MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................
i
Danh mục viết tắt ........................................................................................
ii
Danh mục các bảng .....................................................................................
iii
Mục lục ........................................................................................................
iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ
ĐẶC TRƢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ DỊCH
VỤ - SẢN XUẤT ................................................................................
4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................
4
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ..........................................................
5
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................
5
1.2.2. Đào tạo, hoạt động đào tạo................................................................
10
1.2.3. Bối cảnh hiện nay ..............................................................................
12
1.2.4. Cơ sở dịch vụ - sản xuất ....................................................................
12
1.2.5. Viện khoa học hàng không................................................................
13
1.3. Đặc trưng của hoạt động đào tạo .........................................................
13
1.4. Đặc trưng của hoạt động đào tạo tại các cơ sở dịch vụ - sản xuất
nguồn nhân lực chất lượng cao tại các cơ sở dịch vụ. ...............................
13
1.5. Các vấn đề cơ bản của hoạt động đào tạo ............................................
13
1.5.1. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực tại các cơ sơ dịch vụ - sản xuất
14
1.5.2. Xác định chương trình đào tạo ..........................................................
15
1.5.3. Tổ chức lực lượng người dạy ............................................................
16
1.5.4. Huy động người học ..........................................................................
16
1.5.5. Cung ứng các điều kiện cần thiết cho việc đào tạo ...........................
16
1.6. Những yêu cầu quản lý đối với hoạt động đào tạo tại các cơ sở sản xuất ....... 17
1.6.1. Kế hoạch hóa .....................................................................................
17
1.6.2. Tổ chức phối hợp ..............................................................................
18
1.6.3. Chỉ đạo, thực hiện triển khai .............................................................
18
5
1.6.4. Giám sát, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh............................................
19
Tiểu kết chương 1........................................................................................
22
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO TẠI VIỆN KHOA HỌC HÀNG KHÔNG ....................................
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ............................................................
2.2. Quá trình phát triển của Viện Khoa học hàng không thuộc Tổng
công ty hàng không Việt Nam ....................................................................
2.2.1. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học – triển khai công nghệ ....................
2.2.2. Lĩnh vực thông tin - thư viện Hàng không ......................................
2.2.3. Lĩnh vực dịch vụ đào tạo ...................................................................
2.3. Thực trạng về đào tạo tại Viện Khoa học hàng Không........................
2.4. Thực trạng về hoạt động quản lý đào tạo .............................................
2.4.1. Thực trạng về kế hoạch hóa ..............................................................
2.4.2. Thực trạng về tổ chức phối hợp ........................................................
2.4.3. Thực trạng về chỉ đạo, thực hiện, triển khai .....................................
2.4.4. Thực trạng về giám sát, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh .....................
2.5. Đánh giá chung ....................................................................................
2.5.1. Những thành tựu và những ưu điểm .................................................
2.5.2. Những thiếu sót và nhược điểm ........................................................
2.5.3. Nhận định về những thuận lợi ..........................................................
2.5.4. Nhận định về những khó khăn ..........................................................
Tiểu kết chương 2........................................................................................
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO TẠI VIỆN KHOA HỌC HÀNG KHÔNG TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY ....................................................................................
3.1. Định hướng phát triển công tác đào tạo của Viện Khoa học Hàng
không trong bối cảnh hiện nay ....................................................................
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp .....................................................
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ...................................................
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống....................................................
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ....................................................
6
23
23
24
24
26
27
27
28
29
32
33
34
35
35
36
37
39
40
42
42
43
44
44
45
3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo .............................................................
3.3.1. Cải tiến bộ phận chuyên trách là nâng cao năng lực điều hành
của Trung tâm..............................................................................................
3.3.2. Kế hoạch hóa các nhu cầu đào tạo và huy động đúng đối tượng .....
3.3.3. Đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn .......
3.3.4. Huy động được đội ngũ người dạy có năng lực sư phạm, có
nghiệp vụ và tâm huyết với nghề. ..............................................................
3.3.5. Tăng cường nguồn lực đáp ứng kịp thời các nhu cầu đặt ra .............
3.3.6. Tăng cường mối quan hệ của Viện với các đối tác ..........................
3.3.7. Hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ chỉ đạo sự đào tạo .......................
3.3.8. Thực hiện giám sát, kiểm tra, điều chỉnh ..........................................
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..........................................................
3.5. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của
những biện pháp ..........................................................................................
Tiểu kết chương 3........................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................
