Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước ngành công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.9 KB, 58 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

NGÔ H NG NGA

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2001


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

trang 1

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
DNNN
1.1. Khái niệm về DNNN ngành công nghiệp

trang 3

1.1.1. Khái niệm DNNN



trang 3

1.1.2.Một số đặc điểm riêng của DNNN Việt Nam

trang 4

1.1.3.DNNN giữ vai trò chủ đạo

trang 5

1.1.4. DNNN ngành công nghiệp

trang 6

1.2. Vốn của một doanh nghiệp ngành công nghiệp
1.2.1.Khái niệm

trang 7

1.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng
vốn của DNNN

trang 7

1.3.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của DNNN và các nhân
tố ảnh hưởng

trang 9


1.4. Sự cần thiết phải đổi mới doanh nghiệp nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

trang 12

1.5. Kinh nghiệm đổi mới DNNN nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở các nước

trang 13

1.5.1.Mục tiêu đổi mới DNNN nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở các nước

trang 13

1.5.2.Bài học kinh nghiệm từ đổi mới DNNN để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ở các nước

trang 14

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ H IỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC DNNN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
2.1. Tổng quan công nghiệp Việt Nam

trang 19

2.2.Đánh giá thực trạng DNNN
2.2.1. Tiến trình thực hiện sắp xếp, đổi mới, phát triển DNNN

trang 22



2

2.2.2. Nguyên nhân về những tồn tại, yếu kém của DNNN

trang 24

2.3. Thực trạng về sử dụng vốn và tài sản của DNNN ngành công nghiệp
2.3.1.Thực trạng về sử dụng vốn và tài sản DNNN ngành
công nghiệp thời điểm tổng kiểm kê 30-06-1998

trang 26

2.3.2. Thực trạng về sử dụng vốn và tài sản của DNNN ngành
công nghiệp do TW quản lý

trang 28

2.3.3.Thực trạng về sử dụng vốn và tài sản của DNNN ngành
công nghiệp do đòa phương quản lý

trang 31

2.3.4.Khảo sát sử dụng vốn và tài sản của DNNN thời điểm
tổng kiểm kê 01-01-2000

trang 33

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN CỦA DNNN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
3.1.Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu
trang 38
3.2. Các giải pháp tạo nguồn vốn

trang 40

3.3. Các giải pháp sử dụng nguồn vốn
3.3.1. Các quyết đònh đầu tư
3.3.2. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu
3.3.3.Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp

trang 41
trang43
trang 44

3.3.4. Cải tiến chế độ hạch toán kế toán và công khai tài chính trang 45
3.4. Thành lập Quỹ khuyến công

trang 45

3.5. Các giải pháp hỗ trợ khác

trang 46

3.6. Các giải pháp vó mô về phía Nhà nước
3.6.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý

trang 50


3.6.2.Tạo điều kiện để DNNN huy động vốn

trang 51

3.6.3. Thành lập công ty Đầu tư tài chính nhà nước

trang 52

KẾT LUẬN

trang 54


3

MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài

Thực hiện đường lối và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ tới, Đảng
và Nhà nước đã xác đònh là : “ Đưa nước ta ra khỏi tình trạng phát triển; nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại…
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo”.(Văn kiện Đại Hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX)
Công nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế vì chỉ
có phát triển công nghiệp thì nước ta mới có thể đuổi kòp các nước trong khu vực
cũng như kinh tế thế giới, xây dựng thành công chủ nghóa xã hội, chính vì thế

phát triển công nghiệp là vấn đề đặt lên hàng đầu ở nước ta.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc gia. Cần đổi mới
và phát triển có hiệu quả nền kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo, làm
đòn bẩy cho tăng trưởng kinh tế, làm lực lượng vật chất để Nhà nước quản lý vó
mô, tạo nền tảng cho xã hội mới. Doanh nghiệp nhà nước là thành phần quan
trọng của kinh tế nhà nước, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của
kinh tế nhà nước, giữ vững đònh hướng xã hội chủ nghóa.
DNNN ngành công nghiệp là nơi tập trung các nguồn lược của nền kinh tế như :
vốn, nhân lực , cơ sở hạ tầng sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm tổ chức quản lý,
sự quan tâm , ưu đãi của nhà nước……,nhưng thực tế vẫn còn nhiều doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả không cao, thậm chí còn thua lỗ, là do bò tác động của rất
nhiều nguyên nhân : cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Đề tài chỉ xét trên góc độ quản lý và sử dụng vốn – tài sản tại DNNN ngành
công nghiệp , vốn hoạt động của doanh nghiệp được nhà nước giao cho doanh
nghiệp toàn quyền sử dụng với mục đích bảo toàn và phát triển vốn. Giải quyết


