Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự của tòa án ở việt nam luận văn ths luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 107 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN VN DIN

THI HàNH NGHĩA Vụ DÂN Sự TRONG BảN áN
Và QUYếT ĐịNH HìNH Sự CủA TòA áN ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s
Mó s: 60 38 40

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. NGUYN NGC CH

H NI - 2014


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Diễn


MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH NGHĨA
VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM ............................................................ 6
1.1.

KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH HÌNH SỰ .................................................................................... 6

1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền và căn cứ áp dụng hình phạt tiền ................. 6
1.1.2. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản và căn cứ áp dụng hình phạt
tịch thu tài sản ..................................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự và
căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự ..... 12
1.1.4. Khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự ............ 13
1.2.

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ................................................................... 13

1.3.

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN
SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ............................ 14


1.3.1. Khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự ................................................................................................. 14
1.3.2. Đặc điểm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự ................................................................................................. 20


1.4.

CƠ SỞ CỦA QUI ĐỊNH THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ
TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ................................... 20

1.4.1. Cơ sở của qui định nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự ...... 20
1.4.2. Cơ sở của qui định thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự ......................................................................................... 24
1.5.

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUI ĐỊNH THI
HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
HÌNH SỰ ............................................................................................. 26

1.5.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989 ................................................................ 26
1.5.2. Giai đoạn từ 01/01/1990 - 30/6/1993 .................................................. 30
1.5.3. Giai đoạn từ 1993 đến nay .................................................................. 32
1.6.

LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ
DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ .................. 38

1.6.1. Thi hành án công ................................................................................. 38
1.6.2. Tổ chức thi hành án bán công ............................................................. 39

1.6.3. Tổ chức thi hành án tƣ nhân................................................................ 40
Chương 2: QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ
DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA
TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM .................. 41
2.1.

QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ................................................. 41

2.1.1. Qui định pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự thuộc loại chủ động thi hành án ............................................. 41
2.1.2. Qui định pháp luật về nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự thuộc loại thi hành án theo đơn yêu cầu ................................ 45
2.2.

QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN
SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ ............................ 51


2.2.1. Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án,
quyết định hình sự thuộc loại thi hành án chủ động ........................... 51
2.2.2. Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án,
quyết định hình sự thuộc loại thi hành án theo đơn yêu cầu .............. 53
2.3.

ƢU ĐIỂM, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THI HÀNH
NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................... 55

2.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 55

2.3.2. Tồn tại ................................................................................................. 56
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 57
2.4.

THỰC TIỄN THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ ........ 61

2.4.1. Thực tiễn thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự ......................................................................................... 61
2.4.2. Một số ví dụ cụ thể .............................................................................. 66
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH NGHĨA
VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM .................................................................... 78
3.1.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÒA ÁN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TIỀN, HÌNH PHẠT TỊCH THU TÀI SẢN VÀ CÁC QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ KHÁC ........................................................................ 78

3.1.1. Hình phạt tiền ...................................................................................... 78
3.1.2. Hình phạt tịch thu tài sản .................................................................... 79
3.1.3. Các quyết định dân sự khác ................................................................ 81
3.2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH NGHĨA VỤ
DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA
TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................. 82


3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ........................................................................... 82

3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất .................................................................... 86
3.2.3. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức, con ngƣời .......................................... 86
3.2.4. Tăng cƣờng sự phối hợp của các cơ quan liên quan ........................... 88
3.2.5. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ..................... 89
3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự .................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án
và quyết định hình sự (về số việc)

62

Bảng 2.2: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án
và quyết định hình sự (về tiền)

64

Bảng 2.3: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và
quyết định hình sự (về số việc) từ 01/10/2013 đến 31/3/2014


65

Bảng 2.4: Kết quả thi hành thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và
quyết định hình sự (về tiền) từ 01/10/2013 đến 31/3/2014

65

Bảng 3.1: Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền ở nƣớc ta giai đoạn
2008-2013

78

Bảng 3.2: Số bị cáo bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản ở nƣớc ta
giai đoạn 2008-2013