1. Kết luận ...................................................................................................
2. Khuyến nghị ............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................
7
45
45
46
48
51
56
59
61
62
64
64
72
74
74
76
79
82
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
TCT
HKVN
TCT HKVN
KHHK
VAI
HKDD
TCHK
TNHH
CB
CBQL
GV:
HV:
NXB
CSVC
ĐT
KH
KT – XH
KH & CN
CN&MT
GTVT
UNDP
SPNNHN
ĐHSPNNHN
VAECO:
CNV
CBCNV
QLCBHV
PPDH
CNTT
PPDH
CNTT:
Viết đầy đủ
Tổng công ty
Hàng không Việt Nam
Tổng công ty hàng không Việt Nam
Khoa học hàng không
Vietnam Aviation Institute (Viện khoa học hàng không
Hàng không dân dụng
Tổng cục hàng không
Trách nhiệm hữu hạn
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Học viên
Nhà xuất bản
Cơ sở vật chất
Đào tạo
Khoa học
Kinh tế xã hội
Khoa học và công nghệ
Công nghệ và Môi trường
Giao thông vận tải
Chương trình phát triển liên hợp quốc
Sư phạm ngoại ngữ Hà Nội
Đại học sư phạm ngoại ngữ Hà Nội
Công ty kỹ thuật máy bay
Công nhân viên
Cán bộ công nhân viên
Quản lý cán bộ học viên
Phương pháp dạy học
Công nghệ thông tin
Phương pháp dạy học
Công nghệ thông tin
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trường ....................
9
Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng kế
hoạch hóa trong hoạt động quản lý đào tạo ................................................
30
Bảng 3.1. Cách tính điểm cho các mức độ cấp thiết và khả thi ..................
65
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả kiểm chứng tính cấp thiết của các biện
pháp (đối với CBQL và GV của Viện) .......................................................
66
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
(đối với CBQL và GV của Viện) ................................................................
67
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả kiểm chứng tính cấp thiết của các biện
pháp (đối với CBQL của các đơn vị và doanh nghiệp)...............................
68
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
(đối với CBQL của các đơn vị và doanh nghiệp) .......................................
4
70
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam là một trong những thành viên của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và cũng đang trên bước đường vào hội nhập với
nền kinh tế thế giới, thì nền kinh tế giáo dục Việt Nam cũng phải đẩy nhanh
tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục
trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế giới. Các thành
tựu nghiên cứu khoa học giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là nhân tố
then chốt đảm vảo sự thành công của phát triển giáo dục.
Nói đến phát triển giáo dục thì chúng ta cũng nghĩ ngay đến phát triển
nguồn lực. Nguồn lực gồm các loại nguồn lực vật chất và nguồn lực con người.
Ta phải biết kết hợp cả hai nguồn lực này. Nguồn nhân lực chất lượng cao là
nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng,
bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Nguồn nhân lực chất lượng cao phải là
những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về
tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực
chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
Muốn có nguồn lực cao phải có đào tạo. Nguồn nhân lực không phải chỉ do
tuyển chọn từ các nhà trường và các cơ sở đào tạo có thể sử dụng được ngay mà
phải đào tạo lại, do đó phải có sự quản lý. Nếu có thể thực hiện được việc đào
tạo tốt thì rất cần sự phối hợp với các cơ sở dịch vụ - sản xuất.
Từ cơ sở lý luận trên, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động đào tạo tại
Viện Khoa học Hàng Không trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo tại Viện Khoa Học Hàng
Không
8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nói chung và tại các cơ sở
có hoạt động dịch vụ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác công tác quản lý đào tạo tại Viện
Khoa học Hàng Không.
- Hệ thống hóa và đưa ra một số biện pháp quản lý đào tạo để nâng cao chất
lượng đào tạo tại Viện Khoa học Hàng Không.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo tại các cơ sở dịch vụ - sản xuất.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo tại Viện Khoa học Hàng Không
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đào tạo và phối hợp đào tạo tại Viện Khoa học Hàng không
hiện nay còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng kịp với xu phát triển xã hội hiện
nay. Nếu có những biện pháp quản lý đào tạo bao quát các mặt: Cải tiến bộ phận
chuyên trách, đổi mới chương trình cho phù hợp, huy động người dạy có trình
độ, tăng cường nguồn lực, tăng cường mối quan hệ với cơ sở bên ngoài, cải tiến
cơ chế quản lý nội bộ, thì sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế cho Viện và phát
triển Trung tâm ngày một ổn định và vững mạnh hơn.
