Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại bệnh viện c thái nguyên thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.72 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HÀ

QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN C
THÁI NGUYÊN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HÀ

QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN C
THÁI NGUYÊN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CẢNH TOÀN

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

NGUYỄN THỊ HÀ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, khoa Sau đại học và thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn
Cảnh Toàn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên - Thực trạng

và giải pháp".
. Nguyễn Cảnh Toàn

Tôi xin trân

.

-

.

.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể
tránh khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn
thiện hơn.
!
Tác giả

NGUYỄN THỊ HÀ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii

Mục lục ........................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt...........................................................................................vi
Danh mục bảng và sơ đồ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn..................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ................................... 5
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động sự nghiệp ................................................ 5
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế thị trường...................................... 8
1.2. Quyền tự chủ trong quản lý tài chinh đối với đơn vị sự nghiệp có thu ...........14
1.2.1. Khái niệm tự chủ trong quản lý tài chính .......................................................14
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính.........16
1.2.3. Nội dung tự chủ trong quản lý tài chính đối với đơn vị SNCT.....................18
1.2.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý
tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .........................................................................22
1.2.5. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
của các bệnh viện........................................................................................................26
1.3. Các nghiên cứu về việc thực hiện quyền tự chủ trong việc quản lý tài
chính tại các bệnh viện công lập................................................................................28
1.3.1. Các nghiên cứu về việc thực hiện quyền tự chủ trong việc quản lý tài
chính tại một số bệnh viện nước ngoài .....................................................................28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


iv

1.3.2. Các nghiên cứu về việc thực hiện quyền tự chủ trong việc quản lý tài
chính tại một số bệnh viện trong nước ......................................................................31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện C Thái Nguyên ....................................35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.....................................................................37
2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá .....................................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .................................................................................38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu........................................................................................38
2.3.1.1. Thu hoạt động sự nghiệp ..............................................................................38
2.3.1.2. Thu khác ........................................................................................................38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ........................................................................................38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN..................................................................39
3.1. Khái quát về Bệnh viện C Thái Nguyên............................................................39
3.1.1. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện C Thái Nguyên .....................................39
3.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Bệnh viện C Thái Nguyên ............................40
3.2. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh
viện C Thái Nguyên ...................................................................................................43
3.2.1. Thực trạng cơ chế tự chủ về nguồn thu của Bệnh viện C Thái Nguyên ......43
3.2.2. Thực trạng việc thực hiện tự chủ về chi tiêu tài chính của Bệnh viện C
Thái Nguyên ...............................................................................................................49
3.2.3. Tự chủ trong quản lý chu trình ngân sách của Bệnh viện C Thái Nguyên ..65
3.2.3.1. Lập dự toán....................................................................................................65

3.2.3.2. Thực hiện dự toán .........................................................................................65
3.2.3.3. Quyết toán tài chính ......................................................................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài
chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên ..........................................................................68
3.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................68
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN..................................................................74
4.1. Định hướng phát triển Bệnh viện C Thái Nguyên ............................................74
4.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế ........................................................74
4.1.2. Định hướng phát triển Bệnh viện C Thái Nguyên .........................................75
4.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại Bệnh viện C Thái Nguyên ....................................................................................79
4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn tài chính ...............................................................79
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý chi tiêu ..................................................................84
4.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác
quản lý tài chính .........................................................................................................85
4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần
trách nhiệm, có nghiệp vụ cao ...................................................................................86
4.2.5. Tăng cường quản lý và kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính
trong đơn vị .................................................................................................................87
4.2.6. Nâng cao nhận thức và tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành ...90

4.3. Một số kiến nghị..................................................................................................91
4.3.1. Kiến nghị với đơn vị chủ quản ........................................................................91
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BYT

:

Bộ y tế

CMNV

:


Chuyên môn nghiệp vụ

DVYT

:

Dịch vụ y tế

HĐTX

:

Hoạt động thường xuyên

KCB

:

Khám chữa bệnh

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NVYT

:


Nghiệp vụ y tế

PVS

:

