Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của những cái đối lập của phép biện chứng duy vật vào phân tích hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.06 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

----------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của
những cái đối lập của phép biện chứng duy vật vào
phân tích hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng

Nhóm: 20
Lớp: Đêm 1
Khóa 24 thực hiện:
Nhóm trưởng:
Thành viên 1:
Thành viên 2:

Đặng Quang Vinh
Nguyễn Thị Mai Trâm
La Quốc Nhã Quyên

Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa

TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015


MỤC LỤC



Tiểu luận triết học
Giới thiệu tổng quan về đề tài
Mâu thuẫn là hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực : tự nhiên, xã hội và tư duy
con người. Mâu thuẫn tồn tại khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc. Trong mỗi
một sự vật hình thành không phải chỉ một mà là nhiều mâu thuẫn, và sự vật trong
cùng một lúc có nhiều mặt đối lập thì mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại
hình thành. Nhưng cũng chính vì có mâu thuẫn, có đấu tranh, có thống nhất giữa các
mặt đối lập với nhau, thì sự vật hiện tượng mới có thể vì đó mà phát triển, đến một
tầm cao hơn.
Trong cuộc sống của chúng ta có muôn vàn mâu thuẫn, các mặt đối lập cũng vì thế
mà đối kháng nhau, vận dụng quy luật kết hợp biện chứng các mặt đối lập một cách
nhuần nhuyễn, giúp chúng ta có thể giải quyết được vấn đề trong công việc, cũng như
trong đời thường.
Chính vì vậy mà nhóm chúng tôi quyết định chọn xây dựng đề tài: “Vận dụng
quy luật thống nhất và đấu tranh của những cái đối lập của phép biện chứng duy
vật vào phân tích hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng”.
Qua đó, chúng tôi cũng muốn chia sẻ mâu thuẫn phát sinh trong công việc của
mình đồng thời thông qua vận dụng lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập để
đề xuất hướng giải quyết.
Bố cục bài tiểu luận gồm hai phần chính: Phần cô đọng những tư tưởng triết học
về quy luật thống nhất và đấu tranh của những cái đối lập của phép biện chứng duy
vật và Phần vận dụng những tư tưởng triết học đó vào lĩnh vực hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng.

Nhóm 22

3


Tiểu luận triết học

Phần I: Cơ sở lý luận
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc,
động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. Theo quy luật
này, nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển
chính là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng.
Chương I: Khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn: Phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ mối liên hệ thống nhất
và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.Và nhân tố tạo thành mâu thuẫn chính là mặt đối lập
[10,97].
Mặt đối lập: Sự vật là một tập hợp các yếu tố (thuộc tính) tương tác với nhau và
với môi trường. Sự tương tác này làm cho các yếu tố tạo nên bản thân sự vật có một
sự biến đổi nhất định, trong đó có vài yếu tố (biến đổi) trái ngược nhau. Những yếu tố
trái ngược nhau (bên cạnh những yếu tố khác hay giống nhau) tạo nên cơ sở của các
mặt đối lập trong sự vật. Mặt đối lập tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng [1,121].
Ví dụ: điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử.
Mâu thuẫn biện chứng mỗi mâu thuẫn biện chứng đều trải qua giai đoạn sinh thành
(sự xuất hiện các mặt đối lập) - hiện hữu (sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập) - giải quyết (sự chuyển hóa của các mặt đối lập). Mâu thuẫn biện chứng được chia
thành: mâu thuẫn bên trong-mâu thuẫn bên ngoài; mâu thuẫn cơ bản-mâu thuẫn không
cơ bản; mâu thuẫn chủ yếu-mâu thuẫn thứ yếu; mâu thuẫn trong tự nhiên-mâu thuẫn
trong xã hội (đối kháng và không đối kháng)-mâu thuẫn trong tư duy (phân biệt mâu
thuẫn biện chứng trong tư duy với mâu thuẫn logic);...Các mâu thuẫn khác nhau có
vai trò không giống nhau đối với sự vận động, phát triển đối với bản thân sự vật, đồng
thời có phương thức giải quyết cũng khác nhau [1,122].
Chương II: Lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập
tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt

Nhóm 22


4


Tiểu luận triết học
đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra
đời [10,99].
I.
Thống nhất, đấu tranh và vai trò của chúng đối với sự phát triển
1. Thống nhất của các mặt đối lập