79

Bảng 3.3: Số bị cáo bị áp dụng các quyết định dân sự khác ở nƣớc
ta giai đoạn 2008-2013

81


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự mang tính
quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa
án trong thực tiễn. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm thi hành các hình phạt
tiền, tịch thu tài sản và thi hành các quyết định dân sự khác mà Tòa án áp
dụng đối với ngƣời bị kết án. Đó cũng chính là việc tƣớc bỏ một phần hay

toàn bộ tài sản của ngƣời bị kết án để sung quỹ Nhà nƣớc hoặc để thu hồi,
khắc phục những hậu quả về vật chất mà ngƣời phạm tội đã gây ra; bảo đảm
lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân góp
phần giữ vững kỷ cƣơng, phép nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi
hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự có mối quan hệ hữu cơ
với các giai đoạn tố tụng: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của
thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự không đạt đƣợc thì
hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng: điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó
cũng trở nên vô nghĩa.
Thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự đã
bộc lộ một số mặt hạn chế, bất cập, chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Do vậy việc nghiên cứu
đề tài: "Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự của
tòa án ở Việt Nam" để trên cơ sở đó giải quyết các vƣớng mắc trong lý luận
và thực tiễn và góp phần hoàn thiện hơn về mặt lập pháp các qui định thi hành
nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay các nhà luật học đã có tƣơng đối nhiều công trình nghiên

1


cứu, bài viết về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự trên
các sách báo, tạp chí (Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí kiểm sát, Tạp chí dân
chủ và pháp luật, Tạp chí luật học v.v...). Tuy nhiên các công trình, bài viết
mới chỉ đi vào những vấn đề chung mà chƣa đi sâu vào việc nghiên cứu về cơ
sở lý luận cũng nhƣ những bất cập đang tồn tại trong thực tiễn.

Trong các giáo trình giảng dạy cũng chỉ đề cập rất ít và ở góc độ

cơ bản về vấn đề này.
Tác giả của luận văn có thể nêu một vài ví dụ các công trình, bài viết
sau: GS.TSKH Lê Cảm: "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố
tụng hình sự", Tạp chí Kiểm sát, số 02/2004; PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí:
"Bàn về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự", Tạp chí
Khoa học, (Luật học), số 26, 2010; Hoàng Thị Sơn: "Việc giải quyết vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự", Tạp chí Luật học, số 6, 1998, Nguyễn Thanh
Thủy: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự", Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2001; Lê Kim Dung: "Civil Execution in

ViêtNam;

Reality

Problems

and

Suggestion

Towrds

a

WellFunctioning System" (Thi hành án dân sự Việt Nam; thực tiễn, vấn đề
và những gợi ý hướng tới một hệ thống hoàn thiện), Luận văn thạc sĩ Luật
học, 2002; Lê Xuân Hồng: "Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự",
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2002; Nguyễn
Quang Thái: "Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam",
Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003;

Yến Minh: "Luật thi hành án dân sự còn nhiều bất cập", báo điện tử Bắc
Ninh, ngày 21/8/2012; "Công tác thi hành án dân sự còn nhiều vướng mắc,
bất cập", đăng trên trang thông tin điện tử của Tổng Cục thi hành án dân sự Bộ Tƣ pháp ngày 13/08/2013 v.v... Các công trình nói trên đã đề cập đến các

2


khía cạnh khác nhau của việc thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của tòa án nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
tƣơng đối toàn diện và tƣơng đối có hệ thống về thi hành nghĩa vụ dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của tòa án và các giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án dƣới
cấp độ một luận văn thạc sĩ Luật học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn
các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và
các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự cũng nhƣ lý luận
và thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa
án để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của tòa án ở nƣớc ta.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả của luận văn đã đặt ra và giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ
quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong
bản án, quyết định hình sự cũng nhƣ lý luận và thực tiễn về thi hành nghĩa vụ
dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án.
- Đánh giá thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định
hình sự của tòa án; nêu ra mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc của việc thi hành nghĩa

vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là qui định của pháp luật về nghĩa
vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án bao gồm các nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết
định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự và thực tiễn áp dụng. Luận
văn cũng đồng thời nghiên cứu thực tiễn thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản
án, quyết định hình sự của tòa ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là qui định của pháp luật và thực
tiễn thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác
trong bản án, quyết định hình sự với thời gian từ năm 2005 đến năm 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, về chính sách thi hành nghĩa vụ dân
sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án. Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ
sở quán triệt các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, các văn bản pháp luật của
Nhà nƣớc về pháp luật hình sự và pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của tòa án. Cơ sở thực tiễn của các báo cáo chuyên
đề vÒ thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án,
của Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Vụ Kiểm sát thi
hành án - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao v.v...
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các

phƣơng pháp sau: phƣơng pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgíc,
so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình

4


sự của tòa án ở Việt Nam. Việc đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án có ý
nghĩa góp phần hoàn thiện các qui định của pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân
sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án, hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
các qui định về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự của
tòa án, giúp cơ quan thi hành án có các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục, cải
tạo ngƣời phạm tội trở thành ngƣời có ích và tái hòa nhập với xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thi hành nghĩa vụ dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.
Chương 2: Qui định pháp luật về thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản
án, quyết định hình sự của tòa án và thực tiễn áp dụng ở
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành nghĩa vụ dân sự
trong bản án, quyết định hình sự của tòa án ở Việt Nam.

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH HÌNH SỰ
1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền và căn cứ áp dụng hình phạt tiền
1.1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền
Theo Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định
trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [29].
Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị ngƣời phạm tội, giáo dục họ
trở thành ngƣời có ích cho xã hội đồng ngoài ra còn nhằm đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm.
Mặc dù đƣợc ghi nhận khá sớm trong pháp luật hình sự, song vẫn
chƣa có một khái niệm pháp lý chính thức nào về hình phạt tiền trong các văn
bản pháp luật hình sự và cho đến nay hình phạt tiền mới chỉ đƣợc ghi nhận
trong các giáo trình, sách báo pháp lý chuyên ngành. Có thể kể đến một số
quan điểm sau:
- Phạt tiền là một loại hình phạt đƣợc áp dụng là hình phạt chính hoặc
hình phạt bổ sung, khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. Phạt tiền do Tòa
án quyết định trong những trƣờng hợp do luật định mà theo đó ngƣời bị kết án
bị tƣớc một số tiền tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời
xem xét đến tình hình tài sản của ngƣời bị kết án và sự biến động của giá cả.
- Phạt tiền là hình phạt không tƣớc tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo

6



không giam giữ, buộc ngƣời bị kết án phải nộp sung công quỹ nhà nƣớc một
khoản tiền nhất định.
- Phạt tiền là hình phạt tƣớc của ngƣời phạm tội một khoản tiền nhất
định sung công quỹ nhà nƣớc.
Các khái niệm trên mặc dù đã cố gắng chỉ ra các dấu hiệu pháp lý đặc
trƣng của hình phạt tiền nhƣng còn dài dòng, chƣa phù hợp với một khái niệm
mang tính chất pháp lý. Khái niệm "Phạt tiền là hình phạt tƣớc của ngƣời
phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc" sử dụng thuật
ngữ pháp lý "ngƣời phạm tội" để chỉ đối tƣợng bị áp dụng hình phạt tiền là
chƣa hợp lý vì chỉ những ngƣời bị Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền
mới bị tƣớc một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc. Do vậy, sẽ là
chính xác hơn nếu sử dụng thuật ngữ "ngƣời bị kết án" thay cho thuật ngữ
"ngƣời phạm tội".
Phạt tiền là hình phạt đƣợc qui định trong Bộ luật hình sự Việt Nam
tƣớc đi của ngƣời bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nƣớc
là khái niệm ngắn gọn phản ánh tƣơng đối đầy đủ các dấu hiệu đặc trƣng cũng
nhƣ nội dung pháp lý của hình phạt tiền.
1.1.1.2. Căn cứ áp dụng hình phạt tiền
Theo qui định của Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009:
1. Hình phạt chính bao gồm:
...
b) Phạt tiền;
...
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
...
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; [29].
Trong hệ thống hình phạt Việt Nam, hình phạt tiền có thể đƣợc áp