6. Giới hạn đề tài
Trong đề tài này tôi nghiên cứu công tác quản lý đào tạo tại Trung tâm
đào tạo Viện Khoa học Hàng không. Sự khảo sát tập trung vào Viện Khoa học
Hàng không từ năm 2007 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu tôi đã sử dụng các phương pháp chính sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
9
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo và đặc trưng công tác đào
tạo tại các cơ sở dịch vụ - sản xuất
Chương 2: Phân tích thực trạng về quản lý đào tạo tại Viện Khoa học
Hàng Không
Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại Viện Khoa
học Hàng Không trong bối cảnh hiện nay
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ ĐẶC TRƢNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ - SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện tự giác,
vượt qua cái ngưỡng cửa “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp khác.
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động có tổ chức mới
hình thành.
Bản thân sự giáo dục được tổ chức và có mục đích đã là một thực tiễn
quản lý giáo dục sống động.
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý
giáo dục, song phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục tập
trung phần nhiều vào việc nghiên cứu các chiến lược phát triển giáo dục, xây
dựng các loại hình đào tạo, tổ chức lại mạng lưới đào tạo trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, hoặc xây dựng các chương trình, các dự án phát
triển giáo dục, v.v…Ví dụ như là: Đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy, chương trình chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục, chương trình
xóa nạn mù chữ, phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, v.v…Những công trình đi
sâu vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo của các Trung tâm
đào tạo không chuyên nghiệp thì không nhiều, phần lớn là các báo cáo kinh
nghiệm rút được từ thực tiễn hoạt động của các Trung tâm đào tạo.
Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của các
Trung tâm đào tạo không chính quy nhất là phần quản lý hoạt động đào tạo thì
càng ít được quan tâm.
Từ năm 1996 đến nay đã có nhiều cuộc họp, hội thảo nhằm định hướng
phát triển công tác đào tạo của Trung tâm đào tạo Viện KHHK. Như hội thảo
11
(3/1996), hội thảo (12/2001), hội thảo (3/2007), và lần mới đây nhất là
(9/2011). Ngoài ra còn rất nhiều cuộc họp thường niên bàn luận về công tác
quản lý đào tạo tại Viện KHHK do CBQL của TCT HKVN, lãnh đạo Viện,
lãnh đạo Trung tâm tham dự.
Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về Quản lý hoạt
động đào tạo tại Viện Khoa học Hàng không.
Đề tài mà tác giả nghiên cứu “Quản lý hoạt động đào tạo tại Viện khoa
học hàng không trong bối cảnh hiện nay” có mong muốn đóng góp một chút
công sức nhỏ bé về giải pháp phát triển công tác đào tạo tại Viện Khoa học
Hàng không trong lĩnh vực Tiếng Anh chuyên môn của ngành và công tác đào
tạo Tiếng Anh của khu vực. Ngoài ra tác giả còn có mong muốn phát triển
công tác đào tạo, liên kết các chuyên ngành, chuyên môn khác phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh và cho xã hội.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Từ xa xưa, khi các hoạt động trong xã hội còn tương đối đơn giản với
quy mô chưa lớn công việc quản lý được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với
sự linh hoạt nhạy bén của người đứng đầu. Quản lý có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển xã hội. Quản lý giúp chúng ta điều hành tốt các quá trình xã
hội, thực hiện mục tiêu đã chọn lựa.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng – NXB Giáo dục -1998 thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: “ Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị,
cơ quan”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”.
12
Các quan điểm khác: “Quản lý là tác động có mục đích tới tập thể
người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định
trước”; “Quản lý là một nghệ thuật đạt được những mục tiêu đã đề ra thông
qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những
người khác”.
Từ các cách tiếp cận khác nhau về khái niệm quản lý, chúng tôi hiểu:
Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển các quá trình xã hội, các
hành vi hoạt động của con người để đạt được mục đích đúng với ý chí của
các nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, tinh hoa của văn hóa dân tộc, nhân loại được thừa kế, bổ
sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển. Quản lý giáo dục
được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các
góc độ khác nhau:
Các yếu tố cơ bản Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục hướng tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về vật chất”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Trong thực tế cho thấy quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức,
kế hoạch, tổ chức và hợp quy luật của các cơ quan quản lý giáo dục tới các
13
khâu của hệ thống giáo dục nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành được
bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đề ra.
