Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở lê hữu trác, tỉnh hưng yên luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 113 trang )

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CLPTGD

:

Chiến lƣợc phát triển Giáo dục

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


CSVC, TBDH

:

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

GDQD

:

Giáo dục quốc dân

GDTH

:

Giáo dục Tiểu học

GV

:

Giáo viên

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo


HĐND và UBND :

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

HS

:

Học sinh

HSNK

:

Học sinh năng khiếu

HSG

:

Học sinh giỏi

KHBD

:

Kế hoạch bồi dƣỡng

KH – KT


:

Khoa học - Kỹ thuật

KT – XH

:

Kinh tế - Xã hội

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

TBC


:

Trung bình cộng

THCS

:

Trung học cơ sở

XHHGD

:

Xã hội hóa Giáo dục

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê nhân sự của trƣờng năm học 2011 – 2012………

..39

Bảng 2.2. Kết quả giáo dục của trƣờng 4 năm học gần đây………….

42

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát việc HS thực hiện nội dung bồi dƣỡng do
GV hƣớng dẫn Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, GV và HS về điều kiện

đảm bảo cho học tập……………………………………………………

45

Bảng 2.5. Tầm quan trọng của việc quản lý hoạt đông bồi dƣỡng
HSG ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác.......................................................

50

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát nhận thức về mục đích quản lý hoạt động
bồi dƣỡng HSG………………………………………………………..

50

Bảng 2.7 Kết quả đánh giá của GV về quản lý điều kiện CSVC đảm
bảo cho hoạt động bồi dƣỡng HSG …………………………………..

51

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của giáo viên…………………………………………………..

53

Bảng 2.9. Kết quả điều tra nhận thức về việc phối hợp giữa gia đình
và nhà trƣờng trong cơng tác bồi dƣỡng HSG………………………..

54

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực tế việc phối hợp giữa gia đình và

nhà trƣờng trong cơng tác bồi dƣỡng HSG…………………………...

54

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát 95 CMHS về các nội dung quản lý việc
phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong cơng tác bồi dƣỡng HSG.

55

Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý công tác bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác, tỉnh
Hƣng Yên……………………………………………………………..

86

Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp quản
lý công tác bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác, tỉnh
Hƣng Yên……………………………………………………………

87

Bảng 3.3. Tổng hợp khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp………………………………………………………….

iii

88


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ………………

19

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc hệ thống quản lý……………………………….

21

Sơ đồ 1.3. Các yếu tố quản lý giáo dục…………………………….

23

Sơ đồ 1.4: Quản lý nhà trƣờng ……………………………………..

25

Sơ đồ 3.1. Nội dung bồi dƣỡng giáo viên…………………………..

72

Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………...

85

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i

Danh mục viết tắt ...................................................................................... ii
Danh mục bảng ......................................................................................... iii
Danh mục sơ đồ ........................................................................................ iv
Mục lục ..................................................................................................... v
Mở đầu...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI ................................................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 7
1.2. Những khái niệm cơ bản về học sinh giỏi và bồi dƣỡng học sinh
giỏi ............................................................................................................ 9
1.2.1. Năng lực, tài năng, năng khiếu ........................................................ 9
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng ........................................ 10
1.2.3. Học sinh giỏi, học sinh giỏi THCS .................................................. 11
1.2.4. Khái niệm bồi dƣỡng học sinh giỏi .................................................. 13
1.2.6. Tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS .......... 14
1.2.7. Mục đích của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi ..................................... 15
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý và biện pháp quản lý hoạt động
bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS ................................................... 16
1.3.1. Quản lý, Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trƣờng THCS ................... 16
1.3.2. Biện pháp quản lý............................................................................ 26
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng HSG ở các trƣờng THCS ........ 27
1.3.4. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng HSG ....... 31
1.4. Các quy định của cơ quan quản lý về bồi dƣỡng HSG đối với
trƣờng THCS trong bối cảnh hiện nay ....................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................... 34

v



Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ HỮU TRÁC, TỈNH HƢNG YÊN ...... 35
2.1. Đặc điểm giáo dục huyện Mĩ Hào, tỉnh Hƣng Yên ............................ 35
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Mỹ Hào ......................................... 35
2.1.2. Khái quát về giáo dục của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên .............. 36
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê
Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên.......................................................................... 38
2.2.1. Đặc điểm, tình hình giáo dục của trƣờng ......................................... 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng HSG của trƣờng ........................... 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng
THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên .......................................................... 49
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS, CMHS về tầm quan trọng của
việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng HSG ..................................................... 49
2.3.2. Quản lý các điều kiện CSVC đảm bảo cho hoạt động bồi dƣỡng HSG............ 51
2.3.4. Quản lý kiểm tra đánh giá................................................................ 52
2.3.5. Quản lý việc phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong
cơng tác bồi dƣỡng HSG ........................................................................... 53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi
dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên ........... 55
2.4.1. Mặt mạnh ........................................................................................ 55
2.4.2. Mặt yếu .......................................................................................... 56
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 56
2.4.4. Bài học kinh nghiệm........................................................................ 57
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 58
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
LÊ HỮU TRÁC, TỈNH HƢNG YÊN .................................................... 59

