của Trung tâm DWC, những tài liệu tập huấn nâng cao năng lực, sổ tay hướng
dẫn thực hành mô hình QLCĐ, các tài liệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu,
tài liệu đánh giá ban đầu về địa bàn nghiên cứu, báo cáo phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của địa bàn nghiên cứu, và một số tài liệu liên quan khác (Xem
chi tiết phần Danh mục tài liệu tham khảo)
Phương pháp quan sát:
Trong thời gian nghiên cứu, tác giả đã tiến hành quan sát thực trạng đời
sống kinh tế xã hội địa phương, thực trạng tham gia của người dân trong dự
án, quan sát sự thay đổi ở điều kiện sinh hoạt của người dân địa phương…
Những quan sát này góp phần làm sáng tỏ thêm những kết quả nghiên
cứu định lượng đã thu thập được.

7


Phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu hỏi
Phiếu hỏi được tác giả thiết kế dựa trên các kiến thức chung về phát
triển cộng đồng và đề xuất dự án “Thúc đẩy sự tham gia của người dân nông

thôn hướng tới phát triển bền vững tại huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên” do
Trung tâm Hỗ trợ phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em thực hiện. Phiếu hỏi có 45
câu hỏi bao gồm các câu hỏi mở và câu hỏi đóng với 3 phần chính: Thông tin
về hộ gia đình; Đánh giá thay đổi chung về chất lượng cuộc sống của người
dân; Đánh giá hiệu quả của mô hình Quản lý cộng đồng tại địa bàn nghiên
cứu.
Số lượng phiếu hỏi là 100 phiếu (tương đương 100 người là đại diện
100 hộ dân, chiếm 30% tổng số hộ của 02 xóm nghiên cứu, đạt chuẩn cỡ mẫu
cho tính chính xác của kết quả). Đại diện các hộ được lựa chọn ngẫu nhiên để
đảm bảo tính khách quan. Trong số người được trưng cầu ý kiến bao gồm cả
nam và nữ, người nghèo/thiệt thòi, thành viên nhóm nòng cốt tham gia dự án
và người dân khác tại địa bàn nghiên cứu.
Tác giả trực tiếp thực hiện phiếu hỏi với người được trưng cầu ý kiến
tại nhà người dân. Cuộc trưng cầu ý kiến được diễn ra trong không khí cởi
mở, thân thiện như một cuộc trò chuyện trao đổi giữa tác giả và người được
trưng cầu ý kiến. Tác giả cũng nhận được sự hỗ trợ tận tình từ cán bộ dự án
của Trung tâm DWC.
100 phiếu hỏi được phát ra và thu về 100 phiếu hợp lệ làm cơ sở dữ
liệu cho đề tài.
Phỏng vấn sâu
Tác giả tiến hành 03 cuộc phỏng vấn sâu đối với: đại diện chính quyền
địa phương; Đại diện thành viên nhóm nòng cốt và nhóm cộng đồng (tham
gia thực hiện dự án) của cả 2 xóm Phúc Tài và Tân Ấp 2; Đại diện Ban giám
đốc và cán bộ dự án của Trung tâm DWC.

8


NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu

1.1.

Các khái niệm

1.1.1. Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng (community) có nhiều
tuyến nghĩa khác nhau, cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học như: Xã hội học, Dân tộc học, Y học… Khái niệm cộng đồng
thường được dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác
nhau về quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập
hợp người với các liên minh rộng lớn như toàn Thế giới (cộng đồng Thế giới),
một châu lục (cộng đồng Châu Á, cộng đồng Châu Âu…), một khu vực (cộng
đồng ASEAN). Cộng đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ
vào những đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (Cộng đồng
người Do Thái, cộng đồng người da đen tại Mỹ…). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng
được dùng khi gọi tên các đơn vị hành chính như làng/bản, xã, huyện v.v…
[3, tr. 7]
Theo Korten thì cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi
trường có những điểm tương đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định
với nhau.
Theo Tô Duy Hợp và cộng sự thì cộng đồng là một thực thể xã hội có
cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia
sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông
qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm đó có thể là: đặc
điểm về kinh tế, xã hội (ví dụ: cộng đồng làng xã, khu dân cư đô thị); Huyết
thống (ví dụ: Cộng đồng của các thành viên thuộc một họtộc); Mối quan tâm
và quan điểm (ví dụ: Nhóm sở thích trong một dự án phát triển); Môi trường,
nhân văn (ví dụ: Cộng đồng đồng bào dân tộc Vân Kiều tại huyện Hướng