4

tốt việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là góp phần thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng của ngành nói riêng và kinh tế nhà nước nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khẳng đònh được vai trò chủ đạo của công nghiệp trong xây dựng và phát triển
hiện nay.
Phân tích thực trạng tình hình sử dụng và quản lý vốn của DNNN ngành công
nghiệp. Từ đó có một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN
ngành công nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các DNNN của ngành công nghiệp , khảo sát hoạt động của
các DNNN trong những năm 1998-1999-2000

4. Phương pháp nghiên cứu :
Kế hợp các phương pháp duy vật lòch sử, duy vật biện chứng , phương
pháp phân tích, so sánh và tổng hợp.
Từ việc phân tích tình hình sử dụng vốn của tổng thể DNNN, của tổng
thể ngành công nghiệp quốc doanh, của một số tổng công ty 90.91, của đòa
phương : đại diện là thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra những giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn này có trang, bản phụ lục, được kết cấu như sau;
Mở đầu
Chương I

: Tổng quan về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn DNNN

Chương II: Thực trạng về việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của DNNN
ngành công nghiệp
Chương III: Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN
ngành công nghiệp


5

CHƯƠNG I :TỔNG

QUAN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN DNNN

1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước ngành công nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước :
Theo Luật doanh nghiệp nhà nước, điều 1 : Doanh nghiệp nhà nước là tổ
chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn , thành lập và tổ chức quản lý hoạt động

kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện đước các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
Phân biệt theo quy mô hoạt động hiện có 3 hình thức doanh nghiệp :
̇ Các Tổng Công ty 90, 91 do Thủ tướng Chính Phủ quyết đònh thành
lập theo quyết đònh số 90/TTg và quyết đònh số 91/TTg ngày 7/3/1994
̇ Doanh nghiệp nhà nước là thành viên độc lập hoặc phụ thuộc Tổng
Công ty do Bộ quản lý chuyên ngành quyết đònh thành lập.
̇ Các doanh nghiệp nhà nước độc lập do các UBND Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết đònh thành lập.
Cả ba hình thức doanh nghiệp kể trên đều có chức năng và nhiệm vụ
riêng, hệ thống quản lý khác nhau, phạm vi hoạt động rộng quá trình hoạt động
của doanh nghiệpnhà nước phải theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được Quốc
hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 khoá IX ngày 20/4/1995.
Phân biệt theo chức năng và nhiệm vụ có hai loại DNNN là :
̇ Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là loại DNNN hoạt
động nhằm mục đích lợi nhuận, DNNN loại này có nghóa vụ nhận , quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nước giao, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
̇ Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là loại DNNN hoạt động
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất cung ứng các


6

sản phẩm, dòch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao
kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy đònh,
hoạt động chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận.
1.1.2.Một số đặc điểm riêng của DNNN ở Việt Nam hiện nay :
Trên thế giới, Nhà nước nào cũng có DNNN nhưng vai trò của nó thì hầu
như không giống nhau, vai trò của DNNN ở mỗi nước phụ thuộc vào đường lối
chính trò chung và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn cụ

thể. Đặc điểm riêng của DNNN ở Việt Nam hiện nay :
̇ DNNN đã chi phối được các ngành, lónh vực then chốt và sản phẩm
thiết yếu của nền kinh tế; góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện được
vai trò chủ đạo, ổn đònh và phát triển kinh tế xã hội, tăng thế và lực của đất
nước. DNNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổng thu
ngân sách, kim ngạch xuất xuất khẩu và công trình hợp tác đầu tư với nước
ngoài, là lực lượng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã hội. DNNN
ngày càng thích ứng với cơ chế thò trường, năng lực sản xuất ngày càng tăng, cơ
cấu ngày càng hợp lý hơn, trình độ quản lý và công nghệ có nhiều tiến bộ, hiệu
quả sức cạnh tranh ngày càng được nâng lên, đời sống của người lao động ngày
càng tiến bộ.
Tuy nhiên DNNN cũng còn những hạn chế, yếu kém, có mặt rất nghiêm
trọng như : quy mô còn nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý chưa thật tập trung vào
những ngành, lónh vực then chốt, nhìn chung công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn
yếu kém, chưa thực sự tự chủ, tự chòu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh; kết
quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự hỗ trợ,
đầu tư của nhà nước, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, nợ không có khả năng
thanh toán tăng lên, lao động thiếu việc làm và dôi dư còn lớn. Hiện nay DNNN
đang đứng trước thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới, phát triển chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.