Như vậy, quan điểm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới bản như sau:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục; mục tiêu quản lý
giáo dục ngoài ra còn kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và
công cụ (hệ thống văn bản qui phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là nơi giảng dạy và học tập. Do vậy các lĩnh vực cần quản
lý trước tiên trong nhà trường là quản lý giảng dạy và học tập, tức là quản lý
giáo viên và học sinh. Tiếp theo là quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, tài chính,
trang thiết bị dạy học, quản lý các các hoạt động xã hội của giáo viên và học
sinh…. Để tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động, trường phải có đầy đủcác
bộ phận liên quan, cán bộ, nhân viên theo các quy định của Điều lệ dành cho
trường theo từng cấp học khác nhau. Tất cả các bộ phận đều góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo cho trường thực hiện các nhiệm vụ chính trị và
chuyên môn của từng loại hình trường. Trường có lĩnh vực hoạt động gì, thì
cần đưa lĩnh vực đó vào khuôn khổ quản lý.
Có thể nói quản lý trường học là lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, điều
hành và kiểm tra, điều chỉnh quá trình giảng dạy của thày và hoạt động học
tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, tinh thần phục
vụ cho hoạt động dạy và học nhằm đạt được mụ đích của Giáo dục – Đào tạo.
Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu
trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây. Các yếu tố này có đặc
trưng riêng khi triển khai ở các trường chuyên nghiệp.
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tếxã hội (KT-XH).
14
Nội dung đào tạo (N) được xác định từ mục tiêu đào tạo và thành quả
của khoa học kỹ thuật, văn hóa.
Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học
giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ hai:
Lực lượng đào tạo (Người dạy – Th) trong mối quan hệ với lao động xã
hội của đất nước và cộng đồng.
Đối tượng đào tạo (Người học – Tr) trong mối quan hệ với dân số học
đường (các độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ ba:
Hình thức tổ chức đào tạo (H).
Điều kiện đào tạo (Đ).
Môi trường đào tạo (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) (Mô).
Bộ máy đào tạo (Bô).
Qui chế đào tạo (Qi).
Có thể bố trí mười nhân tố trên trong một hình sao (để dễ hình dung)
mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi sao (hình 1.1). Quản lý liên kết các nhân
tố làm cho chúng vận động tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo.
M : Mục tiêu đào tạo.
H : Hình thức đào tạo.
N : Nội dung đào tạo.
Đ : Điều kiện đào tạo.
P : Phương pháp đào tạo.
Mô : Môi trường đào tạo.
Th : Thầy – Lực lượng đào tạo.
Bô: Bộ máy đào tạo.
Tr: Trò – Đối tượng đào tạo.
Qi: Quy chế đào tạo.
15
H
M
Th
Đ
Tr
Quản
lý
Qi
Mô
P
N
Bô
Hình 1.1. Sơ đồ mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trƣờng
Điều quan tâm nhiều nhất của các nhà quản lý là: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là các thành tố trung tâm của quá
trình sư phạm, quá trình giảng dạy. Nếu quản lý và các động hợp qui luật sẽ
đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.
Quản lý nhà trường mà trong đó có quản lý đào tạo được hiểu là quản
lý các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và thỏa mãn nhu
cầu của người học. Mục tiêu giáo dục được thực hiện qua kết quả của quá
trình giáo dục, qua biểu hiện ở mức độ nắm vững kiến thức, hình thành những
ký năng tương ứng, những thái độ cần thiết và được đo bằng các chuẩn mực
xác định.
16
1.2.2. Đào tạo, hoạt động đào tạo
1.2.2.1. Đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục nhân cách”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ…. để hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân, tạo tiền đề
cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và có hiệu quả”.
Khái niệm đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học chủ
động lĩnh hội và nắm vững tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp
hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một
người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều
dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và
đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo…
Như vậy, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức cho đối tượng đáp ứng được đòi hỏi
nhiệm vụ giáo dục thông qua chương trình, nội dung đào tạo. Đào tạo là đưa
một trình độ hiện có lên một trình độ có chất lượng mới theo những tiêu
chuẩn nhất định thông qua quá trình giáo dục, huấn luyện có hệ thống và
được cấp bằng hoặc chứng chỉ. Đào tạo cần một lượng thời gian, kinh phí
17
nhất định, có kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo và được thực hiện bởi
những cơ sở có chức năng đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.2. 2. Hoạt động đào tạo
Liên quan đến đào tạo, các nhà khoa học giáo dục thường quan tâm đến
khái niệm “Hoạt động đào tạo”.
Hoạt động đào tạo, với quan niệm là một loại hình chuyển giao và phát
triển các kiến thức, kỹ năng lao động chuyên biệt, hình thành nhân cách nghề
nghiệp của con người.