3.1. Các định hƣớng và nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................ 59
3.1.1. Định hƣớng phát triển giáo dục của trƣờng THCS Lê Hữu Trác...... 59
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................... 60

vi


3.2. Các biện pháp cụ thể .......................................................................... 61
3.2.1.Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác ......................... 61
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thiết thực với từng bƣớc đi thích hợp......... 63
3.2.3. Đầu tƣ thoả đáng cho việc mua sắm tài liệu. ................................... 65
3.2.4. Tăng cƣờng phối hợp các lực lƣợng giáo dục khi tổ chức các hoạt
động giáo dục của nhà trƣờng, tạo sự đồng thuận trong các hoạt động .......... 68
3.2.5. Tuyển chọn và bồi dƣỡng giáo viên tham gia bồi dƣỡng HSG......... 70
3.2.6. Các biện pháp phát hiện và tuyển chọn HSG ................................... 77
3.2.7. Các biện pháp bồi dƣỡng và phát triển học sinh giỏi ....................... 80
3.2.8. Cải tiến chế độ chính sách thi đua khen thƣởng để khuyến khích
học sinh và giáo viên tham gia bồi dƣỡng HSG......................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 85
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 91
1.Kết luận.................................................................................................. 91
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 98
PHỤ LỤC.........................................................................................

vii


100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự đánh giá sức mạnh và sự giàu có của một quốc gia không
phải ở chổ đất đai và các loại quặng quí mà là ở số lƣợng và chất lƣợng những
con ngƣời có học thức, có sự nhạy bén, năng động và khả năng sáng tạo trí
tuệ. Sức mạnh của trí tuệ có thể giúp con ngƣời tự tin hơn, độc lập hơn và có
khả năng giải quyết những vấn đề đầy thách thức mà cuộc sống vốn dĩ luôn ẩn
chứa. Giáo dục là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tăng cƣờng sức mạnh cho
mỗi quốc gia. Khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp Giáo dục - đào tạo,
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”.
Để góp phần thực hiện sứ mệnh “Bồi dƣỡng nhân tài” này ngành giáo dục cần
chú trọng nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng học sinh giỏi ngay từ bậc học phổ
thông, các nhà quản lý phải đề ra đƣợc những biện pháp quản lý dạy học bồi
dƣỡng học sinh giỏi để công tác này đạt kết quả cao nhất.
Trƣờng THCS Lê Hữu Trác là trƣờng trọng điểm trong khối THCS của
huyện Mỹ Hào. Trƣờng đƣợc thành lập từ ngày 16 tháng 01 năm 1993 với tên
gọi “Trường phổ thông Năng khiếu cấp I, II Mỹ Văn” đảm nhiệm việc dạy
học bồi dƣỡng học sinh năng khiếu toán, văn từ lớp 5 đến lớp 9 của huyện Mỹ
Văn (Mỹ Hào, Yên Mĩ, Văn Lâm). Để phù hợp với đƣờng lối Giáo dục của
Đảng và Nhà Nƣớc cùng với sự thay đổi về địa giới hành chính (tách huyện),
ngày 20 tháng 8 năm 1997, Trƣờng đƣợc đôi tên thành “trường THCS Lê
Hữu Trác”. Năm 2006, Trƣờng đƣợc công nhận là Trƣờng Chuẩn Quốc Gia.


1


Trƣờng là trung tâm Giáo dục chất lƣợng cao khối THCS của huyện
Mỹ Hào. Trƣờng có nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng giáo dục đại trà, bồi dƣỡng
học sinh giỏi các mơn học Văn - Tốn - Vật lý - Hóa học - Ngoại ngữ (tiếng
Anh) - Tin học. Hằng năm, trƣờng cung cấp phần lớn Học sinh dự thi học sinh
giỏi cấp huyện, cấp tỉnh khối các bộ môn này (khoảng 50% - 100%). Kết quả
thi học sinh giỏi cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp
loại trƣờng THCS Lê Hữu Trác. Chính vì vậy, nhiệm vụ chính trị quan trọng
của ngƣời lãnh đạo nhà trƣờng là quản lý dạy học bồi dƣỡng học sinh giỏi đạt
kết quả cao nhất. Tuy nhiên, công tác quản lý bồi dƣỡng học sinh giỏi của
trƣờng vẫn chỉ làm theo kinh nghiệm. Việc tìm kiếm đƣợc các biện pháp quản lý
cơng tác này một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để
đáp ứng yêu cầu của xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội
nhập quốc tế.
Bản thân tác giả luận văn ln mong muốn có đóng góp cho hoạt động
bồi dƣỡng học sinh giỏi của cơ sở mình cơng tác. Vì thế, nếu nghiên cứu thành
cơng đề tài này, có thể tích lũy đƣợc những kinh nghiệm quản lý cho bản thân
và đƣa trƣờng THCS Lê Hữu Trác trở thành trƣờng có tên tuổi hơn nữa trong
khối các trƣờng THCS của tỉnh Hƣng Yên.
Với các lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Trung học Cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh
Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên, đề xuất
các biện pháp tăng cƣờng quản lý để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng bồi
dƣỡng học sinh giỏi lớp 9 của trƣờng.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS

2


3.2: Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS
Lê Hữu Trác
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS Lê Hữu Trác đã đƣợc
quan tâm và đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Song trƣớc yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay, chất lƣợng bồi dƣỡng vẫn chƣa đạt nhƣ mong muốn.
Nếu có các biện pháp quản lý phù hợp hơn với đặc điểm và yêu cầu của việc
nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng với tƣ cách là trƣờng THCS
trọng điểm thì kết quả bồi dƣỡng học sinh giởi sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng học
sinh giỏi ở trƣờng THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dƣỡng học sinh giởi và các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi của trƣờng THCS Lê Hữu Trác,
tỉnh Hƣng Yên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng
THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo
dục của trƣờng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này đƣợc thực hiện tại trƣờng THCS trọng điểm Lê Hữu Trác,
huyện Mĩ Hào, tỉnh Hƣng Yên.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài về bồi dƣỡng học sinh giỏi chỉ từ

năm 2006 đến nay
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Lý luận hoạt động dạy học bồi dƣỡng học sinh giỏi.
+ Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, quản lý dạy
học bồi dƣỡng học sinh giỏi.

3


+ Nghiên cứu về mục tiêu giáo dục học sinh THCS, mục tiêu dạy học
học sinh giỏi.
+ Lý luận về học sinh giỏi: Một số quan điểm về học sinh giỏi, đặc điểm
học tập của học sinh giỏi.
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả dạy học học sinh giỏi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban giám
hiệu, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS học bồi dƣỡng học sinh
giỏi trƣờng THCS trọng điểm Lê Hữu Trác, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hƣng Yên.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo phụ trách quản lý bồi dƣỡng học sinh
giỏi trƣờng THCS THCS Lê Hữu Trác
+ Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi
dƣỡng học sinh giỏi của trƣờng THCS Lê Hữu Trác.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm tại trƣờng Trung học cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên
nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp quản lý dạy học bồi dƣỡng học sinh
giỏi đã nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng và quản lý hoạt động bồi
dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung học cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi
trƣờng trung học cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hƣng Yên.

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dƣỡng HSG đã có từ rất lâu và có
lịch sử phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Các nhà quản lý cấp vĩ mô hoặc vi
mô đều nhận thức đƣợc rằng: con ngƣời và trí tuệ là yếu tố quyết định sự phát
triển toàn diện của xã hội. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của những nhân tài
trong sự phát triển của đất nƣớc, ngay từ năm 1922, các nƣớc tiên tiến ở châu
Âu đã tiến hành nghiên cứu “Di truyền nhân tài” và tìm ra chỉ số thơng minh
IQ. Một số nƣớc có trƣờng chun tổ chức các kỳ thi HSG, HSNK để bồi
dƣỡng thành nhân tài phục vụ cho nền khoa học tiên tiến. Trên thế giới có các
kỳ thi quốc tế (Olympic) về văn học, vật lý, tốn học, hóa học … thu hút hàng
ngàn HSG các nƣớc tham dự.
Nhiều nƣớc trên thế giới đã tập trung và chăm lo để giáo dục phát triển
trƣớc một bƣớc nhằm đón đầu yêu cầu phát triển KT - XH. Tiêu biểu là nƣớc

Nhật từ cuối thế kỷ trƣớc đã có nhận thức “Bồi dưỡng một thế hệ thanh niên
có đạo đức, có tài năng, có sức sáng tạo để gánh vác trọng trách của thế kỷ
XXI chính là vận mệnh của Nhật Bản trong tương lai”. Ở Nhật Bản thì trong
hệ thống giáo dục khơng có hệ thống trƣờng lớp năng khiếu để đào tạo, bồi
dƣỡng tài năng, nhƣng nƣớc Nhật lại phát triển rất nhanh, tạo nên một thần kỳ
về kinh tế nổi tiếng thế giới. Hƣớng chiến lƣợc giáo dục vào cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật và sự phát triển kinh tế, đã tạo nên “Sự thần kỳ Nhật Bản”.
Tuy ở Nhật khơng có hệ thống trƣờng lớp dành riêng cho năng khiếu, nhƣng
việc cạnh tranh rất gay gắt qua các kỳ kiểm tra, thi tuyển vào các trƣờng Đại
học, buộc học sinh và gia đình phải đầu tƣ, phải vƣơn lên, phải phát triển năng
khiếu, tài năng.
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đƣờng, những trẻ em có tài đặc biệt đƣợc

5


mời đến sân Rồng để học tập và đƣợc giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chƣơng trình giáo dục đặc
biệt dành cho hai loại đối tƣợng học sinh yếu kém và HSG, trong đó cho phép
các HSG có thể học vƣợt lớp.
Trong tác phẩm phƣơng Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo
dục đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hƣng, những ngƣời có
tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức
cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nƣớc Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý tới vấn đề giáo dục HSG và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trƣờng St. Public Schools
Louis 1868 cho phép những HSG học chƣơng trình 6 năm trong vịng 4 năm;
sau đó lần lƣợt là các trƣờng Woburn; Elizabeth; Cambridge…
Và trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nƣớc Mỹ với
hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dƣỡng HSG ra đời.

Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted &
Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho
việc giáo dục HSG. Nhà nƣớc có chính sách phát hiện tuyển chọn các loại
HSG, học sinh năng khiếu hàng năm với nhiều hình thức: Biểu diễn thi đấu,
thi viết, thi diễn thuyết ở từng tiểu bang và trong phạm vi cả nƣớc. Về hình
thức đào tạo, bồi dƣỡng thì rất phong phú, đa dạng … Tất cả đều theo nguyên
tắc giáo dục chuyên biệt, vừa chú trọng đảm bảo kiến thức phổ thông chung,
vừa quan tâm tới năng khiếu, sở trƣờng của từng học sinh.
Các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Pháp, Đức, Liên Xơ (trƣớc đây) … đã
hồn thành phổ cập giáo dục và từ thế kỷ XIX cũng đã chú ý nhiều đến công
tác bồi dƣỡng HSG. Thi HSG là một trong các hình thức phát hiện để tuyển
chọn bồi dƣỡng năng khiếu: Liên bang Xơ Viết có bài viết từ những năm 70
rằng: “Theo thống kê, hơn 90% các nhà Toán học Xô Viết đều xuất thân từ thi
HSG”. “Nƣớc Đức cũng có hệ thống thi HSG tốn đƣợc tổ chức chặt chẽ từ
cấp cơ sở (trƣờng phổ thông) tới cấp quốc gia. Nƣớc Anh thành lập cả một

6


Viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia
dành cho HSG, bên cạnh Website hƣớng dẫn giáo viên dạy cho HSG và học
sinh tài năng ( Từ năm 2001 chính quyền New
Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lƣợc HSG. CHLB Đức có
Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức...
Giáo dục Phổ thơng Hàn Quốc có một chƣơng trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm
1994 có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chƣơng trình đặc
biệt dành cho HSG.
Một trong 15 mục tiêu ƣu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục
và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dƣỡng học sinh tài năng...

Nhìn chung các nƣớc đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng
khiếu) và talent (tài năng).
Có thể nói, hầu nhƣ tất cả các nƣớc đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dƣỡng HSG trong chiến lƣợc phát triển chƣơng trình giáo dục phổ thông.
Nhiều nƣớc ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nƣớc coi đó là
một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chƣơng trình đặc biệt.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề bồi dƣỡng ngƣời tài đã đƣợc nhiều triều đại Việt Nam coi là
công việc hàng đầu của đất nƣớc và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu: “Hiền
tài là nguyên khí quốc gia”. Để tuyển chọn ngƣời hiền tài, ông cha ta đã ra
nhiều hình thức nhƣ: Thi Hƣơng, thi Hội, thi Đình, những thi đấu biểu diễn,
suy tơn, tiến cử, tự tiến cử, kết hợp với thi cử, với nhiều nội dung, hình thức
phong phú. Việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dƣỡng nhân tài thể hiện rõ từ thời
kỳ nhà Lý, qua việc xây dựng trƣờng Quốc Tử Giám – trƣờng bồi dƣỡng nhân
tài đầu tiên của Việt Nam. Sau nhà Lý, các triều đại phong kiến vẫn tiếp tục
truyền thống quý trọng ngƣời tài, làm phong phú kho tàng văn hóa dân tộc và
góp phần làm rạng rỡ đất nƣớc.
Khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài viết

7


“Tìm ngƣời tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến thiết,
kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc khơng thiếu gì
người có tài, có đức”. Muốn có nhân tài phải “trồng”, phải chăm sóc, bồi
dƣỡng rất cơng phu mới mong gặt hái thành công.
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc
Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua, kể cả trong hoàn cảnh hết sức khó khăn của
các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc và can thiệp của nƣớc ngoài, nhân dân ta,
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến nhân tố

con ngƣời và bồi dƣỡng ngƣời tài. Đặc biệt là những năm gần đây, từ khi có
nghị quyết trung ƣơng 2 khóa VIII thì vấn đề nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dƣỡng nhân tài càng đƣợc coi trọng. Với quan điểm “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu” thì chất lƣợng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội ngũ HSG
ngày càng nhiều. Vì thế HSG Việt Nam ngày càng đƣợc phát triển qua số lƣợng
HSG đạt giải cao trong kỳ thi thế giới.
Trƣớc đây, vấn đề nhận thức về nhân tài chƣa đầy đủ nên đã mở các
trƣờng chuyên, lớp chọn để bồi dƣỡng HSG ngay từ Tiểu học. Qua các năm
thực hiện cho thấy việc mở trƣờng chuyên lớp chọn tạo cho đội ngũ HSG đạt
chất lƣợng cao trong các kỳ thi chọn HSG. Song bên cạnh đó trƣờng chuyên
lớp chọn có những điểm bất cập sau:
+ Việc lựa chọn trƣờng, lớp, giáo viên cho con em của phụ huynh làm
ảnh hƣởng tới tâm lý học sinh và giáo viên.
+ Học sinh không đƣợc giáo dục tồn diện nên khơng phù hợp với yêu
cầu của xã hội và ảnh hƣởng tới quá trình phát triển nhân cách của học sinh
(học sinh học lệch do quy chế thi HSG chỉ quy định thi một trong hai mơn
Tốn hoặc Tiếng Việt). Vì thế học sinh không cân bằng về lƣợng kiến thức
trong cuộc sống. Nhận thức đƣợc điều bất cập này, ngày 24 tháng 12 năm
1996, Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã chỉ
thị cho Bộ GD&ĐT “Khơng tổ chức trƣờng chuyên, lớp chọn ở bậc Tiểu học
và THCS”. Các trƣờng đã thực hiện tốt quy định trên và việc tuyển chọn bồi