7



dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung. Trong tổng số 272 điều luật
qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật qui định hình phạt tiền là hình phạt
chính có 74/272 chiếm tỷ lệ 27,2%.
Khoản 1 Điều 30 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định căn cứ để
áp dụng phạt tiền là hình phạt chính nhƣ sau: “1. Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội
phạm khác do Bộ luật này qui định” [29].
Nhƣ vậy, phạt tiền đƣợc qui định là hình phạt chính cho ba nhóm tội
phạm sau:
+ Nhóm tội phạm có tính chất vụ lợi, ví dụ nhƣ: tội buôn lậu; tội vận
chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm; tội đầu cơ; tội trốn thuế; tội lừa dối khách hàng...
+ Nhóm tội phạm dùng tiền làm phương tiện phạm tội, ví dụ nhƣ: tội
đánh bạc; tội tổ chức đánh bạc; tội gá bạc...
+ Nhóm tội phạm khác: đây là một số tội tuy không thuộc hai trƣờng
hợp trên nhƣng nhà làm luật thấy rằng cần thiết áp dụng phạt tiền là hình phạt
chính đối với ngƣời phạm tội nhằm đạt đƣợc tối đa mục đích của hình phạt.
Ví dụ nhƣ: tội gây rối trật tự công cộng; tội hành nghề mê tín dị đoan; tội
truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy; tội vi phạm qui chế về khu vực biên giới; tội
xuất nhập cảnh trái phép; tội ở lại nƣớc ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép...
Ngoài ra để quyết định áp dụng phạt tiền là hình phạt chính thì phải
căn cứ theo qui định chung tại Điều 45 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009:
“Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự,
cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm
hình sự” [29].

8



Một điều kiện không thể bỏ qua khi quyết định áp dụng phạt tiền là
hình phạt chính là điều kiện kinh tế của ngƣời phạm tội phải có khả năng thực
hiện nộp một khoản tiền nhất định theo hình thức một lần hay nhiều lần trong
thời hạn do Tòa án quyết định.
Phạt tiền còn đƣợc áp dụng là hình phạt bổ sung trong hệ thống hình
phạt Việt Nam. Khoản 2 Điều 30 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định
căn cứ để áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung nhƣ sau: “2. Phạt tiền được
áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma
túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này qui đinh” [29].
Trong tổng số 272 điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật
qui định hình phạt tiền là hình phạt bổ sung có 111/272 chiếm tỷ lệ 40,8%.
Phạt tiền là đƣợc qui định là hình phạt bổ sung cho ba nhóm tội phạm sau:
+ Nhóm tội phạm về tham nhũng, ví dụ nhƣ: tội tham ô; tội nhận hối lộ;
tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành công vụ; tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ...
+ Nhóm tội phạm về ma túy, ví dụ nhƣ: tội trồng cây thuốc phiện hoặc
các loại cây khác có chứa chất ma túy; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ...
+ Nhóm tội phạm khác: đây là một số tội tuy không thuộc hai trƣờng
hợp trên nhƣng nhà làm luật thấy rằng cần thiết áp dụng phạt tiền là hình phạt
bổ sung đối với ngƣời phạm tội nhằm đạt đƣợc tối đa mục đích trừng trị ngƣời
phạm tội và mục đích phòng chống tội phạm. Ví dụ nhƣ: tội mua bán ngƣời;
tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; tội vu khống và một số tội
phạm về xâm phạm sở hữu...
Để áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung thì Tòa án còn căn cứ vào
qui định chung tại Điều 45 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009.
Điểm khác biệt so với trƣờng hợp áp dụng phạt tiền là hình phạt chính