Là các mặt đối lập khẳng định nhau, nương tựa vào nhau, thâm nhập lẫn nhau, tồn
tại không tách rời nhau ( mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm điều kiện, tiền đề cho
sự tồn tại của mình).[1,121].
2. Đấu tranh của các mặt đối lập

Dù tồn tại trong sự thống nhất, song các mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau, tức
chúng luôn tác động qua lại theo xu hướng phủ định, bài trừ hay loại bỏ lẫn nhau.
[1,122].
3. Vai trò của sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập đối với sự

phát triển
Sự thống nhất mang tính tương đối gắn liền với sự ổn định của sự vật; Sự đấu
tranh mang tính tuyệt đối gắn liền với sự vận động, thay đổi của bản thân sự vật.
Trong sự tồn tại của sự vật, vừa có sự đấu tranh đồng thời vừa có sự thống nhất giữa
các mặt đối lập của nó [10,122].
Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển
hóa giữa chúng, đó là cả một quá trình. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự
khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung
đột với nhau gay gắt và khi điều kiện khách quan hội đủ, một trong các khả năng đó sẽ

biến thành hiện thực, các mặt đối lập tự thực hiện quá trình chuyển hóa. Mâu thuẫn cũ
mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình tác động, chuyển hoá giữa hai
mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển
[1,100].
Trong việc giải quyết mâu thuẫn biện chứng, không thể không tính tới yếu tố thống
nhất giữa các mặt đối lập. Vận dụng nhuần nhuyễn giữa sự đấu tranh và sự thống nhất,
trong cái riêng có cái chung, trong cái đấu tranh có cái tương đồng để đạt được sự
thống nhất biện chứng là một trong những phương pháp giải quyết mâu thuẫn độc
Nhóm 22

5


Tiểu luận triết học
đáo, “ Đó là phương pháp giải quyết mâu thuẫn thông qua việc kết hợp biện chứng các
mặt đối lập”[4,45].
II.

Sự kết hợp biện chứng các mặt đối lập
Sự kết hợp giữa các mặt đối lập xuất phát từ nhu cầu hoạt động thực tiễn xã hội,

con người có thể chủ động tiến hành kết hợp các yếu tố, thậm chí cả các mặt đối lập
nào đó nhằm giải quyết được những mâu thuẫn xã hội cụ thể, đem lại lợi ích cụ thể
cho chủ thể con người. Việc kết hợp giữa các mặt đối lập với tư cách là một hoạt động
của con người trong quá trình giải quyết một mâu thuẫn xã hội cụ thể phải được tiến
hành một cách tự giác, có chọn lọc, đáp ứng được nhu cầu lợi ích của chủ thể nhưng
phải tôn trọng tính khách quan của mâu thuẫn, “ hoà nhập” chứ không “ hoà tan” hai
mặt đối lập, vì như thế là thủ tiêu mâu thuẫn. Nói tóm lại “ Sự kết hợp này phản ánh
đúng đắn tính biện chứng trong mối quan hệ giữa các mặt đối lập là vừa thống nhất lại
vừa đấu tranh[6,28].Có như vậy, sự vật hiện tượng mới chuyển sang một tầm cao mới,

đem lại lợi ích nhất định cho chủ thể. Điều này được nhận thấy rõ từ những vấn đề
nảy sinh trong thực tế cuộc sống.
Chương III: Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động thực tiễn để đạt được hiệu quả phải:
+ Hiểu rõ nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự vận động, phát triển của bản thân sự
vật là những mậu thuẫn biện chứng; xác định đúng những mâu thuẫn biện chứng đang
chi phối sự vật để từ đó xây dựng các đối sách thích hợp.
+ Tìm kiếm và sử dụng nhiều công cụ, biện pháp thích hợp (mà trước hết là những
công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức
độ vào tiến trình vận động phát triển của bản thân sự vật để lèo lái nó theo đúng quy
luật và hợp lợi ích của chúng ta: (1) Muốn sự vật thay đổi nhanh phải đẩy mạnh sự tác
động (đấu tranh) của các mặt đối lập và tạo điều kiện thuận lợi để chúng nhanh chóng
chuyển hóa lẫn nhau, để mâu thuẫn biện chứng sớm được giải quyết; ngược lại muốn
duy trì sự ổn định của sự vật phải dung hòa xung đột của các mặt đối lập trong phạm
vi cho phép; (2) Khi điều kiện đã hội đủ và mâu thuẫn biện chứng đã chín mùi phải