Hay khái niệm khác về đào tạo: “Hoạt động đào tạo là những hoạt động
trong công tác đào tạo nhằm truyền tải kiến thức, kỹ năng và thái độ từ người
dạy tới người học từ mức độ thấp lên mức độ cao”.
Để phục vụ cho hoạt động đào tạo cần có điều kiện đào tạo bao gồm:
- Cơ sở vật chất, thiết bị (vật liệu)
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được xem như một trong những điều
kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, việc ứng dụng có
hiệu quả các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại đã đem lại chất lượng mới
cho các phương pháp dạy học và giúp ích rất nhiều cho lãng đạo Viện trong
việc quản lý hoạt động đào tạo.
- Con người (đó là đội ngũ CBQL, giáo viên, học viên)
Để phục vụ cho công tác đào tạo tốt cần đội ngũ CBQL, giáo viên có
năng lực chuyên môn vững vàng, năng lực, phẩm chất tốt, thường xuyên học
tập, bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng với yêu cầu phát
triển giáo dục trong tình hình mới.
Đối tượng học viên rất đa dạng: Học sinh phổ thông mới tốt nghiệp
trung học phổ thông, sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp…cần
bồi dưỡng nghiệp vụ Hàng không hay tham gia các lớp đại học vừa học vừa
làm chuyên ngành Tiếng Anh. Đối tượng học viên đa dạng cũng là một lợi thế
trong công tác tuyển sinh học viên của Viện.
18
1.2.3. Bối cảnh hiện nay
Bối cảnh hiện nay của nước ta là hoàn thiện công nghiệp hóa và hội
nhập Quốc tế.
Hoàn thiện quá trình công nghiệp hóa nhằm thay thế hoàn toàn nền sản
xuất thủ công bằng nền sản xuất dựa trên cơ khí và cơ điện tử, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chuyển dịch hoàn toàn sang công nghiệp và dịch vụ.
Hội nhập Quốc tế được là quá trình tiến hành các hoạt động tăng cường
sự gắn kết giữa nước ta với các nước khác nhằm chia sẻ về lợi ích, mục tiêu,
giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ
các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Thực hiện theo đường lối chủ trương trên, Viện KHHK cần có những
đối sách để đáp ứng được nhu cầu này đó là:
- Đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo.
- Thu hút được nhiều đối tượng học
- Thu hút được nhiều các nguồn lực trong cộng đồng, từ các đối tác
- Tăng cường chất lượng quản lý đào tạo
- Nâng cao năng lực chuyên môn của CBQL và giáo viên để đáp ứng được
với xu thế thế giới và Quốc gia.
1.2.4. Cơ sở dịch vụ - sản xuất
Cơ sở dịch vụ - sản xuất: Đó là những cơ quan vừa kinh doanh vừa sản xuất.
Như vậy là một cơ quan vừa kinh doanh vừa sản xuất muốn tồn tại
được cần có cơ cấu chính sách kinh doanh sản xuất, thực hiện các chính sách
và chiến lược kinh doanh đồng thời phải phát triển các chính sách và chiến
lược kinh doanh sản xuất đó. Điều quan trọng hơn cả là các chiến lược, chính
sách đó phải phù hợp với các kế hoạch kinh doanh và phải có tính khả thi cao.
Trước khi được thực hiện thì tất cả các chính sách, chiến lược kinh doanh sản
xuất chung của đơn vị phải được đưa ra để nghiên cứu và bàn bạc trước các
cấp lãnh đạo, quản lý và các bộ phận có chức năng trong đơn vị.
19
1.2.5. Viện khoa học hàng không
Viện khoa học Hàng không là một đơn vị của tổng công ty Hàng không
Việt Nam, là một đơn vị chuyên nghiên cứu những sản phẩm để phục vụ cho
sản xuất và kinh doanh của TCT.
Ngoài các chức năng nghiên cứu, Viện còn là một đơn vị sản xuất kinh
doanh thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3. Đặc trƣng của hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo là hoạt động toàn diện để thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, kết quả nhân
cách nghề nghiệp, tri thức về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Để thực hiện được hoạt động đào tạo cần: Tổ chức, xây dựng mục đích đào
tạo, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo có chủ định, bài bản theo khung
chương trình chuẩn, chương trình cụ thể cho các ngành đào tạo.
1.4. Đặc trƣng của hoạt động đào tạo tại các cơ sở dịch vụ - sản xuất
nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại các cơ sở dịch vụ.
Tổ chức, xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo theo đúng
chức năng và năng lực sẵn có của mình.