Phỏng vấn sâu

SNCT

:

Sự nghiệp có thu

TCBV

:

Tài chính bệnh viện

TLN

:

Thảo luận nhóm

TSCĐ

:


Tài sản cố định

TTB

:

Trang thiết bị

XHH

:

Xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Các nguồn tài chính của Bệnh viện C Thái Nguyên ...................... 43
Bảng 3.2: Kinh phí NSNN cấp ........................................................................ 44
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu chuyên môn hàng năm................................................ 45
Bảng 3.4: Nội dung các khoản chi thường xuyên theo nhóm chi ................... 63
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện C Thái Nguyên .................................. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho phát triển, góp phần xây dựng
nguồn nhân lực có chất lượng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần nâng cao an sinh xã hội. Tài chính
y tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc đầu tư cho sức
khỏe nhằm hướng tới mục tiêu trên.
Thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là các
lĩnh vực “phi sản xuất vật chất”, đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như
nông nghiệp, công nghiệp. Chính quan điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu
tư thấp trong lĩnh vực y tế vì quan niệm đầu tư vào lĩnh vực này là tiêu tốn
nguồn lực của Nhà nước mà không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các
bệnh viện, cơ sở y tế chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ,
chi đủ.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có những thay đổi căn
bản trong nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Ngành y tế được coi là một
ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ
các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Đầu tư cho y tế không phải là tiêu
phí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh
viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch
vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi
nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các
hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không vì
doanh lợi.
Từ quan niệm trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản
trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, lần lượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

2

là Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về
“Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam về “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập”(NĐ43) nhằm đổi mới cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và các đơn vị y tế công lập nói riêng, làm cho hệ thống y tế
vận hành năng động hơn, hiệu quả hơn.
Chính sách mới đã tạo điều kiện cho các đơn vị y tế phát huy đầy đủ
nội lực; phát huy tính sáng tạo của con người và sử dụng nguồn lực có hiệu
quả nhất. Thực tế cho thấy trong thời gian qua có những địa phương, đơn vị
đã mạnh dạn thay đổi cách làm và đã mang lại những hiệu quả tốt. Ở những
nơi đó người cán bộ y tế làm việc hiệu quả hơn, thu nhập cao hơn và người
bệnh được chăm sóc tốt hơn. Vì vậy việc đổi mới cơ chế tài chính là việc làm
cần thiết để vừa huy động nhiều hơn nguồn lực cho y tế vừa sử dụng và phát
huy tối đa năng lực của toàn bộ hệ thống nhằm phục vụ sức khỏe nhân dân
tốt hơn.
Từ những tri thức được thu nhận được trong quá trình là học viên Thạc
sĩ, với nhận thức cùng thực tiễn nhiều năm công tác trong ngành y, tôi chọn
đề tài:
“Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại
Bệnh viện C Thái Nguyên - thực trạng và giải pháp”
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đánh giá được hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ
trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên, đưa ra các giải pháp

chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý
tài chính tại Bệnh viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các bệnh
viện công lập.
- Đánh giá được hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C
Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu :
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh
viện C Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Bệnh viện C Tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thu thập tài liệu trong khoản thời gian từ năm 2009 đến
năm 2012.
* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập.

- Phân tích rõ thực trạng của việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên.
- Kiến nghị với các cấp, các ngành và lãnh đạo đơn vị bổ sung sửa đổi
chính sách, thay đổi phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện
C nói riêng cũng như các đơn vị y tế công lập trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồng có bốn chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng của việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản lý tài chính ở Bệnh viện C Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện C Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THỰC HIỆN

QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động sự nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động sự nghiệp
“Sự nghiệp” với ý nghĩa thông thường nhất là chỉ những công việc có
lợi ích chung và lâu dài cho xã hội.
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội.
Hoạt động sự nghiệp ở nước ta là những hoạt động văn hoá thông tin,
giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao... được quy định
tại Nghị định số 73/CP ngày 24/12/1960 về điều lệ tài vụ sự nghiệp văn xã.
Trong tác phẩm của mình, Mác và Ăngghen khi nghiên cứu xã hội như
một hệ thống diễn biến liên tục đã nêu trong xã hội có ít nhất 5 hệ thống:
- Hệ thống sản xuất vật chất làm chức năng chủ yếu bảo đảm sự trao
đổi vật chất giữa con người và thiên nhiên.
- Hệ thống tái sản sinh và phát triển về mặt sinh học của con người, bao
gồm cả các hệ thống tổ chức gia đình cưới hỏi, hệ thống dịch vụ, y tế và rèn
luyện thân thể, chức năng của nó là duy trì loài người.
- Hệ thống sản xuất tinh thần, làm chức năng bồi dưỡng con người về
mặt tri thức, tình cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của
xã hội.
- Hệ thống giao tiếp xã hội làm chức năng liên kết tất cả mọi người
trong cộng đồng xã hội, giúp cho xã hội hoạt động được như một hệ thống
hoàn chỉnh, đồng thời cũng giúp tạo thành những tầng lớp xã hội nhỏ hơn
trong xã hội lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


6

- Hệ thống tổ chức và quản lý làm chức năng phối hợp sự hoạt động
của các hệ thồng nhỏ trong hệ thống xã hội lớn nói chung.
Như vậy hoạt động sự nghiệp có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
xã hội loài người. Tuy nhiên mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động
khác nhau nhưng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động sự nghiệp .
Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động sự nghiệp là ở chỗ: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản
phẩm vật chất cho xã hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra
hoạt động đó. Ngược lại hoạt động sự nghiệp chủ yếu cung cấp các dịch vụ
công cho xã hội mà không vì mục đích sinh lợi thoả mãn nhu cầu chung, vì
lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cũng như xã hội.
Từ cách nhìn nhận như vậy, có thể coi hoạt động sự nghiệp chủ yếu
mang ý nghĩa phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Những hoạt
động phục vụ cho hoạt động kinh tế gọi là hoạt động sự nghiệp kinh tế. Những
hoạt động phục vụ cho hoạt động văn hoá xã hội gọi là hoạt động sự nghiệp văn
hoá xã hội. Qua đó, chúng ta thấy rằng hoạt động sự nghiệp thuộc phạm trù
thượng tầng kiến trúc nhưng nó có khả năng điều chỉnh hạ tầng cơ sở.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp
Hoạt động sự nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động sự nghiệp gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các hàng hoá công
cộng ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá
trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hoá công cộng do hoạt
động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và
ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể

dục, thể thao đem đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn; hoạt động sự
nghiệp khoa học, văn hoá thông tin mang lại những hiểu biết cho con người
về tự nhiên, xã hội tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời
sống…Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực
đến quá trình tái sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp nói chung không nhằm mục đích lợi nhuận trực
tiếp nhất là những hoạt động sự nghiệp do Nhà nước tiến hành
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Nhưng việc cung ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ
yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà
nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của
Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc
lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành
kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo
nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả hơn,
đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của
nhân dân.
- Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình
phát triển phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Trong kinh tế thị trường, Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực

hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia như: chương trình xóa mù chữ, chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số - kế hoạch hóa gia
đình, chương trình phòng chống AIDS, chương trình phòng chống tội phạm,
chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình phủ sóng phát thanh truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

hình…Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò
của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Nếu để tư
nhân thực hiện, vì mục tiêu lợi nhuận có thể sẽ hạn chế đến tiêu dùng trong xã
hội và do đó xã hội không thể phát triển cân đối được.
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt
động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì
mục tiêu lợi nhuận. Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự
nghiệp được phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động.
Hiện nay có 2 loại hình đơn vị sự nghiệp là đơn vị sự nghiệp không có thu và
đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp không có thu là đơn vị do nhà nước thành lập được
đảm bảo hoàn toàn nhu cầu tài chính cho đơn vị hoạt động để cung cấp dịch
vụ cho xã hội tiêu dùng, đơn vị không thu một khoản phí, lệ phí nào. Những
hoạt động này thường là những hoạt động cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho
xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi và chỉ có Nhà nước mới có thể thực hiện
được một cách hiệu quả nhất. Thuộc về những hoạt động này như: các hoạt