9


thì khi áp dụng phạt tiền là hình phạt bổ sung, điều kiện kinh tế của ngƣời
phạm tội không phải là điều kiện bắt buộc để áp dụng.
1.1.2. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản và căn cứ áp dụng hình
phạt tịch thu tài sản
1.1.2.1. Khái niệm hình phạt tịch thu tài sản
Theo Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định
trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định” [29].
Mục đích của hình phạt là nhằm trừng trị ngƣời phạm tội, giáo dục họ
trở thành ngƣời có ích cho xã hội đồng ngoài ra còn nhằm đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm.
Điều 40 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009, định nghĩa: “Tịch thu tài
sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án
sung quỹ nhà nước” [29].
Tịch thu tài sản là biện pháp cƣỡng chế rất nghiêm khắc về mặt kinh
tế. So sánh với các hình phạt chính không tƣớc quyền tự do và cả với một
số hình phạt bổ sung khác thì hình phạt tịch thu tài sản còn nghiêm khắc
hơn rất nhiều.
Tính nghiêm khắc của hình phạt này thể hiện ở chỗ ngƣời bị kết án có
thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của họ sung vào
quỹ Nhà nƣớc, nhằm mục đích triệt để thu hồi các tài sản của ngƣời bị kết án
do thu lợi bất chính mà có, đồng thời triệt tiêu cơ sở kinh tế của họ nhằm ngăn
ngừa họ có thể sử dụng các tài sản đó vào hoạt động phạm tội, gây nguy hại
cho xã hội, thông qua đó giáo dục ngƣời bị kết án ý thức tôn trọng pháp luật,
không phạm tội mới và răn đe những ngƣời có nguy cơ phạm tội trong xã hội,
thực hiện phòng ngừa chung trong xã hội. Nhƣ vậy, chức năng cơ bản của loại

hình phạt này là chức năng phòng ngừa tội phạm.

10


1.1.2.2. Căn cứ áp dụng hình phạt tịch thu tài sản
Theo qui định tại điểm đ khoản 2 Điều 26 Bộ luật hình sự sửa đổi năm
2009 thì tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung nên chỉ đƣợc áp dụng cùng các
hình phạt chính chứ không đƣợc áp dụng một cách độc lập. Trong tổng số 272
điều luật qui định về tội phạm cụ thể, số điều luật có qui định hình phạt tịch
thu tài sản là 42/272 chiếm tỷ lệ 15,44%.
Điều 40 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 qui định điều kiện áp dụng
hình phạt tịch thu tài sản nhƣ sau:
Tịch thu tài sản chỉ đƣợc áp dụng đối với ngƣời bị kết án
về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng trong trƣờng hợp do Bộ luật này qui định. Khi tịch thu toàn
bộ tài sản vẫn để cho ngƣời bị kết án và gia đình họ có điều kiện
sinh sống [29].
Nhƣ vậy với ngƣời bị kết án về tội ít nghiêm trọng không bị áp dụng
hình phạt tịch thu tài sản. Ngoài ra thể hiện tính nhân đạo của Nhà nƣớc ta thì
trong trƣờng hợp ngƣời bị kết án bị tịch thu toàn bộ tài sản các cơ quan tố
tụng trong quá trình thực hiện vẫn phải để cho ngƣời bị kết án và gia đình họ
có điều kiện sinh sống.
Các tội có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản là các tội thuộc
nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia theo nhƣ qui định của Điều 92 Bộ luật
hình sự sửa đổi năm 2009; các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế; các tội về ma túy; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật
tự công cộng; các tội về chức vụ.
Tài sản bị tịch thu phải thuộc sở hữu của ngƣời bị kết án hoặc tài sản
ngƣời phạm tội có đƣợc do thu lời bất chính nhƣng cơ quan chức năng không

thể chứng minh đƣợc.

11


1.1.3. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình
sự và căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự
1.1.3.1. Khái niệm quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự
Quyết định dân sự nhƣ quyết định về án phí; các quyết định dân sự
thuộc phần các biện pháp tƣ pháp qui định trong chƣơng VI Bộ luật hình sự
sửa đổi năm 2009 nhƣ: quyết định tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội
phạm (Điều 41); quyết định trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại;
quyết định buộc công khai xin lỗi (Điều 42).
1.1.3.2. Căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự
Cơ sở pháp lý để thực hiện vấn đề này là Bộ luật tố tụng hình sự. Điều
28 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định giải quyết vấn đề dân sự trong
vụ án hình sự nhƣ sau: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
đƣợc tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự.
Trong trƣờng hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng, bồi
hoàn mà chƣa có điều kiện chứng minh và không ảnh hƣởng đến việc giải
quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Đây là điều luật mới, đƣợc bổ sung vào Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
Các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc nói chung và của các cơ quan
tiến hành tố tụng nói riêng đều cần một khoản chi phí nhất định. Chính vì vậy
mà Nhà nƣớc buộc ngƣời bị kết án phải chịu một khoản chi phí là án phí để
bù đắp các chi phí tiến hành tố tụng hình sự.
Ngƣời phạm tội trong quá trình thực hiện tội phạm nếu có lỗi và làm
phát sinh các thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng và danh dự, nhân phẩm
của ngƣời khác nên ngoài trách nhiệm hình sự còn phải chịu trách nhiệm về