Xây dựng chương trình đào tạo hướng theo nhu cầu người học, xu thế
hiện đại trên thế giới và khu vực hiện nay.
Phát triển chương trình đào tạo và hình thức đào tạo theo hướng đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa để phù hợp với với những chương trình đào
tạo của những nước phát triển
Tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo trình theo chuyên ngành
đào tạo thuộc thẩm quyền của Viện và các tài liệu giảng dạy – học, phát huy tính
tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.
1.5. Các vấn đề cơ bản của hoạt động đào tạo
Các vấn đề cơ bản của hoạt động đào tạo là:
- Xác định mục tiêu:
20
+ Đóng góp cho sự phát triển quy mô giáo dục của nước ta
+ Đáp ứng nhu cầu nhân lực, chuyên môn của TCT và khu vực
- Xác định nội dung:
Nội dung chương trình đa dạng, phong phú, cập nhật thông tin, đi sát
với thực tiễn, đáp ứng được nhiều đối tượng người học.
Nội dung chương trình được trình duyệt, đánh giá qua những chuyên
gia, giáo sư, những người có năng lực, chuyên môn giỏi.
- Xác định phương pháp
Phương pháp dạy học phải phù hợp với yêu cầu về mục tiêu, nội dung
và đối tượng đào tạo.
Phương pháp dạy học phải đáp ứng, ứng dụng và khai thác triệt để
được với công nghệ, công nghệ thông tin, truyền thông mới và thiết bị dạy
học hiện đại hiện nay.
Phương pháp dạy học cần mới, hiện đại theo xu thế của đất nước cũng
như trên thế giới.
Phương pháp dạy học phát huy triệt để tính chủ động của người học.
1.5.1. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực tại các cơ sơ dịch vụ - sản xuất
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến
về số lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương….) đáp ứng
nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực lao động và đời sống xã hội, nhờ
vậy mà phát triển được năng lực, tạo được công ăn việc làm, nâng cao mức
sống và chất lượng cuộc sống, địa vị kinh tế, xã hội của các tầng lớp dân cư
và cuối cùng là đóng góp chung cho sự phát triển của xã hội.
Trong lĩnh vực kinh doanh thì phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng nhu cầu
phát triển cơ sở - dịch vụ sản xuất với quy mô, cơ cấu hợp lý và nâng cao chất
lượng dân số là cơ sở hình thành tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp.
21
Như vậy, muốn phát triển nguồn nhân lực tại các cơ sở - dịch vụ thì ta
phải thực hiện 7 bước sau:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
- Tuyển mộ
- Chọn lựa
- Định hướng
- Huấn luyện và phát triển
- Đánh giá kết quả hoạt động
- Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải
1.5.2. Xác định chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa – 2001, khái niệm
chương trình đào tạo được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích,
mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ
môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn,
giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện,
cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bản tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào
tạo”.
Tùy thuộc vào loại chương trình mà xác định chương trình đào tạo cho
các môn học, phần học hoặc Mô – đun với quỹ thời gian và quy trình xác định
toàn khóa, nên cần lập kế hoạch dạy học trong đó xác định rõ các môn học, phần
học hoặc các hoạt động trong khuôn khổ chương trình, trình tự các môn học và
phân phối thời gian chi tiết cho từng giai đoạn (lớp, học kì, năm học v. v…).
Để xác định chương trình đào tạo cần thực hiện các bước sau:
- Phân tích tình hình/ xác định nhu cầu đào tạo
- Xác định mục đích chung và mục tiêu
- Xây dựng/ thiết kế
- Thực thi
- Đánh giá
22
- Hoàn thiện.
1.5.3. Tổ chức lực lượng người dạy
Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo thì bất cứ một cơ sở đào tạo nào
cũng phải có một đội ngũ người dạy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng
phù hợp với quy mô đào tạo.
Tổ chức lực lượng người dạy: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ
giữa các thành viên, các bộ phận. Từ đó chủ thể quản lý tác động đến đối
tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối lực lượng người dạy.
Trong quá trình tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu về tính tối ưu, tính linh
hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế.
1.5.4. Huy động người học
Để huy động được tối đa số người học trong khu vực cũng như trong
đất nước thì Viện cần có những biện pháp để tìm hiểu thông tin, xác định nhu
cầu của người học. Công tác tuyển sinh cần bám sát vào nhu cầu nguồn nhân
lực của TCT và địa bàn. Huy động các nguồn vật lực, nhân lực, tài lực của
Viện để có thể đa dạng hóa các nghiệp vụ chuyên ngành, trình độ chuyên
môn, giảm chi phí và nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với yêu cầu của
các đơn vị, nhà trường và các doanh nghiệp.