7

̇ Số lượng DNNN quá nhiều : trong suốt quá trình cải tạo và xây dựng
CNXH đã hình thành tràn lan các DNNN, theo báo cáo đến năm 1989 có 12.300
DNNN do Trung ương, tỉnh, thành, phố, quận, huyện trực tiếp quản lý, sau nhiều
lần sắp xếp lại, đến nay còn 5.800 DNNN, và thực tế là Nhà nước không thể
kiểm soát và quản lý hết được, đồng thời tạo gánh nặng cho ngân sách nhà
nước.

1.1.3.Trong điều kiện hiện nay cần phải duy trì DNNN và phải giữ vai
trò chủ đạo vì:
̇ Phát triển nền kinh tế nhiếu thành phần theo cơ chế thò trường có sự
quản lý của Nhà nước theo đònh hướng XHCN, cần thiết phải xác lập phương
thức sản xuất XHCN mà cốt lõi là quan hệ sản xuất, phải bảo đảm vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước.
̇ DNNN cần nắm giữ những vò trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân ,
giữ vai trò chi phối đối với hoạt động kinh tế của đất nước.
̇ Cần có những DNNN đầu tư vào các ngành kinh tế quan trọng liên
quan đến quốc kế dân sinh mà các thành phần kinh tế khác không làm, khi đầu
tư vào những ngành này, mục đích là để Nhà nước giải quyết các mục tiêu kinh
tế - xã hội chứ không vì mục đích lợi nhuận.
̇ Ngoài việc điều hành kinh tế bằng những chính sách kinh tế vó mô hoặc
qua các công cụ của Nhà nước, Nhà nước cần nắm giữ những DNNN để làm đối
trọng với các thành phần kinh tế khác nhằm mục đích hạn chế độc quyền khi
nền kinh tế thò trường phát triển cao có thể làm lũng đoạn nền kinh tế. Trong
thực tế hiện nay và lâu dài, DNNN ở Việt Nam vẫn là thành phần kinh tế chủ
đạo trong nền kinh tế, nội dung này đã được khẳng đònh trong Nghò Quyết Đại
Hội Đảng(Khoá IX).


8

+ DNNN làm nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, mở đường hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có hiệu quả, thúc
đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
+ DNNN cung ứng những hàng hoá, dòch vụ công cộng cần thiết, nhất là
trong lónh vực kết cấu hạ tầng cơ sở (giao thông, thủy lợi, điện lực, bưu chính
viễn thông, y tế, văn hoá giáo dục.. ) an ninh quốc phòng và một số ngành sản
xuất kinh doanh trọng yếu khác.

+ DNNN là một công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nước điều tiết và
hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo hệ thống, khắc phục được các khuyết tật
của cơ chế thò trường.
1.1.4. Doanh nghiệp nhà nước ngành công nghiệp
a. Khái niệm về sản xuất công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lónh vực sản xuất vật chất , một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm ba hoạt
động chủ yếu :
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên
thủy
- Sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp khai thác và nông nghiệp
thành nhiều loại sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội.
- Khôi phục giá trò của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt.
b.Đặc điểm tổ chức và quản lý tài chính của DNNN thuộc ngành công
nghiệp là :
Ngành công nghiệp có năng suất lao động cao do Nhà nước trang bò
máy móc thiết bò và kỹ thuật hiện đại. Bản thân ngành công nghiệp còn có khả
năng trang bò kỹ thuật cho ngành kinh tế khác.