8


dƣỡng HSG càng đƣợc quan tâm. Bộ GD&ĐT và các trƣờng THCS chú ý
tuyển chọn, bồi dƣỡng HSG có hệ thống, khoa học, có các giải pháp nâng cao
chất lƣợng và số lƣợng HSG trong cả nƣớc.
1.2. Những khái niệm cơ bản về học sinh giỏi và bồi dƣỡng học sinh giỏi
1.2.1. Năng lực, tài năng, năng khiếu

- Năng lực: Là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con ngƣời, tạo thành
điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định.
Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình phát triển, vận động của một hoạt
động tƣơng ứng cụ thể, nó là sản phẩm của một hoạt động thực tiễn tích cực
của con ngƣời, khơng tách rời hoàn cảnh xã hội và sự tham gia phục vụ cho xã
hội phát triển.
- Tài năng (trình độ cao của năng lực là tài năng). Tài năng là một tổ
hợp các năng lực tạo tiền đề thuận lợi cho con ngƣời sáng tạo, thực hiện nhiệm
vụ đạt hiệu quả cao. Tài năng đƣợc rèn luyện, hình thành trong quá trình hoạt
động của con ngƣời. Ngƣời có năng khiếu đƣợc phát hiện, bồi dƣỡng kịp thời
thì có nhiều cơ hội trở thành tài năng.
Những ngƣời có tài năng có những tiền đề để trở thành nhân tài. Sự
khác nhau giữa tài năng và nhân tài là ở mức sáng tạo. Chính vì vậy, nhiều học
sinh Việt Nam có tài năng về Toán, Lý, Tin, … đã đạt đƣợc huy chƣơng Vàng
trong các kỳ thi Olympic quốc tế nhƣng không trở thành nhân tài vì họ khơng
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nhằm phát huy óc sáng tạo – một sản phẩm chỉ có ở
con ngƣời nên họ cũng chƣa thể đóng góp lớn hơn cho đất nƣớc.
Trong các tài liệu từ những hội thảo quốc tế về bồi dƣỡng tài năng Toán
học, khoa học công nghệ ở các nƣớc châu Á – Thái Bình Dƣơng tại Hàn
Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản những năm qua, mơ hình cấu trúc tài năng 3
thành phần: Thông minh, sáng tạo, niềm say mê đƣợc công nhận là hợp lý và
có tính khả quan trong việc xây dựng phƣơng pháp phát hiện,
tuyển chọn HSG, học sinh năng khiếu.

9


I: Intelligence (Thông minh)
C: Creativity (Sáng tạo)


Thông
minh

Hứng
thú
I

M: Motivation (Sự thúc đẩy,

M
G

niềm say mê)
G: Gift (Năng khiếu, tài năng)
Sáng
tạo

C

Tài
năng

Mơ hình 1.1: Cấu trúc tài năng
(Mơ hình này do Renzulli đƣa ra năm 1993 tại hội thảo ở Tokyo).
- Năng khiếu: Là “mầm mống” của tài năng, là tín hiệu của tài năng
trong tƣơng lai. Nó chƣa là bậc nào của năng lực nhƣng nếu đƣợc phát hiện,
bồi dƣỡng kịp thời, có phƣơng pháp và hệ thống thì sẽ phát triển và đạt tới
đỉnh cao của năng lực, ngƣợc lại, “mầm mống” ấy sẽ bị thui chột đi. Năng
khiếu không đƣợc tạo ra mà chỉ đƣợc tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ em. Năng

khiếu có liên quan tới một số yếu tố bên trong dựa trên những tƣ chất bẩm
sinh – di truyền thể hiện ở các tố chất sinh lý, thần kinh trội tƣơng hợp với
năng khiếu có ở một ngƣời. Cấu trúc của năng khiếu gồm 3 yếu tố chính:
Thơng tuệ; Sáng tạo; Có một số phẩm chất nổi bật (say mê, kiên trì, làm việc
có mục đích, dám xả thân lao vào cái mới, ln có xu hƣớng vƣơn tới hồn
thiện). Ba yếu tố này cần có đồng thời, với mức độ cao, ở một học sinh thì đó
là học sinh năng khiếu. Trẻ em có năng lực chƣa đƣợc giáo dục đầy đủ thì
năng khiếu khơng bền vững. Nó cần đƣợc bồi dƣỡng kịp thời và cơng phu sẽ
có cơ hội trở thành tài năng.
Do đó, muốn phát hiện và bồi dƣỡng HSG, học sinh năng khiếu phải
quan tâm cả năng lực chung và năng lực đặc thù của mỗi ngƣời.
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng
1.2.2.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học: (từ lúc ngƣời mẹ mang thai đến lúc
đứa trẻ ra đời). Đây là giai đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào, gắn bó
chặt chẽ với việc hình thành và phát triển của thai nhi cũng nhƣ việc nảy sinh
10