Nhóm 22

6


Tiểu luận triết học
cương quyết giải quyết nó, mà không chần chừ, do dự hay thỏa hiệp; tức phải giải
quyết mâu thuẫn đúng lúc , đúng chỗ và đúng mức độ…[1,124].
Phần II: Vận dụng lý luận vào thực tiễn
Mâu thuẫn tồn tại ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Trong
cuộc sống của chúng ta vốn luôn tồn tại song song nhiều mâu thuẫn, có đấu tranh, có
thống nhất, đó là quy luật.
Từ lý thuyết cho ta phương pháp để nhận thức những mâu thuẫn tồn tại ở thực tiễn
cuộc sống, điển hình như mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thực sự là một vấn đề

muôn thuở. Điều này dể dàng được nhận thấy trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại mà cụ thể là mâu thuẫn cơ bản giữa lợi nhuận và rủi rotrong
việc cấp tín dụng.
I.

Mâu thuẫn phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
Chúng ta đã biết hoạt động chính và cũng là việc thực hiện chức năng cơ bản nhất

của ngân hàng là nhận tiền gửi và cấp tín dụng với mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
1. Các mặt đối lập lợi nhuận - rủi ro cấp tín dụng

Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi của cá nhân, của tổ
chức và các doanh nghiệp dưới các hình thức không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm và
các hình thức khác. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi suất tiền gửi cho khách hàng
khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội.
Nghiệp vụ cấp tín dụng: Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân
quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì
năng lực thanh toán bình thường), sẽ được sử dụng để cấp tín dụng. Ngân hàng sẽ tiến
hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn và điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ
sung vốn cho sản xuất kinh doanh.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu vốn trong kinh doanh hoặc trong tiêu dùng.
Nhóm 22

7


Tiểu luận triết học

Lợi nhuận: là mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi - lãi suất tiền vay. Trong đó lãi suất
tiền vay luôn lớn hơn lãi suất tiền gửi. Thông thường, lãi suất tiền vay sẽ bằng lãi suất
tiền gửi cộng với một biên độ lãi suất nào đó, tùy theo quy định của Tổ chức tín dụng.
Và lợi nhuận ngân hàng chính là số chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức phải trả,
trừ đi các chi phí nghiệp vụ khác.
Rủi ro cấp tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra.
Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế
họach đầu tư cũng như kế họach thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín
dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn, khó mở rộng quan hệ với
khách hàng và với các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp, gián tiếp tác
động làm lợi nhuận thấp thậm chí rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng.
2. Sự tồn tại và nguồn gốc phát sinh mâu thuẫn

Hai mặt đối lập được thể hiện rõ trong hoạt động cấp tín dụng như sau
Hai mặt đối lập tồn tại trong sự thống nhất: Lợi nhuận từ cấp tín dụng và Rủi ro vỡ
nợ luôn tồn tại không thể tách rời nhau. Lợi nhuận từ lãi tín dụng do khách hàng đồng
ý vay và chấp nhận lãi vay là yếu tố khách quan, thêm vào đó rủi ro vỡ nợ từ yếu tố
khả năng trả nợ/ thiện chí trả nợ của khách hàng (khả năng trả nợ có thể thay đổi theo
quá trình sử dụng vốn, thiện chí trả nợ có thể thay đổi theo thời gian) là yếu tố khách
quan. Sự tồn tại song song giữa hai mặt đối lập này mang tính khách quan, thống nhất.
Hai mặt đối lập đấu tranh lẫn nhau:
Một mặt ngân hàng thu được lợi nhuận trong phần chênh lệch giữa Lãi huy động
phải trả và Lãi cho vay nhận được, càng cho vay nhiều/ lãi suất vay càng cao thì lợi
nhuận càng lớn.
Mặt khác rủi ro gắn với khoản vay là tất yếu không thể loại bỏ được. Cấp tín dụng
càng lớn/ lãi suất vay càng cao khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng
càng giảm.