9

Hầu hết sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều có lãi, phần
đóng góp của các doanh nghiệp đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước, ngành có thể hạch toán kinh doanh độc lập trong từng xí nghiệp. Chu
kỳ sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp đều ngắn trừ ngành đóng tàu :
tàu biển, tàu hoả…)nói chung không vượt quá ¼ tổng số ngày luân chuyển của
vốn lưu động. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành thường xuyên
và đều đặn nên có quan hệ mật thiết với thò trường hàng hoá, thò trường vốn

ngắn hạn và dài hạn.
1.2.Vốn của một doanh nghiệp ngành công nghiệp
1.2.1.Khái niệm :
Vốn của một doanh nghiệp được hiểu là tiền hay tài sản có thể được sử
dụng tạo ra thêm tiền hoặc tài sản cho doanh nghiệp đó, trong khoảng thời gian
nhất đònh. Vốn là một thành phần quan trọng hàng đầu của nguồn lực một doanh
nghiệp, vốn biểu hiện bằng tiền hoặc hình thái khác của tài sản và trên danh
nghóa thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp trong khoảng thời gian
nhất đònh. Ta phải hiểu là vốn không nhất thiết là toàn bộ vốn sở hữu của doanh
nghiệp, và khi sử dụng một khoản vốn, doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí
gọi là chi phí sử dụng vốn cho người cung cấp khoản đó.
Vốn của doanh nghiệp ngành công nghiệp thể hiện là các tài sản doanh
nghiệp đang khai thác sử dụng, bao gồm : tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn , tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn .
1.2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhà nước
- Nghò đònh số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế
Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN.


10

- Nghò đònh số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch tóan kinh doanh đối với
DNNN ban hành kèm theo nghò đònh 59/CP
- Thông tư số 62/1999/TT-BTC ngày 07/6/1999 hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng vốn và tài sản trong DNNN .
Tóm tắt như sau :
I. Các quy đònh chung.
- Tài sản của DNNN bao gồm : tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn, tài sản

lưu động và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ vốn nhà nước và các nguồn vốn
khác. Vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của DNNN bao gồm : các khoản nợ
phải trả và vốn thuộc sở hữu nhà nước. Các khoản nợ phải trả bao gồm : nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn và nợ khác.Chủ tòch hội đồng quản trò hoặc Giám đốc doanh
nghiệp phải xây dựng Quy chế quản lý vốn và tài sản để cụ thể hóa các quy
đònh trong thông tư này đối với doanh nghiệp mình nhằm sử dụng các loại vốn
vào họat động kinh doanh có hiệu quả. DNNN chòu trách nhiệm hữu hạn đối với
các họat động kinh doanh trước pháp luật và trước các chủ nợ trong phạm vi vốn
thuộc sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
II. Đầu tư vốn và giao vốn cho doanh nghiệp
- Nhà nước đầu tư vốn cho các DNNN mới thành lập ở những ngành,
lónh vực quan trọng. Trong quá trình kinh doanh, căn cứ vào hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội mà Nhà nước giao cho doanh
nghiệp và khả năng ngân sách nhà nước, nhà nước xem xét đầu tư bổ sung cho
doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết.
- DNNN được Nhà nước giao vốn thuộc sở hữu nhà nước hiện có tại
doanh nghiệp sau khi đã được kiểm tra, thẩm đònh theo quy đònh hiện hành của
nhà nước.
-


11

III. Huy động vốn
- DNNN còn phải tự huy động vốn dưới các hình thức : phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết và các hình thức khác để phát
triển kinh doanh và tự chòu trách nhiệm về việc huy động vốn
IV. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
- Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong phạm vi doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính

xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán. Phản
ánh trung thực tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để
kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp
sử dụng các loại vốn và quỹ khác để kinh doanh thì phai theo nguyên tắc có
hòan trả. Doanh nghiệp được quyền thay đoi cơ cấu tài sản và các loại vốn cho
việc phát triển kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
- Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trò quyền sử dụng đất để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn, tăng thu nhập và bảo đảm nhiệm vụ thu nộp ngân sách nhà nước. Các
hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp gồm : mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh,
góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác.
- Bảo toàn vốn và phát triển vốn
- Bảo toàn và phát triển vốn là nghóa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi
ích của nhà nước về vốn đã đầu tư vào DNNN , tạo điều kiện cho doanh nghiệp
ổn đònh và phát triển, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghóa vụ với
ngân sách nhà nước.