động về văn hoá tuyên truyền, giáo dục tiểu học, đào tạo, khoa học, y tế cho
người nghèo, đảm bảo xã hội.
Đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) là đơn vị được các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập mà nhu cầu tài chính đảm bảo cho đơn vị hoạt động
ngoài việc Nhà nước cung cấp còn được thu một phần dưới dạng phí, lệ phí
và các khoản đóng góp của người tiêu dùng để bù đắp một phần hay toàn bộ
chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi
phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. Những hoạt động này thường là
những hoạt động cung cấp các dịch vụ có tác động trực tiếp đến quá trình sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

xuất và đời sống mà người tiêu dùng có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch
vụ mang lại và nếu không có cũng sẽ không đạt được lợi ích mong muốn.
Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định bởi các tiêu thức cơ bản sau:
- Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập mà trong đó chủ
yếu là do cơ quan hành chính nhà nước thành lập. Căn cứ vào vị trí và phạm
vi hoạt động mà các đơn vị sự nghiệp có thu đó có thể do Thủ tướng Chính
phủ, hoặc Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp ra quyết định thành lập.
- Trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu các loại phí
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội (thực hiện hoạt động sự
nghiệp được nhà nước uỷ quyền) không nhằm mục đích sinh lợi. Dịch vụ
công là những hoạt động vì lợi ích chung. Dịch vụ công có những dấu hiệu cơ
bản sau:

+ Là những hoạt động phục vụ lợi ích tối cần thiết cho xã hội, đảm bảo
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống bình thường
và an toàn.
+ Những hoạt động này về cơ bản do các tổ chức được Nhà nước uỷ
quyền đứng ra thực hiện (có thể nhà nước, có thể tư nhân), song Nhà nước
vẫn chịu trách nhiệm cuối cùng về những hoạt động này. Bởi với vai trò là
người bảo đảm công bằng xã hội, Nhà nước phải có nghĩa vụ bảo đảm những
mục tiêu chính của dịch vụ công.
+ Là những hoạt động theo pháp luật công nên mọi đối tượng thụ
hưởng đều có điều kiện và khả năng như nhau, không phân biệt hoàn cảnh cụ
thể về xã hội, chính trị hay kinh tế.
+ Về nguyên tắc dịch vụ công không phải là dịch vụ thương mại, do đó
không tồn tại trong môi trường cạnh tranh và cũng không vì mục tiêu lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

nhuận hay nói cách khác việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ
thị trường đầy đủ.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Tức các đơn vị
sự nghiệp có thu đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí:
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập, đăng ký hoặc công nhận;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng
các tài sản đó;
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

Dựa vào các tiêu thức khác nhau đơn vị sự nghiệp có thu cũng được
phân thành nhiều loại khác nhau:
Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp gồm:
Đơn vị sự nghiệp có thu ở trung ương như Đài tiếng nói Việt Nam, Đài
phát thanh truyền hình Việt nam, các bệnh viện, trường học do các Bộ ngành,
cơ quan ở trung ương quản lý.
Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như Đài phát thanh truyền hình ở
các địa phương, các bệnh viện trường học do địa phương quản lý…
Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp
có thu bao gồm:
Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
Đơn vị sự nghiệp y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân)
Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin
Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

Đơn vị sự nghiệp kinh tế (Duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại)
Đơn vị sự nghiệp có thu khác.
Căn cứ vào chủ thể thành lập thì đơn vị sự nghiệp gồm:
Đơn vị sự nghiệp có thu công lập: Do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trực tiếp ra quyết định thành lập
Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập như bán công, dân lập, tư
nhân: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký

hoặc công nhận.
Đơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp
Đơn vị sự nghiệp có thu do các Tổng công ty thành lập
Căn cứ vào khả năng thu phí của đơn vị, đơn vị sự nghiệp có thu được
chia làm ba loại:
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự nghiệp có
nguồn thu đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách
nhà nước (NSNN) không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt đông thường xuyên
cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí): Là đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN
vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí

hoạt động thường xuyên =
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
------------------------------------ x 100 %
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.1.2.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị SNCT là các đơn vị sự nghiệp, do vậy đặc điểm hoạt động trước
hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có những đặc
điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hưởng quyết định đến cơ chế
quản lý tài chính của đơn vị. Các đặc điểm đó là:
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì
mục đích sinh lợi.
- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản
chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội.