(hoặc thui chột) mầm mống ban đầu tài năng của mỗi con ngƣời. Trong giai đoạn
này, vai trò di truyền, sức khỏe, vật chất, tinh thần, những hiểu biết và điều kiện
sống, làm việc của ngƣời mẹ có ảnh hƣởng quyết định tới sự phát triển của thai
nhi, đặc biệt là sự phát triển của trí tuệ và tình cảm sau này của trẻ.
1.2.2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh – xã hội: (Bắt đầu từ lúc đứa trẻ ra đời
cho tới lúc đứa trẻ trƣởng thành). Đây là giai đoạn nảy sinh, bộc lộ, phát triển
và xác lập năng lực. Trong giai đoạn này, vai trị của mơi trƣờng vĩ mơ: Gia
đình – nhà trƣờng – xã hội nơi đứa trẻ sống, học tập và giao tiếp hàng ngày là
cực kỳ quan trọng, trong đó vai trị của bố mẹ, bạn bè và nhất là của thầy giáo
cô giáo có tính chất quyết định.
1.2.2.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn xã hội: Đây là giai đoạn tài năng đƣợc thể
hiện, đƣợc sử dụng trong thực tiễn, mang lại các kết quả, các cống hiến cụ thể.

Trong giai đoạn này, vai trị của mơi trƣờng vĩ mơ (đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách, xu thế của dân tộc và thời đại, …) đặc biệt có tác động và ảnh hƣởng tới
việc phát triển sức sáng tạo và cống hiến tài năng của mỗi con ngƣời.
Ba giai đoạn này kế tiếp nhau tạo điều kiện để hình thành tài năng.
Muốn làm tốt cơng tác bồi dƣỡng HSG, cán bộ quản lý phải nắm vững cơ sở
khoa học và chú trọng giai đoạn thứ hai để chăm lo, kích thích tạo tiền đề cho
tài năng phát triển.
1.2.3. Học sinh giỏi, học sinh giỏi THCS
1.2.3.1. Học sinh giỏi: Là học sinh có tiềm năng của sự “thơng thạo”
Trƣớc hết, HSG là học sinh ln hồn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Nhiều nƣớc quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết.
Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động khơng theo những
điều kiện thông thƣờng của nhà trƣờng nhằm phát triển đầy đủ
các năng lực vừa nêu trên.

11


1.2.3.2. Học sinh giỏi THCS
- HSG về một môn học nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập
mà các em đạt đƣợc ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng lớp và cả
cấp THCS. Kết quả ở mỗi môn học của học sinh đƣợc thể hiện thông qua kiến
thức và kỹ năng mà các em có đƣợc, đồng thời cịn thể hiện ở trình độ tƣ duy,
qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thức và kỹ năng trong
cuộc sống thƣờng ngày.
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì học sinh
đƣợc xếp loại học lực môn học ở tất cả các môn học dƣới hai hình thức: Đánh

giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét. Đối với các môn học đƣợc đánh
giá bằng điểm số, một học sinh đƣợc xếp loại học lực mơn loại Giỏi phải có
điểm học lực mơn đạt từ 8,0 trở lên. Các môn học đánh giá bằng nhận xét đƣợc
đánh giá theo hai mức: Đạt yêu cầu (Đ) và Chƣa đạt yêu cầu (CĐ). Điều kiện để
đƣợc xếp loại Đ nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau: + Thực hiện
đƣợc cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài
kiểm tra; + Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu
cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. Xếp loại
(CĐ): Các trƣờng hợp cịn lại. ) Những học sinh có năng khiếu đƣợc giáo
viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.
Trên cơ sở xếp loại học lực môn, khen thƣởng danh hiệu Học sinh Giỏi
cho những học sinh có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các mơn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp
chuyên của trƣờng THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình mơn
chun từ 8,0 trở lên;
b) Khơng có mơn học nào điểm trung bình dƣới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

12


Để có HSG, hiệu trƣởng cần chú ý tới các yếu tố tham gia tác động tới
tâm lý nhận thức của các em.
+ Nhà trƣờng: Có điều kiện về phƣơng tiện, thiết bị dạy học … phục vụ
cho giảng dạy và học tập, có bộ máy tổ chức quản lý tốt. Quan trọng là nhà
trƣờng có phong trào thi đua, có tập thể sƣ phạm lành mạnh, đồn kết và thực
hiện hiệu quả việc bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
+ Chƣơng trình tài liệu: Phong phú, phù hợp với học sinh.
+ Cha mẹ HSG là nơi nhen nhóm lên lịng u khoa học, u lao động,