12

1.3 .Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của DNNN và các nhân tố
ảnh hưởng.
Cùng với việc đổi mới các hoạt động kinh tế, tài chính để phù hợp với
cơ chế thò trường cách đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nói chung cũng có
nhiều thay đổi : việc góp phần cung cấp sản phẩm cho xã hội, giài quyết công
ăn việc làm, ổn đònh tình hình kinh tế – xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ đề cập đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp cần xem các phương pháp :

¬ Cơ sở xác đònh dựa trên doanh thu. Căn cứ trên doanh thu hàng
năm, xác đònh các chỉ tiêu sau :
Hiệu suất sử dụng vốn =Doanh thu thuần/Tổng số vốn sử dụng bình quân
trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh = Doanh thu thuần/ Vốn cố đònh
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng : phương pháp này do hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp được biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vò tiền vốn
hoàn thành nên các chỉ tiêu trên càng lớn thì biểu hiện hiệu quả càng cao, như
vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào hai nhân tố sau :
Doanh thu thuần :không phụ thuộc vào thuế gián thu như : thuế doanh
thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trò gia tăng hay thuế xuất nhập khẩu, khi
doanh thu thuần càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn sẽ cao.
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (hoặc vốn cố đònh, vốn lưu
động) : do xác đònh doanh thu thuần nên cần loại trừ các chỉ tiêu không có tác
động đến doanh thu thuần như : đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang.
¬ Cơ sở được xác đònh dựa trên lợi nhuận (Lợi tức) mà vốn mang lại
(còn gọi là tỷ suất lợi nhuận) hàng năm, tính toán theo các chỉ tiêu sau:


13

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận / Tổng vốn sử dụng bình quân
hàng năm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
Trong đó :Lợi nhuận là lợi nhuận (lợi tức) mang lại hàng năm (không kể
thu nhập bất thường và chi phí bất thường)
Các nhân tố ảnh hưởng : phương pháp này phản ảnh một đồng vốn trong
kỳ và một đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ đã làm ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận, từ đó lợi nhuận càn glớn thì hiệu quả càng cao, như vậy hiệu suất sử
dụng vốn sẽ phụ thuộc vào 2 nhân tố sau :
Lợi nhuận mang lại hàng năm (không kể thu nhập bất thường )
Tổng vốn sử dụng bình quân hàng năm (hoặc Vốn chủ sở hữu) : Đối với
vốn chủ sở hữu chỉ xác đònh : vốn cố đònh, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, quỹ phát triển kinh doanh do ngân sách nhà nước cấp, do có nguồn gốc từ
ngân sách và doanh nghiệp bổ sung.
¬ Phân tích bảng cân đối kế toán : bảng cân đối kế toán phản ánh tình
hình tài sản doanh nghiệp theo kết cấu vốn và nguồn hình thành hiện có của
một doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc
nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng
vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Khi phân tích bảng
cân đối kế toán ta cần xem xét các vấn đề :
• Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản (so
sánh biến động giữa cuối kỳ với với đầu năm), qua đó thấy được qui mô kinh
doanh, biến động kinh doanh.
• Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động như thế
nào đến quá trình kinh doanh
Muốn vậy, trước hết phải xác đònh tỷ trọng của từng loại tài sản trong
tổng tài sản, sau đó so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để


14

thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với việc xem xét tác động
của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và và hiệu quả kinh doanh đạt
được trong kỳ. Có như vậy mới ra được các quyết đònh hợp lý về phân bổ vốn
cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
• Khái quát mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh

nghiệp thông qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa đầu năm và cuối kỳ , tỷ
trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài
chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
1.4.Sự cần thiết phải đổi mới DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò chủ đạo của DNNN và tiếp
tục đầu tư cho thành phần kinh tế này để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ đã triển khai nhiều chủ trương ,
chính sách để tổ chức sắp xếp lại nhằm giảm về số lượng, tăng về chất lượng để
tạo điều kiện cho DNNN phát huy được quyền tự chủ kin doanh, trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao được hiệu quả hoạt động của DNNN và đã
đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay so với thời điểm năm
1995, các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, lợi nhuận, nộp ngân sách, khả năng
cạnh tranh mở rộng thò trường của hệ thống DNNN có dấu hiệu trì trệ, giảm sút
ở một số ngành, đòa phương, các DNNN thua lỗ kéo dài khó có khả năng tồn tại
vẫn tiếp tục duy trì và không được sử lý dứt điểm, doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tiến trình huy động vốn của toàn xã hội, cá
nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công
nghệ, tạo thêm việc làm cho người lao động, phát triển doanh nghiệp , nâng cao