dân sự. Khi các cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh, giải quyết trách nhiệm
hình sự cũng phải chứng minh, giải quyết các quan hệ dân sự phát sinh do

12


hành vi phạm tội và đó là các căn cứ áp dụng quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự nhƣ quyết định: trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng
thiệt hại, công khai xin lỗi.
1.1.4. Khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự
Hình phạt phạt tiền và tịch thu tài sản dù với vai trò là hình phạt chính
hoặc bổ sung do Tòa án quyết định trong bản án, quyết định hình sự thì đều
dẫn đến một hậu quả là tƣớc bỏ của ngƣời bị kết án một phần hoặc toàn bộ tài
sản, tiền nên về bản chất dƣới góc độ pháp luật dân sự thì đó lại là các nghĩa
vụ dân sự phát sinh từ các quyết định hình sự trong bản án, quyết định hình sự
và ngoài ra còn nhiều nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định dân sự khác
mà tòa án quyết định buộc ngƣời bị kết án phải chịu.
Các quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự
nhƣ trên sau khi đƣợc Tòa án quyết định áp dụng thì phát sinh các nghĩa vụ
dân sự trong bản án, quyết định hình sự mà ngƣời bị kết án phải thi hành.
Do đó có thể đƣa ra khái niệm nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự nhƣ sau:
Nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình sự là các nghĩa vụ phát
sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản và các
quyết định dân sự khác do Tòa án quyết định trong bản án, quyết định hình sự
đối với người bị kết án mà người bị kết án phải chấp hành.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHĨA VỤ DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, quyết định án phí trong bản án, quyết định hình sự là các hình phạt

thể hiện tính tuyệt đối quyền lực Nhà nƣớc, ngƣời bị kết án sẽ bị Tòa án quyết
định áp dụng mà không có bất cứ sự thỏa thuận nào trong quá trình tố tụng.
Sau khi các quyết định này có hiệu lực pháp luật thì ngƣời bị kết án phải thi

13


hành và ngƣời đƣợc thi hành là Nhà nƣớc, tiền và tài sản thu đƣợc sẽ sung
quỹ Nhà nƣớc.
Các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quyết định về trả lại tài sản, sửa
chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, công khai xin lỗi tuy mang tính quyền lực Nhà
nƣớc nhƣng không phải tuyệt đối vì trong quá trình tố tụng các cơ quan tố
tụng có thể cho các bên thỏa thuận giải quyết trừ các trƣờng hợp thiệt hại vật
chất là yếu tố thuộc cấu thành của tội phạm. Đến giai đoạn thi hành các nghĩa
vụ này các bên vẫn tiếp tục có quyền thỏa thuận thi hành cho dù không đƣợc
thỏa thuận ở giai đoạn tố tụng.
1.3. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THI HÀNH NGHĨA VỤ DÂN SỰ
TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
1.3.1. Khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự
Để làm sáng tỏ khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của tòa án, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm thi hành án.
Theo Hán - Việt từ điển của tác giả Đào Duy Anh, "Thi hành" là "đem
cái việc đã trù định sẵn mà làm ra cho có hiệu quả" [1]. Theo Đại Từ điển
tiếng Việt, thi hành là "thực hiện điều đã chính thức quyết định" [48]. Nhƣ
vậy, thi hành bản án và quyết định hình sự có thể đƣợc hiểu là đem bản án và
quyết định hình sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế
cho có hiệu quả. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án đƣợc hiểu là văn bản
pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các
vấn đề trong vụ án hình sự.