u con ngƣời, quan tâm tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần cho con em
phát huy năng lực của bản thân và giúp các em vƣợt qua mọi khó khăn trên
con đƣờng chiếm lĩnh khoa học.
Các nhân tố trên nếu biết kết hợp phát huy sức mạnh của các yếu tố thì
cơng tác bồi dƣỡng HSG hết sức thuận lợi và có hiệu quả. Ngƣợc lại, các yếu
tố này sẽ cản trở tới quá trình bồi dƣỡng HSG. Điều này phụ thuộc vào nghệ
thuật, nghiệp vụ quản lý của ngƣời hiệu trƣởng. Do đó, nhà quản lý phải
thƣờng xuyên tổng kết, đúc rút kinh nghiệm quản lý để học hỏi thêm, mở rộng
tầm nhìn thì sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề thực tiễn xảy ra trong quá trình bồi
dƣỡng HSG.
Chất lƣợng học tập của học sinh, HSG không chỉ thể hiện và đƣợc đánh
giá bằng điểm số, qua bài kiểm tra, … mà cơ bản và quan trọng hơn cả là các em
trƣởng thành và phát triển nhƣ thế nào? Các em có phẩm chất gì thuộc nhân cách
đang hình thành, các em có đƣợc năng lực gì để tiếp tục học tập, tiếp tục phát
triển. Vì thế không nên so sánh giữa học sinh này với học sinh khác, học sinh
trƣờng này với học sinh trƣờng khác theo một vài tiêu chí, một vài biểu hiện mà
chỉ nên đối chiếu với mục tiêu giáo dục để tạo điều kiện và động viên các em học
tập theo hƣớng làm cho học sinh nào cũng chăm ngoan, tiến bộ.
1.2.4. Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bồi dƣỡng: Là một trong những hoạt động quan trọng nhất của quá
trình phát triển nguồn nhân lực, nó tạo ra sức mạnh của tổ chức.

13


Theo Từ điển Giáo dục học 2001, bồi dƣỡng đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng
cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”.
Qua các định nghĩa trên, ta thấy, bồi dưỡng là một quá trình nhằm trang
bị hoặc trang bị thêm kiến thức kỹ năng cho mỗi con ngƣời nhằm mục đích

hồn thiện, nâng cao kỹ năng sống và hoạt động thực tiễn trong mỗi lĩnh vực
nhất định. Bồi dƣỡng là một dạng hoạt động của con ngƣời, mà trong hoạt
động ấy, con ngƣời bộc lộ bộ mặt tâm lý, hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất của mình. Bồi dƣỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ
năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chun mơn nào đó, qua
hình thức đào tạo nào đó. Trong q trình bồi dƣỡng, vai trị chủ thể ngƣời học
là yếu tố quyết định chất lƣợng các hoạt động bồi dƣỡng, thông qua con đƣờng
tự học, tự bồi dƣỡng và phát huy nội lực cá nhân.
- Bồi dƣỡng HSG là chủ động tạo ra môi trƣờng và những điều kiện
thích hợp cho ngƣời học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đơi với việc tiếp
nhận một cách thơng minh, hiệu quả ngoại lực (ngƣời thầy có vai trị quan
trọng hàng đầu trong mơi trƣờng có tính ngoại lực); mà cốt lõi là giúp cho
ngƣời học về phƣơng pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tƣ duy, cách
tự đánh giá, tận dụng phƣơng tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lý
thơng tin để tự học, tự bồi dƣỡng.
1.2.5. Một số biểu hiện của học sinh giỏi cần chú ý trong việc tuyển chọn,
bồi dưỡng học sinh giỏi
HSG thƣờng tỏ ra thông minh, trí tuệ phát triển, có năng lực tƣ duy tốt,
tiếp thu nhanh, nhớ lâu, có khả năng suy diễn, khái quát hóa, hiểu sâu, rộng,
có khả năng giải quyết vấn đề nhanh, hiệu quả cao.
HSG có óc tƣ duy độc lập, ln tìm cái mới, hiểu khá sâu về bản chất
và hiện tƣợng, có cách giải hay, ngắn gọn và sáng tạo.
HSG rất say mê tò mò, ham hiểu biết, biết vƣợt khó, lao vào cái mới,
có ý chí phấn đấu vƣơn lên.

14


1.2.6. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
Tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng HSG đƣợc thể hiện qua báo cáo

chính trị của ban chấp hành trung ƣơng Đảng VI: “Nhân tài không phải là sản
phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng cơng phu. Nhiều tài năng
có thể bị mai một đi nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ…"
Đối với nhà trƣờng, việc phát hiện bồi dƣỡng HSG là một việc làm hết
sức cần thiết và là nhiệm vụ của mỗi giáo viên, của mỗi cán bộ quản lý.
Nhiệm vụ này đƣợc quy định trong Nhiệm vụ năm học 2012 – 2013:
1) Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng; điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm
sinh lí học sinh; tăng cƣờng giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới
phƣơng pháp dạy học; đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đổi mới
quản lí chỉ đạo và đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao thực chất chất lƣợng
giáo dục.
2) Củng cố thành tựu phổ cập giáo dục Tiểu học – Chống mù chữ, thực
hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi một cách vững chắc, xây dựng
trƣờng chuẩn quốc gia, “trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” đáp ứng nhu
cầu giáo dục chất lƣợng cao.
3) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tạo điều kiện để các nhà trƣờng nâng cao
hiệu quả trong việc giúp đỡ học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi đồng
thời tổ chức kiểm tra, đánh giá, phổ biến kinh nghiệm tốt ...
Thực tế quản lý giáo dục cho thấy, khi đánh giá chất lƣợng giáo dục và
thành tích thi đua của một trƣờng, chúng ta căn cứ vào chất lƣợng giáo dục đại
trà và số lƣợng, chất lƣợng HSG đạt đƣợc trong năm học. Bên cạnh đó, HSG
cịn là bằng chứng thực tiễn khẳng định sự phát triển đi lên của trƣờng, là khả
năng lãnh đạo của hiệu trƣởng và còn là tiền đề đảm bảo uy tín của trƣờng.
Chính vì vậy, chúng ta phải nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác bồi
dƣỡng HSG.