15

cạnh tranh, thay đổi cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. Qua hình thức đa
dạng hoá sở hữu diễn ra với tốc độ chậm, cơ cấu DNNN chậm được đổi mới và
bố trí còn quá phân tán , nănglực cạnh tranh trên thò trường khu vực cũng như
quốc tế còn yếu kém.
Nhìn chung, hoạt động của các DNNN trong những năm qua đã bộc lộ

rất nhiều tồn tại và yếu kém do chưa thích nghi được với cơ chế thò trường. Nếu
không nhanh chóng đổi mới DNNN để làm nòng cốt cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thì nền kinh tế Việt Nam sẽ có nguy cơ bò tụt hậu xa
so với sự phát triển của kinh tế thế giới và các nước trong khu vực.
1.5. Kinh nghiệm đổi mới DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở các nước
1.5.1.Mục tiêu đổi mới DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
các nước
Lòch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy : sau đại chiến thế giới thứ 2,
các nước đã thành lập DNNN một cách tràn lan đặc biệt là ở các nước XHCN và
các nước phát triển theo mô hình của Liên Bang Xô Viết (cũ). Đến những năm
1990, đa số các nước đã nhận ra rằng :kinh tế quốc doanh là kém hiệu quả, hoạt
động trì trệ và chứa đựng nhiều tiêu cực. Từ đó đến nay, tuỳ ở mức độ khác
nhau, đa số các nước đang tìm cách đổi mới, cải tổ khu vực kinh tế quốc doanh,
những mục tiêu chính đòi hỏi Chính phủ các nước thực hiện cải cách, đổi mới
quản lý doanh nghiệp hầu như là giống nhau :
Một là, để tạo động lực khuyến khích mạnh nhất nhằm nâng cao hiệu
quả thông qua việc tối ưu hoá các quyết đònh đầu tư của mình, tối đa hoá hiệu
suất sử dụng của các sản phẩm đầu vào và tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp
Hai là, tạo động lực để tăng trưởng kinh tế, thực tế khi đa dạng hoá sở
hữu DNNN được xem như là một hình thức nới lỏng quy chế thò trường, chính là


16

do việc giảm sở hữu của Nhà nước đối với hệ thống doanh nghiệp sẽ dẫn đến
Nhà nước không can thiệp sâu vào cơ chế thò trường, từ đó tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp nói chung sẽ đạt được sự tăng trưởng cao hơn nhờ vào sự nới
lỏng các quy chế mang lại. Khi đó các doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh

trong một môi trường bình đẳng trong phạm vi chính sách kinh tế vó mô ổn đònh,
rõ ràng và phù hợp.
Ba là, bình ổn ngân sách, giảm tối đa rủi ro về ngân sách, do đó ngân
sách sẽ bình ổn hơn. Sẽ chấm dứt nhưng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kém hiệu
quả. Đây là mục tiêu quan trọng trong quá trình cải cách và đổi mới doanh
nghiệp.
Các mục tiêu cơ bản trên chỉ có ý nghóa khi tiến trình đổi mới, cải tổ
khu vực kinh tế quốc doanh được gắn liền với môi trường của thò trường được nới
lỏng quy chế, mở cửa và có tính cạnh tranh.
1.5.2.Kinh nghiệm
Từ các mục tiêu trên, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN, các
nước đã đưa ra nhiều hình thức để thực hiện như : Tư nhân hoá hoặc một hình
thức tương tự là cổ phần hoá DNNN ; Cho thuê DNNN ; Khoán tập thể cho
người lao động ; Bán hoàn toàn DNNN ; Đấu thầu quản lý DNNN ; Sát nhập vào
một DNNN khác ; Giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
hoặc thua lỗ lâu dài
a.

Đối với các nước Tây u, chủ yếu áp dụng các giải pháp như :

Bán cổ phần của DNNN thông qua thò trường vốn; bán cho tư nhân và các công
ty tư nhân một phần vốn, tài sản của DNNN, phương pháp này được sử dụng khi
DNNN gặp khó khăn cần bán đi tài sản, vốn mà người góp vốn quan tâm; bán cổ
phần cho cán bộ công nhân viên trong DNNN; bán xí nghiệp “ con “ thuộc xí
nghiệp “ mẹ” hoặc bán từng bộ phận thuộc một ngành sản xuất chính. Phương
pháp này được sử dụng phổ biến ở Ý, Tây Ban Nha, Pháp… và hầu hết là bán