9



Hóa); và các đặc điểm khác như tổ chức, vùng địa lý hoặc các khía cạnh về
tâm lý, v.v…
Như vậy có thể thấy có nhiều quan điểm về cộng đồng. Tuy nhiên các
quan điểm đều có những điểm thống nhất như cộng đồng là tập hợp nhiều
người/nhóm người có sức bền cố kết cao dựa trên việc chia sẻ những đặc
điểm chung như yếu tố địa vực, giá trị, lợi ích, quan điểm, tín ngưỡng, tôn
giáo…Cộng đồng thường có những quy tắc, cách ứng xử chung và luật lệ dựa
trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng. Nhờ đó
các thành viên trong cộng đồng cảm thấy có sự liên kết chặt chẽ với các
thành viên khác trong cộng đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cộng đồng được nhắc tới chính
là cộng đồng thôn/xóm có đặc điểm chung về kinh tế - chính trị - xã hội và
các đặc điểm về văn hóa, phong tục, lối sống, các vấn đề liên quan tới đời
sống thường ngày của người dân cộng đồng đó.
1.1.2. Vấn đề cộng đồng
Trước hết, vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên cứu và giải quyết.
Theo đó, vấn đề cộng đồng được hiểu là những vấn đề chung nằm trong nội
tại cộng đồng, vấn đề đó có thể ảnh hưởng tới quyền lợi và cuộc sống của
chính những người dân trong cộng đồng theo hướng tiêu cực. Để giải quyết
triệt để vấn đề cộng đồng thì người dân phải là chủ thể và tự mình giải quyết
những vấn đề của riêng mình. Sự hỗ trợ từ bên ngoài chỉ có tính chất trợ giúp,
không mang tính quyết định. Do đó, cộng đồng phải có vai trò ngày càng tăng
trong quá trình xác lập nhu cầu, lập kế hoạch can thiệp và thực hiện kế hoạch
đã đề ra.
Có thể chia nhỏ vấn đề cộng đồng dựa trên một số khía cạnh như sau:
(1) Nhóm vấn đề liên quan đến quan hệ của người dân trong cộng đồng, (2)
Nhóm vấn đề liên quan đến điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu các dịch
vụ xã hội cơ bản, (3) Nhóm vấn đề của cộng đồng liên quan đến bất bình đẳng

xã hội và quyền lực.