1.5.5. Cung ứng các điều kiện cần thiết cho việc đào tạo
Trong xu hướng phát triển kinh tế của toàn cầu, cũng như của nước ta
ngày càng tốt hơn thì các yêu cầu và điều kiện phục vụ cho đào tạo cũng đòi
hỏi ngày càng được nâng cao hơn. Chính vì lẽ đó mà các điều kiện cần thiết
cho việc đào tạo là không thể thiếu mà ngày càng phải đảm bảo tốt, hiện đại
hơn theo nhu cầu của xã hội nói chung và của các đối tác nói riêng.
Các điều kiện cần thiết cho việc đào tạo đó là nguồn nhân lực và vật lực.
Nguồn nhân lực: Việc cần thiết là đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu loại hình, có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực
chuyên môn của đội ngũ CBQL và giáo viên. Nhằm đáp ứng các yêu cầu dạy
23
học theo chương trình mới và phương pháp mới theo nhu cầu của đối tác và
theo yêu cầu của xã hội ở từng chuyên ngành chuyên môn.
Vật lực: Cung ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa tương ứng với yêu cầu của
chương trình mới
Cung cấp đủ các phòng học cho các lớp học và môi trường sư phạm tốt
để phục vụ cho các hoạt động đào tạo.
1.6. Những yêu cầu quản lý đối với hoạt động đào tạo tại các cơ sở sản xuất
1.6.1. Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là khâu đầu tiên, là chức năng rất quan trọng đối với các
lĩnh vực kinh tế xã hội: Từ sản xuất vật chất đến sản xuất tinh thần, đối với tất
cả các ngành các cấp từ Trung ương đến Tỉnh, Huyện, Xã; từ các doanh
nghiệp đến các cơ quan xí nghiệp, trường học. Xã hội càng phát triển thì khâu
kế hoạch hóa càng được coi trọng.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể và đặc thù nghề nghiệp mà mỗi ngành,
mỗi cấp mức độ kế hoạch hóa có khác nhau.
Vậy, kế hoạch hóa được hiểu một cách khái quát là xây dựng các kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng giai đoạn, với các mục tiêu, tiêu chí
cụ thể.
Nói một cách khác, “Kế hoạch hóa là văn bản ghi nhận các chỉ tiêu
cần phấn đấu, chỉ tiêu ấy khi được thông qua trở thành văn bản mang tính
pháp lý và bắt buộc các tổ chức, các ngành, các cấp phải tìm mọi biện pháp
để thực hiện”.
Nội dung các kế hoạch phức tạp và đa dạng, vì thế các nhà kế hoạch có
thể đi sâu vào các giai đoạn như dự báo, mô hình hóa và chương trình hóa.
- Mô hình hóa: Là quá trình các cán bộ quản lý phác họa về quá trình
phát triển để từ đó hình dung trước kết quả. Mô hình hóa nhằm xác lập các dữ
24
liệu, các thông tin để sau đó có thể triển khai trong hoạt động sản xuất cũng
như điều hành xã hội.
- Chương trình hóa: Là quá trình chi tiết các chỉ tiêu kế hoạch thành các
định mức cũng như lựa chọn các giải pháp thực hiện nhằm biến kế hoạch
thành chương trình hành động của các đơn vị cơ quan xí nghiệp.
Như vậy: “Kế hoạch hóa với tư cách là khâu trung tâm của quá trình
quản lý phải thể hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý mang tính chỉ thị, vì thế
kế hoạch hóa thực chất là một pháp lệnh”.
1.6.2. Tổ chức phối hợp
Là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận, hay đối tác
trong bộ máy điều hành.
Quá trình sản xuất thông qua các chức năng tổ chức phối hợp nhằm tổ
chức hợp lý mọi quan hệ và hoạt động hướng tới mục tiêu là nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Phối hợp có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để cùng
tác động lên đối tượng quản lý
1.6.3. Chỉ đạo, thực hiện triển khai
Chỉ đạo
Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chứcnhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Lãnh đạo
bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của người, động viên, khuyến
khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải
trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân viên dưới quyền và hướng dẫn,
quan sát, phối hợp, động viên. .. để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt
được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
25
Việc thực hiện chức năng chỉ đạo thể hiện rõ tính nghệ thuật trong quản
lý. Để chỉ đạo có hiệu quả, người quản lý phải đưa ra các quyết định kịp thời
và chính xác. Muốn làm được điều ấy họ phải hiểu kỹ con người, phải hiểu
tâm lý bản thân, của cá nhân các con người trong tổ chức và của cả tập thể;
đồng thời tìm cách gắn bó mọi người trong tổ chức thông qua truyền thông
đúng đắn và xử lý các xung đột có thể nổ ra trong tổ chức.