17


cho người nước ngoài. Sau khi bán doanh nghiệp, Nhà nước dùng số tiền trên để
mua cổ phần của công ty tư nhân trên thò trường chứng khoán, từ đó đã mở rộng
ảnh hưởng và tăng thu nhập của Nhà nước.
Kinh nghiệm của Đức: Chính phủ Đức đã áp dụng hàng loạt chính sách
và chương trình thúc đẩy doanh nghiệp trong việc huy động các nguồn vốn.
Công cụ chính để thực hiện các chính sách và chương trình hỗ trợ này thông qua
các khoản tín dụng ưu đãi , có sự bảo lãnh của Nhà nước. Các khoản tín dụng
này được ưu tiên đặc biệt cho các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, đổi mới
công nghệ vào những khu vực kém phát triển trong nước . Do còn nhiều doanh
nghiệp không đủ tài sản thế chấp để được khoản tín dụng lớn, ở Đức còn phát
triển khá phổ biến các tổ chức bảo lãnh tín dụng , những tổ chức này được thành
lập và bắt đầu hoạt động từ những năm 1950 với sự hợp tác chặt chẽ của phòng
thương mại, hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng và chính quyền liên bang.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản là vì khách hàng, doanh nghiệp nhận được khoản
vay của ngân hàng có sự bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh tín dụng. Nếu doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, tổ chức này có trách nhiệm hoàn trả khoản vay đó cho
ngân hàng . Với cơ chế và chính sách như vậy, các doanh nghiêp ở Đức, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã khắc phục được nhiều khó khăn trong quá
trình huy động vốn.
b. Đối với các nước ở Châu Á :
Trung Quốc: số lượng doanh nghiệp nhà nước ngành công nghiệp quá
nhiều , khoảng 300.000 doanh nghiệp nên Nhà nước rất khó quản lý, từ năm
1994, Trung Quốc thực hiện cải cách doanh nghiệp trong lónh vực giá cả, ngân
hàng và tài chính, tập trung gổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước… và có được kết
quả khả quan : ngân sách nhà nước giảm bớt gánh nặng, tăng cường năng lực
quản lý điều hành doanh nghiệp dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.


18


Thái Lan : thực hiện các giải pháp : thanh lý, bán , khoán quản lý và cho
thuê, không thành lập những doanh nghiệp nhà nước có cạnh tranh với doanh
nghiệp tư nhân ngoại trừ những hoạt động có liên quan đến lợi ích xã hội và an
ninh quốc gia. Chính phủ cũng dành một số ưu đãi cho các doanh nghiệp nhà
nước như : được phát hành trái phiếu, được đăng ký chào bán cổ phiếu, ưu đãi
về thuế, tín dụng, ưu tiên thò trường tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vay vốn nước
ngoài với lãi suất ưu đãi , đặc biệt đối với ngành nghề cần vốn lớn, hệ số rủi ro
cao… được Nhà nước quan tâm hơn.
Nhật Bản : Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn : Điều chỉnh cơ cấu cấp
vốn từ các ngân hàng dành cho các doanh nghiệp quy mô lớn. Ngân hàng trung
ương, thành phố xem xét cơ cấu cấp vốn với tỷ trọng cao cho các doanh nghiệp
quy mô lớn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ : Nhật có chính sách đặc biệt
nhằm giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, cản trở trong việc tăng vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh như : khả năng tiếp cận tín dụng thấp, thiếu sự bảo
đảm về vốn vay… Các biện pháp này được thực hiện thông qua Hệ Thống Hỗ
Trợ Tín Dụng và các tổ chức Tài Chính Công Cộng, thành lập các Công Ty Tài
Chính Nhân Dân, Hội Bảo Lãnh Tín Dụng do chính quyền đầu tư mà không cần
thế chấp tài sản và công ty bảo hiểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ. Hệ thống hỗ
trợ tín dụng giúp cho các DN tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng , tạo điều
kiện cho họ vay vốn, và họ có thể được tài trợ một phần vốn để đổi mới máy
móc, thiết bò, đượ chỗ trợ vốn lưu động dài hạn để mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh.
Đài Loan : Đài Loan là vương quốc của doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự
tăng trưởng kinh tế của Đài Loan gắn liền với sự phồn vinh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Ngay trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Đài Loan đã áp
dụng nhiều biện pháp, chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ( chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp), các doanh nghiệp này tạo ra