Hiện nay, xung quanh bản chất pháp lý của khái niệm thi hành án nói
chung trong đó có khái niệm thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết
định hình sự của tòa án, còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Quan điểm thứ nhất của TS. Phan Hữu Thƣ và ThS. Nguyễn Công
Bình cho rằng, thi hành án là một giai đoạn tố tụng.

14


Quan điểm thứ hai của PGS.TS Võ Khánh Vinh và TS. Đinh Trung
Tụng cho rằng, thi hành án là một giai đoạn mang tính hành chính - tƣ pháp:
Không thể đồng nhất hoạt động thi hành án với hoạt động tố tụng.
Các quan điểm trên đều có hạt nhân hợp lý và đều dựa trên những
luận cứ khoa học nhất định nhƣng về vấn đề này tác giả cho rằng thi hành án
là hoạt động tƣ pháp, bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, trƣớc hết cần khẳng định, thi hành án là giai đoạn tiếp theo
của giai đoạn xét xử, hoạt động xét xử là tiền đề của hoạt động thi hành án.
Hoạt động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét xử, bởi
lẽ thi hành án đƣợc tiến hành dựa trên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án, nói cách khác, căn cứ pháp lý để thi hành án là bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm
ra quyết định thi hành án và thi hành đúng theo phán quyết của Tòa án, không
đƣợc suy diễn các phán quyết của Tòa án trong các bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
Ngoài sự lệ thuộc nói trên, việc thi hành chịu sự chi phối của hoạt
động xét xử còn đƣợc thể hiện ở chỗ: nếu bản án, quyết định của Tòa án chƣa
rõ ràng, cơ quan thi hành án có thể đề xuất các cơ quan xét xử có thẩm quyền
giải thích bản án, quyết định đó. Trong quá trình đƣa bản án, quyết định ra thi
hành, Tòa án có thẩm quyền tạm hoãn thi hành án theo luật định hoặc kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, mà hậu quả pháp lý của nó có

thể làm thay đổi kết quả thi hành án hay cách thức thi hành án của cơ quan thi
hành án. Thi hành án là giai đoạn diễn ra ngay sau giai đoạn xét xử và các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án là cơ sở để tiến hành hoạt
động thi hành án. Song không thể nói đây là cơ sở pháp lý duy nhất, mà mới
chỉ là điều kiện cần. Để tiến hành hoạt động thi hành án có hiệu quả, phải có
các điều kiện đủ là có cơ quan thi hành án, các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi

15


hành án đƣợc qui định cụ thể trong pháp luật thi hành án. Cho nên, hoạt động
thi hành án không chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng mà chịu sự điều
chỉnh của pháp luật thi hành án.
Thứ hai, mặc dù có sự lệ thuộc và chịu sự chi phối nhƣ trên, nhƣng ở
giai đoạn thi hành án, tính chất tố tụng đã chấm dứt, bởi lẽ khi bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, chức năng xét xử đã hoàn thành,
chân lý đã đƣợc làm sáng tỏ, có tội hay vô tội, đúng hay sai đã đƣợc phân xử
rõ ràng. Ở thời điểm này, quyền lực của Nhà nƣớc mới chỉ đƣợc thể hiện trên
các bản án, quyết định công nhận các sự kiện pháp lý, các quan hệ pháp luật
hoặc buộc ngƣời bị kết án có nghĩa vụ phải làm một việc hoặc không làm một
việc vì lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của ngƣời đƣợc thi hành án, chứ việc công
nhận này chƣa đƣợc thể hiện trên thực tế. Để thực hiện nhiệm vụ đƣa các
phán quyết của Tòa án trở thành hiện thực trên thực tế, cơ quan thi hành án
phải có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong đó có Tòa án.
Thứ ba, thi hành án không mang tính chất hành chính, bởi hành chính
là hoạt động chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính đƣợc đƣa ra
trên cơ sở mệnh lệnh có tính bắt buộc thi hành của cấp trên đối với cấp dƣới.
Hoạt động của cơ quan hành chính chủ yếu xoay quanh ngƣời đứng đầu là
Thủ trƣởng cơ quan hành chính, trong khi đó thi hành án là hoạt động tƣ pháp
có những điểm khác cơ bản.