10


Mỗi cộng đồng ở các nền văn hoá khác nhau, với những điều kiện kinh
tế - văn hoá – xã hội khác nhau sẽ gặp những vấn đề khác nhau. Tuy nhiên
thường thì sẽ có 4 phương thức tổng quát can thiệp, hướng tới giải quyết các
vấn đề đó. Mỗi phương thức đều có những nhiệm vụ, chiến lược và tác động
riêng. Các phương thức đó là Dịch vụ xã hội, Biện hộ, Phát triển cộng đồng
và Tổ chức cộng đồng. (Joan M and Paul G, 2007)
1.1.3. Quản lý cộng đồng
Quản lý là tiến trình tổ chức và sử dụng nguồn lực nhằm đạt một mục
tiêu [4].
Theo đó quản lý cộng đồng là một tiến trình tổ chức và sử dụng nguồn
lực nhằm đạt được mục tiêu nhất định tại cộng đồng. Trong đề tài nghiên cứu,
quản lý cộng đồng được hiểu là quá trình quản lý mà ở đó người dân là chủ
thể. Họ có quyền và biết cách xác định các vấn đề ưu tiên, lập kế hoạch, thực
hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động phát triển một cách công khai minh
bạch và đảm bảo tính trách nhiệm.
1.1.4. Tổ chức cộng đồng
Theo Murray G.Ross, 1955:“Tổ chức cộng đồng là một tiến trình trong
đó cộng đồng nhận rõ nhu cầu hay mục tiêu phát triển của mình, biết sắp xếp
các nhu cầu và mục tiêu này, phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng,
biết tìm nguồn tài nguyên để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu ấy. Thông qua
đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác với nhau trong cộng đồng.”
Các nội dung chính trong khái niệm tổ chức cộng đồng:
Tạo sức mạnh: Là khả năng nâng cao năng lực cho người dân để họ có
thể tự giải quyết được các vấn đề trong cộng đồng. Cách thức để tạo sức mạnh
là quy tụ người dân trong cộng đồng và để họ hiểu về những vấn đề về văn

hoá, chính trị, xã hội mà họ đang phải đối mặt. Sau đó cùng họ thảo luận về
các giải pháp, chiến lược hành động nhằm tạo ra những thay đổi cụ thể. Tiếp

11


đó là thông qua các hoạt động nhằm nâng cao sức mạnh (năng lực) để người
dân tự hành động và giải quyết vấn đề của họ.
Xây dựng mối quan hệ: Xây dựng mối quan hệ trong tổ chức cộng đồng
dựa trên hai khía cạnh khác nhau. Thứ nhất, tác viên cộng đồng làm việc với
các cá nhân để tìm hiểu vấn đề và tạo ra mối quan hệ vững bền lâu dài với các
cá nhân ở những lĩnh vực khác nhau. Khía cạnh thứ hai là mối quan hệ cộng
đồng. Xây dựng sức mạnh và mối quan hệ bền chặt giữa các cá nhân, nhóm
trong cộng đồng để tạo ra sức mạnh tập thể nhằm hướng tới việc xử lý các
vấn đề chung.
Phát triển tính lãnh đạo: Sức mạnh cần phải dựa vào từng thành viên.
Càng nhiều người có nghĩa là sức mạnh càng lớn và sức mạnh lớn cần được
điều hành bởi người lãnh đạo giỏi, những người có sáng kiến hay và có năng
lực. Do đó chúng ta cần phát triển và nâng cao năng lực lãnh đạo cho những
cá nhân có tiềm năng. Tính lãnh đạo cần phải được phát triển thông qua việc
thực hiện các hoạt động thực tế. Ví dụ như thu hút những thành viên mới,
điều hành các buổi họp, phát triển các chiến lược, ra quyết định và xây dựng
tổ chức.
Chiến lược: Chiến lược là một cách tiếp cận tổng thể nhằm đạt được
các mục tiêu. Đó là cách thức tạo ra sức mạnh trong tổ chức cộng đồng nhằm
“đạt được” những gì họ mong muốn. Một chiến dịch là một loạt các chiến
lược đã được lập kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể. Một hoạt động
hỗ trợ cộng đồng muốn thành công cần có chiến lược cụ thể và rõ ràng.
Huy động nguồn lực: Là tiến trình cần thiết để khích lệ mọi người tham
gia tích cực vào các hoạt động. Mục tiêu của huy động nguồn lực không chỉ là

huy động nguồn nội lực mà còn vận động cộng đồng huy động tối đa các
nguồn ngoại lực có thể để giải quyết chính vấn đề của họ. (Joan Minieri and
Paul Getsos, 2007).