Chức năng chỉ đạo là một chức năng quan trọng và cần thiết cho việc
thực hiện hóa các mục tiêu, do đó khi thực hiện chức năng chỉ đạo trong quản
lý giáo dục phải quán triệt phương châm “duy trì - ổn định - đổi mới - phát
triển”. Thực hiện chức năng chỉ đạo thực chất là những hành động xác lập
quyền chỉ huy và sự can thiệp của người CBQL trong toàn bộ quá trình quản
lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm
đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức diễn ra trong kỉ cương, trật tự.
Thực hiện triển khai
Người CBQL với quyền hạn và trách nhiệm của mình phải giao nhiệm
vụ cụ thể cho từng cá nhân, tập thể trong đơn vị theo kế hoạch, đúng vị trí
công tác của họ thông qua những quyết định quản lý. Các quyết định này có
thể bằng văn bản viết viết, có thể bằng miệng, có thể trực tiếp tới từng thành
viên, cũng có thể gián tiếp thông qua trưởng, phó các bộ phận trong tổ chức.
Khi giao nhiệm vụ cho người dưới quyền cần chú ý đến việc kết hợp
giữa mệnh lệnh và tình cảm, bởi tác động vào lý (nhận thức) có thể bắt người
ta làm việc, còn tác động vào tình cảm thì thúc đẩy họ làm việc quyên mình.
Nói đến chỉ đạo trong quản lý gắn liền với việc hình thành động cơ làm
việc của mỗi cá nhân, vấn đề giao tiếp, lãnh đạo và nhóm lãnh đạo.
1.6.4. Giám sát, kiểm tra đánh giá, điều chỉnh
Giám sát
Thực hiện hoạt động giám sát nhằm thu thập thông tin về thực trạng
thực hiện kế hoạch đã được xác định (tiến độ, chất lượng, khó khăn…), kịp
26
thời phát hiện những điển hình tốt để phổ biến những khó khăn để giúp đỡ,
khắc phục những thiếu sót để kịp thời uốn nắn hoặc điều chỉnh kế hoạch nếu
không sát thực tiễn hay do tình hình khách quan có những biến đổi. . Giám sát
thể hiện rõ vai trò hỗ trợ và theo dõi để tạo môi trường thuận lợi cho cấp dưới
hoàn thành nhiệm vụ. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát người quản lý đóng
vai trò của người hướng dẫn kỹ thuật và trợ giúp; giải quyết những vấn đề khó
khăn; xây dựng và duy trì tinh thần, thái độ làm việc của cấp dưới.
Giám sát là một thành tố quan trọng của chỉ đạo, thể hiện sự thân thiện,
gần gũi giữa người quản lý và cấp dưới, nó tạo môi trường thuận lợi cho mọi
thành viên hoàn thành nhiệm vụ thông qua việc thực hiện vai trò, hướng dẫn kỹ
thuật và trợ giúp, giải quyết khó khăn, vướng mắc, duy trì tinh thần thái độ làm
việc của cấp dưới thông qua một loạt các hoạt động như: giao tiếp với mọi thành
viên, theo dõi công việc theo mục tiêu, xem xét các công việc ưu tiên…
Kiểm tra đánh giá
Là khâu then chốt của quá trình quản lý
Nội dung kiểm tra: Là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch được
thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm.
Kiểm tra là hoạt động khó và phức tạp vì cấp dưới đối phó bằng mọi
biện pháp, hình thức, thủ đoạn từ đó gây trở ngại và có thể dẫn tới đánh giá
kết luận chủ quan duy ý chí thiếu căn cứ, chệch hướng.
Hoạt động lao động sản xuất là các hoạt động đa dạng, muôn màu
muôn vẻ, người kiểm tra không đánh giá hết nếu không có tri thức, năng lực
đánh giá, phương pháp luận đánh giá đúng.
Tóm lại:
Các chức năng phải được thực hiện đồng bộ
Các cấp quản lý phải nghiêm chỉnh thực thi, vận dụng nó, vì đó là quy
định kế tiếp nhau, bổ sung hoàn thiện cho nhau.
Điều chỉnh
27