Trƣớc hết, khái niệm tƣ pháp hiểu theo nghĩa rộng, là một hệ thống các
thiết chế, các tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã
hội, trong đó hoạt động xét xử của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là Tòa án
giữ vai trò, vị trí quan trọng, là khâu trung tâm. Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói
tới biểu tƣợng điển hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu
hiện rực rỡ nhất bản chất của pháp luật. Khái niệm tƣ pháp hiểu theo nghĩa hẹp,
đó là hoạt động xét xử của Tòa án, thông qua những thủ tục tố tụng nhất định,

16


đối với những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời
sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã
hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tƣ
pháp (Giám định, Luật sƣ, Công chứng, Hộ tịch, Tƣ vấn pháp luật...) đều nhằm
phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật của các vụ việc đã
diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đƣa ra phán quyết theo qui định
của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn đề thuộc
về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho từng
đối tƣợng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, cơ quan,
tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không
những nhân danh Nhà nƣớc mà còn thể hiện quyền lực tối cao của Nhà nƣớc có
hiệu lực thi hành, chính vì vậy, Điều 106 Hiến pháp năm 2013 qui định: "Bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành" [32]. Tuy nhiên, các bản án và quyết định của Tòa án muốn
trở thành hiện thực trong cuộc sống thì phải thông qua hoạt động thi hành án.
Là một trong các hoạt động tƣ pháp, với mục đích chung là: Bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản tự do,

danh dự và nhân phẩm của công dân.
Từ sự phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm thi hành án nhƣ sau:
Thi hành án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án,
quyết định của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp
luật, được thự c hiệ n trên thự c tế , nhằ m bả o đ ả m lợ i ích

củ a Nhà nư ớ c, quyề n, lợ i ích hợ p pháp của các công dân, tổ

17


chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Thi hành án đối với bản án, quyết định hình sự của Tòa án gồm hai phần:
Phần thứ nhất là thi hành án hình sự (gồm: Thi hành án phạt tù; Thi
hành án tử hình; Thi hành án treo; Thi hành án phạt cải tạo không giam
giữ; Thi hành án phạt cấm cƣ trú; Thi hành án phạt quản chế; Thi hành án
phạt trục xuất; Thi hành án phạt tƣớc một số quyền công dân; Thi hành án
phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; Thi hành biện pháp tƣ pháp bắt buộc chữa bệnh; Thi hành biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; Thi hành biện pháp tƣ pháp đƣa
vào trƣờng giáo dƣỡng).
Phần thứ hai là thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định hình
sự của tòa án. Theo qui định tại khoản 5 Điều 257 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003: "Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản và
quyết định dân sự trong vụ án hình sự" [25]. Gồm: Thi hành hình phạt tiền;
thi hành hình phạt tịch thu tài sản và thi hành các quyết định dân sự khác
trong bản án, quyết định hình sự nhƣ: thi hành nghĩa vụ công khai xin lỗi; thi
hành nghĩa vụ sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; thi hành nghĩa vụ hoàn trả
tài sản; thi hành nghĩa vụ cấp dƣỡng.

Điều này có nghĩa các bản án, quyết định hình sự của tòa án đã có
hiệu lực pháp luật mới đƣợc đem thi hành theo qui định tại khoản 1, Điều 2
Luật thi hành án dân sự năm 2008 (trừ một số trƣờng hợp mặc dù chƣa có
hiệu lực pháp luật nhƣng vẫn đƣợc thi hành ngay theo qui định tại khoản 2,
Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008). Đó là các bản án, quyết định
hình sự đƣợc qui định tại khoản 1, Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
nhƣng chƣa quá thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với phần thi hành nghĩa vụ
công khai xin lỗi; thi hành nghĩa vụ sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại; thi
hành nghĩa vụ hoàn trả tài sản; thi hành nghĩa vụ cấp dƣỡng. Theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 thì những bản án, quyết định hình

18


×