15



HSG ở cấp THCS là mầm mống của tài năng, nếu đƣợc phát hiện và bồi
dƣỡng kịp thời cùng với sự nỗ lực của bản thân thì sau này các em có cơ hội
trở thành những con ngƣời tài giỏi hữu ích cho đất nƣớc. Do vậy, hiệu trƣởng
trƣờng THCS cần quán triệt nghị quyết, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục THCS
để HSG đƣợc giáo dục tồn diện, có cơ hội phát triển năng khiếu, tƣ chất
thông minh … Nếu các em đƣợc bồi dƣỡng tốt sẽ có cơ hội trở thành nhân tài
của nƣớc nhà.
1.2.7. Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Mục đích của việc bồi dƣỡng HSG đƣợc quy định rõ ràng trong điều I –
Quy chế thi HSG quốc gia chính là: “Động viên, khích lệ những học sinh học giỏi
và các giáo viên dạy giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng
dạy và học, chất lượng của công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo
dục; đồng thời nhằm phát hiện học sinh có năng khiếu về môn học để tiếp tục bồi
dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”.
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý và biện pháp quản lý hoạt động bồi
dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS
1.3.1. Quản lý, Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trường THCS
1.3.1.1. Quản lý
Khi con ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản
lý xuất hiện nhƣ một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hƣớng
tới những mục tiêu chung.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội đƣợc bắt nguồn từ tính chất
xã hội của lao động, nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân
cơng, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý … Trong lao động tập thể trên một quy mơ
nào đó để đạt năng suất cao hơn, hiệu quả tốt hơn thì phụ thuộc rất lớn vào vai
trò của ngƣời đứng đầu một tổ chức. Nhƣ vậy, quản lý là một phạm trù tồn tại
khách quan và là một tất yếu lịch sử. Thực tế đã chứng minh rằng, lồi ngƣời
đã trải qua nhiều hình thái phát triển xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua


16


nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ cổ đại
đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự tồn tại, ổn định và phát
triển xã hội.
Sự cần thiết của quản lý đƣợc C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng”.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ khác
nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận dẫn đến sự phong phú về các quan
niệm quản lý.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con ngƣời trong quá trình sản xuất để đạt đƣợc mục đích đã định.
Cịn trong q trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý đƣợc nhiều nhà lý luận
đƣa ra, nó thƣờng phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi
ngƣời. Chẳng hạn, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã khẳng
định: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở
quy mô tương đối lớn đều cần đến sự quản lý”.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tƣ cách là một
hành động, có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng đích

của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Frederik Winslon Taylo (1856-1915), đƣợc coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học”, là một trong những ngƣời mở ra “kỷ nguyên vàng” trong

17


quản lý đã thể hiện tƣ tƣởng cốt lõi của mình trong quản lý là: “Mỗi loại cơng
việc dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hố và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông
cho rằng “quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó như thế nào bằng phương pháp nào tốt nhất, rẻ nhất”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động
"quản lý" đƣợc coi là kinh điển nhất đƣợc hiểu là "quá trình tác động có chủ
hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người
bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức".Hiện nay hoạt động "quản lý" đƣợc định nghĩa rõ hơn:
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra".
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý, phù hợp với quy luật của khách quan”
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lƣợng mới.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về "quản lý", tuy nhiên khái niệm
quản lý đã nhấn mạnh đến những khía cạnh sau: quản lý là một loại hoạt động xã
hội, luôn gắn liền với một nhóm ngƣời hay một tổ chức xã hội nào đó. Bản chất
của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới đối
tƣợng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định, thích ứng và phát triển.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý đƣợc minh hoạ trong sơ đồ 1.1
dƣới đây.

18


Kế hoạch

Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân của quá trình quản
lý bởi vì kế hoạch là tâp hợp những mục tiêu cơ bản đƣợc sắp xếp theo một
trình tự nhất định cùng với một chƣơng trình hành động cụ thể để đạt mục
tiêu đã đề ra. Kế hoạch đƣợc xây dựng xuất phát từ đặc điểm tình hình của
tổ chức và những mục tiêu đã định sẵn mà tổ chức có thể hƣớng tới và đạt
đƣợc, dƣới sự tác động có định hƣớng của ngƣời quản lý.
Chức năng tổ chức: Là chức năng quan trọng của quá trình quản lý,
thiết lập cấu trúc của tổ chức và đảm bảo sự phối hợp trong hệ thống tạo
thành sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch đã đề ra.
Tầm quan trọng này đã đƣợc Lênin khẳng định: “Tổ chức là nhân tố sinh ra
hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống
nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức”

Chức năng chỉ đạo: Đây là chức năng đặc thù của ngƣời quản lý,
nó biểu hiện rất rõ nét năng lực của ngƣời quản lý. Đó là sự điều hành, điều
chỉnh hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để đạt
đƣợc mục tiêu đã định. Nó địi hỏi ngƣời quản lý phải luôn theo sát các hoạt
động, các trạng thái vận hành của hệ thống và đề ra đƣợc những biện pháp

19


×