12


Như vậy, khái niệm tổ chức cộng đồng và phát triển cộng đồng có
nhiều điểm giao thoa với nhau và trong nhiều tài liệu, hai khái niệm này được
cho là giống nhau. Về bản chất, cả phát triển cộng đồng và tổ chức cộng đồng
cùng hướng tới hỗ trợ các cộng đồng có vấn đề và nâng cao chất lượng sống
cho người dân. Sự khác nhau của hai thuật ngữ này trong một số tài liệu nêu
ra là thể hiện ở cách thức hỗ trợ cộng đồng. Trong phạm vi hoạt động phát
triển cộng đồng thì PTCĐ và tổ chức cộng đồng phải luôn đi đôi với nhau, vì
muốn người dân tự phát triển được thì phải có sự tổ chức và hướng dẫn họ tự
làm. Mặt khác, do sự rời rạc trong tổ chức, sự chia rẽ giữa các nhóm người
vẫn thường tồn tại, nguồn tài nguyên dù sẵn có trong cộng đồng nhưng cũng
sẽ khó tiếp cận và thừa hưởng nếu không có tổ chức tốt.
1.1.5. Phát triển cộng đồng
Phát triển là sự tăng lên về quy mô, khối lượng, kích cỡ của sự vật, hiện
tượng nhưng đồng thời làm sự vật ấy biến đổi cả về cấu trúc.
Năm 1956 Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển cộng đồng
là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính
quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội – văn hóa của các cộng đồng
và giúp các cộng đồng hội nhập và đồng thời góp vào đời sống quốc gia”. [3,
tr.20]
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang thì “Phát triển cộng đồng là
một tiến trình giải quyết vấn đề qua đó cộng đồng được tăng cường sức mạnh
bởi các kiến thức cuộc sống, kỹ năng phát hiện nhu cầu và vấn đề, ưu tiên hóa
chúng, huy động nguồn lực để giải quyết chúng. Phát triển cộng đồng không

phải là một cứu cánh mà là một kỹ thuật, nó nhằm tăng sức mạnh cho các
cộng đồng tự quyết về sự phát triển và định hình tương lai của mình…”
Theo Ngân hàng Thế giới thì phát triển dựa vào cộng đồng là sự phát
triển lấy cộng đồng làm định hướng trao quyền kiểm soát việc quyết định và
nguồn lực cho các nhóm cộng đồng.những nhóm này thường hợp tác dưới

13


hình thức đối tác với các tổ chức cung cấp hỗ trợ căn cứ theo yêu cầu và các
bên cung cấp dịch vụ trong đó gồm chính quyền địa phương, khu vực tư nhân,
các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp Trung ương.
Hiện nay, phát triển cộng đồng thường đi kèm với khái niệm phát triển
bền vững. Mỗi hoạt động phát triển cộng đồng cần đảm bảo tính bền vững thì
kết quả đạt được mới duy trì hiệu quả qua thời gian. Thuật ngữ “phát triển
bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược
bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái
học”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt
được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ
chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực
chính: Kinh tế - Xã hội – Môi trường.
1.1.6. Tác viên phát triển cộng đồng
Tác viên phát triển cộng đồng là thuật ngữ dùng để chỉ những nhân
viên xã hội làm việc trong các chương trình phát triển cộng đồng. Tác viên
phát triển cộng đồng đóng vai trò là người tổ chức, lập kế hoạch, điều phối,
xúc tác, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nhận thức, kỹ năng cho người dân.

Đồng thời cũng là cầu nối giữa nhóm người nghèo/thiệt thòi với những nguồn
lực sẵn có hợp lý để tạo ra sự thay đổi bộ mặt cộng đồng.
Các tác viên phát triển cộng đồng đóng một vai trò vô cùng quan trọng,
họ là những nhà chuyên môn được đào tạo bài bản về lý thuyết và thực hành,
là chiếc cầu liên kết giữa các dịch vụ xã hội, các chương trình hành động của
các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước và sự tham gia tích cực từ phía
người dân nhằm đảm bảo sự thành công cho mọi kế hoạch, dự án phát triển
cộng đồng.