Nhóm 22

8


Tiểu luận triết học
Hai mặt đối lập đấu tranh với nhau, ngân hàng luôn phải cân nhắc để đưa ra chính
sách để đạt lợi nhuận mong muốn nhưng phải nỗ lực hạn chế hoặc chịu rủi ro.
Chúng ta phải chấp nhận sự tồn tại của mâu thuẫn trên nhưng làm thế nào để hạn
chế rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận chính là cách thức để giải quyết mối quan hệ giữa
lợi nhuận và rủi ro.
II.

Giải quyết mâu thuẫn - Cách tiếp cận nguyên nhân để xây dựng giải pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng
Tiếp cận mối quan hệlợi nhuận - rủi ro tín dụng từ phía rủi ro: nguyên nhân phát

sinh chủ yếu là từ phía khách hàng vay và từ phía ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng :
+ Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn tự có thấp, do đó vốn kinh doanh chủ
yếu là từ vốn vay ngân hàng.
+ Trình độ quản lý của các lãnh đạo doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
+ Gía cả thị trường có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh
doanh của khách hàng.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, dùng vốn lưu động đầu tư vào tài sản cố định, thiết bị
sản xuất, do đó luân chuyển vốn không lành mạnh, doanh thu không trả được nợ và lãi
đến hạn.
+ Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như lừa đảo, bị chiếm dụng vốn, hàng
hóa tiêu thụ chậm…
Nguyên nhân từ phía ngân hàng :

+ Cơ chế tín dụng hiện hành cho phép doanh nghiệp được vay vốn tại nhiều tổ
chức tín dụng là nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh kém lành mạnh với một số ngân
hàng, tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng, vì nó tạo cơ hội cho doanh nghiệp sử
dụng tiền vay không đúng mục đích, tạo tiền đề cho những rủi ro tín dụng.
+ Khả năng thẩm định cho vay còn sơ sài, năng lực chuyên môn của cán bộ tín
dụng còn hạn chế, trình độ quản lý chưa thực sự sâu sát, kiểm tra chưa thường xuyên,

Nhóm 22

9


Tiểu luận triết học
nên chưa phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý sớm các sai sót trong họat động tín
dụng.
+ Một số cán bộ tín dụng còn quá coi trọng tài sản thế chấp và sai lầm khi coi tài
sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo an toàn tín dụng, nên khi khách hàng
không có khả năng thanh toán, thị trường bất động sản lên xuống gập ghềnh, dẫn đến
khó hoặc tốn chi phí, thời gian xử lý phát mại tài sản và nợ thu hồi về không đủ trả
gốc và lãi.
+ Mối liên hệ và sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với họat động kinh doanh
của ngân hàng còn hạn chế, nên việc xử lý tài sản thế chấp, thi hành án, phát mại tài
sản còn chậm, để ngày qua ngày, lãi lại chồng lãi, là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
chưa được xử lý nhanh chóng dứt điểm.
Giảm rủi ro không phải là ngân hàng sẽ không cho vay đối với những khách hàng
lớn, vay tiền nhiều mà hoạt động kinh doanh của họ tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng
độ rủi ro lớn. Mà ngân hàng phải nhìn thẳng vào các vấn đề, các nguyên nhân chính
phát sinh để hạn chế rủi ro.
Mối quan hệ giữa Lợi nhuận và Rủi ro là một mâu thuẫn biện chứng, là hai mặt
của một vấn đề. Chính vì thế, để kết hợp hai mặt đối lập nêu trên, các đơn vị kinh

doanh, cụ thể ở đây là các Ngân hàng thương mại, cần phải đề ra những phương án
hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, có như vậy mới tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, giải quyết được mâu thuẫn. Một số biện pháp hiện đang được các ngân hàng áp
dụng như sau:
+ Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng: Ngân hàng càng phải chú
trọng đến khách hàng hơn, bởi khách hàng là yếu tố đặc biệt quan trọng để đảm bảo
an toàn cho họat động của ngân hàng. Do vậy ngân hàng phải thực hiện nghiên cứu
khách hàng, xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn và có hiệu quả.
+ Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ: Trong quy trình tín dụng, cán bộ tín dụng
đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Cán bộ tín dụng – các bộ phận liên quan – cấp trên
phải phối hợp hiệu quả và được kiểm soát chặt chẽ để đánh giá chính xác các yếu tố
của đối tượng vay và đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nhóm 22