Nhà nước cho phép các đơn vị SNCT được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

động của mình như: học phí, viện phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử
dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí
hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Các đơn vị SNCT được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.
Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ
NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
- Đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt
chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt
động sự nghiệp và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt
động. Như vậy, hoạt động của các đơn vị SNCT chịu sự quản lý của nhiều cấp
quản lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của
đơn vị.
1.1.2.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu là một bộ phận của nền kinh
tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian
qua, các đơn vị sự nghiệp công ở trung ương và địa phương đã có nhiều đóng
góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể
thao... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày ngày tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp
các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có
thu đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã
hội hóa (XHH) nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ
trương XHH hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn
vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương
thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng
thời qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển
của hoạt động sự nghiệp, của xã hội.
1.2. Quyền tự chủ trong quản lý tài chinh đối với đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm tự chủ trong quản lý tài chính
Tự chủ trong quản lý tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị SNCT về các mặt hoạt động
tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng
hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp tăng thu, đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, quản lý thống nhất
nguồn thu, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý,

sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Đây là một nội dung mới của pháp luật
tài chính, thể hiện sự thay đổi về chất trong nhận thức về vấn đề quản lý tài
chính và sử dụng tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
Khác với cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp đơn thuần, cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc trưng sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp
đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy
định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

+ Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức
tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
+ Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích
khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
+ Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh
các khoản kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật NSNN; được mở tài

khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản
thu, chi của hoạt động dịch vụ.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Nhà nước, đơn vị SNCT được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao
hơn hoặc thấp hơn quy định, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng;
đảm bảo hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với
đặc điểm đơn vị, tăng cường công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm
có hiệu quả. Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của
đơn vị SNCT đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ công tác
phí, chế độ chỉ tiêu hội nghị, chi biên soạn giáo trình, chi vượt giờ của ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16

giáo dục, chi bồi dưỡng trực đêm của ngành y tế, chi tổ chức xét xử của ngành
toà án...
+ Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính cho phép các đơn vị được quyết
định kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng quỹ tiền lương, tạo ra cơ sở pháp
lý để các đơn vị SNCT được phép tăng thu nhập cho người lao động, hợp
pháp hoá các khoản thu nhập ngoài lương của cán bộ, viên chức. Từ đó tạo
động lực khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
+ Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính cho phép các đơn vị tự chủ
trong việc lập, chấp hành dự toán thu, chi. Để đáp ứng các yêu cầu của cơ chế
tài chính mới đối với cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp, cơ chế
cấp phát ngân sách cũng có thay đổi cơ bản so với cơ chế cấp phát bằng hạn

mức kinh phí như trước đây. Từ năm 2004, thực hiện cấp phát ngân sách theo
phương thức: các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị SNCT đã được cấp chủ
quản phê duyệt, khối lượng nhiệm vụ thực tế phát sinh và dự toán được giao
để rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước để chi tiêu. Vì vậy quyết định giao dự
toán của cơ quan chủ quản cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc là cơ
sở pháp lý quan trọng nhất để các đơn vị SNCT được rút kinh phí qua kho bạc
Nhà nước. Ngoài ra, các đơn vị SNCT được chuyển kinh phí chưa được sử
dụng sang năm sau thực hiện. Cơ chế cấp phát mới thuận tiện và đơn giản hơn
cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm
soát của Kho bạc Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
1.2.2.1. Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp có thu cần có sự
thay đổi về mục tiêu tự chủ trong quản lý tài chính cho phù hợp với các quy
luật khách quan. Các mục tiêu trong thời kỳ đổi mới là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×