14


Tác viên phát triển cộng đồng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này
chính là những người cán bộ dự án trực tiếp làm việc với người dân địa
phương, là cầu nối giữa nguồn dự án hỗ trợ với người dân, cũng là người thúc
đẩy các hoạt động cộng đồng tự quản lý tại địa phương.
1.1.7. Sự tham gia
Định nghĩa sự tham gia của cộng đồng theo Clanrence Shubert là:“quá
trình trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy
hoạch, thực hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay
phạm vi hoạt động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức sẽ không được
coi là sự tham gia của cộng đồng”.
Từ góc độ của các tổ chức phát triển thì “sự tham gia là quyền của
người dân được tham gia vào những quyết định ảnh hưởng đến đời sống của
họ” [5]
Theo đó, lập kế hoạch phát triển cộng đồng có sự tham gia là quá trình
giúp người dân tiếp cận các tiềm năng, các khó khăn, cản trở và tìm kiếm các
giải pháp phù hợp thông qua phương pháp có sự tham gia cũng như dựa vào
kiến thức của người dân. Từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển hàng năm và
kế hoạch trung hạn ở cấp xã phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội

của địa phương; thực hiện và giám sát các hoạt động với sự hỗ trợ tích cực và
hiệu quả của các cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể, các cá nhân dựa
trên phương pháp giám sát và đánh giá có sự tham gia của người dân một
cách trực tiếp hoặc thông qua người đại diện. Đây là nguyên tắc đảm bảo cho
sự phát triển cộng đồng bền vững.
1.1.8. Quyền và trao quyền
Theo từ điển Tiếng Việt thì quyền là khả năng thực hiện ý chí của mình
được pháp luật hoặc xã hội chấp nhận. Quyền cũng được hiểu là cái mà luật
pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành...

15


và khi thiếu thì được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi
để giành lại.
Theo đó, trao quyền nghĩa là đảm bảo khả năng thực hiện ý chí của cá
nhân được pháp luật và xã hội chấp nhận. Như vậy, bước đầu tiên trong việc
trao quyền cho người khác là hạn chế những việc có thể tước quyền lực hoặc
giảm bớt sức lực và nhiệt huyết của người khác đối với những việc họ làm.
Trao quyền cho cộng đồng là quá trình tạo điều kiện cho người dân
trong cộng đồng được nâng cao năng lực để từ đó tăng cường kiểm soát cuộc
sống của họ. “Trao quyền” đề cập đến quá trình mà ở đó con người có được
quyền kiểm soát và quyết định cuộc sống của họ. Đó là quá trình xây dựng
năng lực để đạt được quyền quyết định trong các vấn đề. Như vậy có thể
hiểu“Trao quyền cho cộng đồng là quá trình mà người dân được tham gia
quyết định các vấn đề của cộng đồng một cách dân chủ, độc lập. Đó là quá
trình tác viên cộng đồng sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp nhằm rỡ
bỏ những rào cản và xây dựng năng lực cho người dân để giúp họ có đủ khả
năng quyết định và hành động thành công các hoạt động của cộng đồng”.
Trong quá trình trao quyền cho cộng đồng, các tác viên cộng đồng giữ

vai trò quan trọng, tác viên cộng đồng là người xúc tác, tạo điều kiện hoặc “đi
cùng” cộng đồng trong toàn bộ quá trình triển khai và thực hiện các hoạt động
cộng đồng.
1.2.

Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu

1.2.1. Lý thuyết nhu cầu
Mỗi con người đều có những nhu cầu về vật chất và tinh thần rất đa
dạng, phong phú và phát triển. Nhu cầu của con người phản ánh mong muốn
chủ quan hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhận
thức và vị trí xã hội của họ.
Abraham Maslow (1908 – 1970) – nhà tâm lý học gốc Do Thái đã chia
nhu cầu con người thành năm thang bậc từ thấp đến cao:

16


×