10


Tiểu luận triết học
+ Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Pháp
luật như Công chứng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo…
+ Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức phẩm chất cho Cán bộ ngân
hàng: Cần tuyển dụng vào đào tạo những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, vững
nghiệp vụ, hiểu biết rộng rãi và nhanh nhạy trong quá trình xử lý nghiệp vụ, không
làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao mà cũng không gia tăng
rủi ro cho ngân hàng.
Tóm lại, ngân hàng phải tự đổi mới, tự phát triển mình, giảm thiểu rủi ro tín dụng,
cũng có nghĩa là giải quyết tốt mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro, (mặt đối lập này
chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhưng ở mức phát triển hơn) ngân hàng cũng vì thế
mà ngày một phát triển.Tuy nhiên như trên chúng ta đã nghiên cứu, khi giải quyết
được mâu thuẫn rồi không có nghĩa là không còn tồn tại mâu thuẫn, mà ngược lại,

mâu thuẫn này mất đi, mâu thuẫn khác lại xuất hiện. Rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng là một sự tất yếu, mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm
bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng. Khi chúng ta đã có một đội ngũ cán bộ tín dụng
với trình độ cao, công tác thẩm định tốt nhưng rủi ro trên thương trường không phải là
không xảy ra nữa mà trái lại khi trình độ sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ rủi
ro nếu gặp phải sẽ rất lớn và thiệt hại cũng rất nặng nề, do vậy nó lại tiếp tục là động
lực để cho ngân hàng phát triển. Như thế mới là phù hợp với quy luật khách quan.

Nhóm 22

11


Tiểu luận triết học
KẾT LUẬN
Tóm lại, mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những
cấu trúc và thuộc tính vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tượng…Do đó khi hoạt
động thực tiễn cần phân tích từng mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể, nhận thức
được bản chất khuynh hướng họat động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Thông qua quy luật trên, chúng tôi nhận thấy những sự vật hiện tượng trong cuộc
sống của chúng ta luôn tồn tại rất nhiều mặt đối lập, nó từ những cái rất bình thường
của cuộc sống đến những lý luận khoa học vĩ đại của thế giới, vì thế, cần nắm vững
nguyên tắc để giải quyết vấn đề. Trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần
được coi là chân chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Chúng tôi chia sẻ vấn đề trên đây nhằm giúp làm rõ thêm một trong những mâu
thuẫn xuất hiện quanh chúng ta, mà chúng ta hoàn toàn có thể giải quyết được và đưa
sự vật, hiện tượng phát triển hơn. Nhiều ngân hàng sẽ phải quản trị và chấp nhận rủi
ro cao để có thể đạt được lợi nhuận hợp lý, đo lường rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận luôn
là một vấn đề muôn thuở trong họat động kinh doanh, áp dụng các biện pháp giải
quyết rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời thúc đẩy họat động tín

dụng phát triển mạnh mẽ hơn, là điều mà các nhà quản trị phải biết kết hợp nhuần
nhuyễn từ lý thuyết đến thực tiễn.

Nhóm 22

12


Tiểu luận triết học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Khoa Lý luận chính trị, Tiểu ban Triết học,

(2014),TS Bùi Văn Mưa,TS Trần Nguyên Ký, TS Bùi Bá Linh, TS Bùi Xuân
Thanh, Triết học, trang 120-124
2. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Khoa Lý luận chính trị, Tiểu ban Triết học,
(2012), Các chuyên đề vận dụng Triết học Mác- Lênin, Phần I.
3. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Khoa Lý luận chính trị, Tiểu ban Triết học,
(2012), Các chuyên đề vận dụng Triết học Mác- Lênin, Phần II.
4. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Khoa Lý luận chính trị, Tiểu ban Triết học,
(2012), Các chuyên đề vận dụng Triết học Mác- Lênin, Phần III.
5. C.Mác và Ph.Ăngghen : Toàn tập-NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội,1994,t.20,tr.173-174.
6. TS Trần Nguyên Ký, Sự kết hợp các mặt đối lập trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay,Nhà xuất bản Kinh tế TPHCM.
7. PGS.TS Trần Huy Hòang, Quản trị Ngân hàng thương mại, Giáo trình trường
Đại học kinh tế TPHCM.
8. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ.
9. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Khoa Lý luận chính trị, Tiểu ban Triết học,
(2012), Các chuyên đề vận dụng Triết học Mác- Lênin, Phần I.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, ( 2012), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác – Lê nin, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, trang 95-100.

Nhóm 22

13


BÁO CÁO SINH HOẠT NHÓM (12/12/2014)
A. Thành phần tham dự

Nhóm trưởng: Đặng Quang Vinh
Thành viên 1: Nguyễn Thị Mai Trâm
Thành viên 2: La Quốc Nhã Quyên
B. Phân công trách nhiệm (chủ trì , thư kí)

Chủ trì : Đặng Quang Vinh
Thư kí : Nguyễn Thị Mai Trâm
C. Thời gian: Thứ 6 (12/12/2014)
D. Địa điểm: phòng B415 - cơ sở B - Trường đại học Kinh Tế TP.HCM
E. Nội dung họp : Thảo luận chọn đề tài, xây dựng dàn bàivà phân công công việc

cho các thành viên.
F. Kết luận:
+ Chọn đề tài: Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của những cái đối lập của
phép biện chứng duy vật vào phân tích hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
+ Xây dựng dàn bài:
Phần 1: Cơ sở lý luận





Khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
Lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập
Ý nghĩa phương pháp luận

Phần 2: Vận dụng vào lĩnh vực hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
+ Phân công công việc cho từng thành viên:
Họ tên thành viên
Đặng Quang Vinh

Công việc được phân công
Tìm hiểu mâu thuẫn, mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
Tìm hiểu về rủi ro tín dụng
Tìm hiểu lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập

Nguyễn Thị Mai Trâm
Tìm hiểu mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro
Tìm hiểu ý nghĩa phương pháp luận
La Quốc Nhã Quyên

Tìm hiểu giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng

BÁO CÁO SINH HOẠT NHÓM (26/12/2014)
A. Thành phần tham dự

Nhóm trưởng: Đặng Quang Vinh


Thành viên 1: Nguyễn Thị Mai Trâm
Thành viên 2: La Quốc Nhã Quyên

B. Phân công trách nhiệm (chủ trì , thư kí)

Chủ trì : Đặng Quang Vinh
Thư kí : Nguyễn Thị Mai Trâm
C.
D.
E.
F.

Thời gian: Thứ 6 (26/12/2014)
Địa điểm: Sorrento Café – 91/6 đường Hòa Hưng, quận 10.
Nội dung họp : Báo cáo phần tìm hiểu của mỗi thành viên, thảo luận nhóm.
Kết luận: Các thành viên có tìm hiểu tốt các phần được giao, tham gia thảo luận
tích cực.
BÁO CÁO SINH HOẠT NHÓM (09/01/2015)

A. Thành phần tham dự

Nhóm trưởng: Đặng Quang Vinh
Thành viên 1: Nguyễn Thị Mai Trâm
Thành viên 2: La Quốc Nhã Quyên
B. Phân công trách nhiệm (chủ trì , thư kí)

Chủ trì : Đặng Quang Vinh
Thư kí : La Quốc Nhã Quyên
C.
D.
E.
F.


Thời gian: Thứ 6 (09/01/2015)
Địa điểm: phòng B415 - cơ sở B - Trường đại học Kinh Tế TP.HCM
Nội dung họp : Thảo luận nhóm, phân chia công việc hoàn thành bài hoàn chỉnh.
Kết luận:
Họ tên thành viên

Công việc được phân công
Viết mở đầu và kết luận, tổng hợp và format, gửi bài hoàn

Đặng Quang Vinh

chỉnh cho lớp trưởng.

Nguyễn Thị Mai Trâm

Tổng hợp và viết nội dung hoàn chỉnh cho phần I.

La Quốc Nhã Quyên

Tổng hợp và viết nội dung hoàn chỉnh cho phần II.

BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA THÀNH VIÊN NHÓM
Họ tên

Đánh
giá
chung
(%)

Các công việc (X)

(theo mục lục của bài tiểu luận triết học)
Phần I

Phần I

Phần I

Phần

Phần


Chương I

Chương II

Chương III

II (I)

II (II)

Đặng Quang Vinh

X

X

X


X

X

100

Nguyễn Thị Mai Trâm

X

X

X

X

X

100

La Quốc Nhã Quyên

X

X

X

X


X

100



×