19

khoảng 40% sản lượng công nghiệp. Để đạt được những thành tựu này, Đài Loan
đã giành nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp này. Bộ tài Chính quy đònh tỷ lệ tài trợ nhất đònh cho các
doanh nghiệp này và có xu hướng tăng dần theo mỗi năm, đồng thời lập ra 3
quỹ : Quỹ Phát triển, Quỹ Sion-US, Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức được khó khăn của các doanh nghiệp trong việc thế chấp tài
sản để vay vốn ngân hàng, Đài Loan đã lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng, nguyên tắc
hoạt động của Quỹ này là cùng chia xẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng, Quỹ đã
bảo lãnh cho 1,3 triệu trường hợp vay với tổng số vốn vay rất lớn. Ngoài ra Đài
Loan còn áp dụng nhiều biện pháp như giảm lãi suất đối với các mục đích vay
để mua sắm máy móc, thiết bò, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và nâng
cao tính cạnh tranh, có chuyên gia đến giúp doanh nhằm tối ưu hoá việc tạo vốn
và sử dụng vốn.
Malaysia :Trong kế hoạch tổng thể 1991 – 2000, Chính phủ đã thông qua
các chương trình hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp như : các chương trình về
thò trường và hỗ trợ kỹ thuật, chương trình cho vay ưu đãi, chương trình công
nghệ thông tin…Mục đích là nhằm giúp các doanh nghiệp có được một lượng vốn
cần thiết để thúc đẩy tự động hoá và hiện đại hoá, phát triển các ngành sản xuất
phụ tùng ô tô, linh kiện điện, điện tử, máy móc, nhựa, dệt… Chương trình này
được thực hiện theo kế hoạch phân bổ hàng năm của Malaysia thông qua Quỹ
cho vay ưu đãi, cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà sản xuất thuộc các lónh vực ưu
tiên.
c.Bài học kinh nghiệm từ đổi mới DNNN để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở các nước
Ở nước ta hiện nay , DNNN là nguồn động lực mạnh mẽ tạo nên sự tăng
trưởng liên tục của nền kinh tế, theo đánh giá của phòng Thương mại và Công
Nghiệp Việt Nam, tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối với các



20

doanh nghiệp, trước hết là do các doanh nghiệp thiếu tài sản để thế chấp ngân
hàng, hơn nữa là hầu hết các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất cao trong
khi nhu cầu vốn của doanh nghiệp là liên tục. Nhà nước nên khuyến khích phát
triển các Quỹ tín dụng để tạo thêm kênh dẫn vốn cho các doanh nghiệp, bảo
đảm vốn trung và dài hạn cho mục tiêu sản xuất kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp
Trong điều kiện về nguồn lực tài chính, con người, kỹ thuật, tài nguyên
của đất nước ta có giới hạn, việc hỗ trợ những doanh nghiệp cực lớn là giải pháp
nhanh nhất để công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tuy nhiên cũng cần chú trọng loại
hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, phát triển loại hình doanh nghiệp này
chính là phương thức tốt nhất để huy động mọi nguồn lực trong xã hội.
Qua những kinh nghiệm đổi mới quản lý DNNN ở một số nước nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mặc dù các nước có trình độ
phát triển kinh tế chênh lệch nhau , có đặc trưng riêng trong quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước, song Chính phủ các nước này đều dành sự quan tâm
đặc biệt trong chính sách hỗ trợ huy động vốn đối với các doanh nghiệp và đã
thành công. Đây cũng có thể coi là bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để tham
khảo, vận dụng tìm ra giải pháp thích hợp giúp doanh nghiệp phát triển hơn nữa,
đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới.


21

CHƯƠNG II :

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP
3.1. Tổng quan công nghiệp Việt Nam
Từ một nước nghèo, kém phát triển lại phải trải qua nhiều cuộc chiến
tranh tàn phá, song bằng những nỗ lực phi thường và chính sách đổi mới, mở cửa
của nền kinh tế Việt Nam nên chỉ trong thời gian rất ngắn đã không những thoát
khỏi khủng hoảng mà còn tự vươn lên trên con đường phát triển. Những thành
tích đạt được qua mười năm đổi mới có sự đóng góp không nhỏ của ngành công
nghiệp. Tăng trưởng công nghiệp đứng từ xuất phát điểm chỉ có 0,6% năm 1980
đến 6,07% năm 1990, giai đoạn 1991 – 2000 tăng lên trung bình khoảng
12,9%/năm, trong đó giai đoạn 1991 – 1995 tốc độ tăng trưởng cao nhất
17%/năm. Năm 2000, ngành công nghiệp đã lấy lại đà tăng trưởng sau thời gian
giảm sút do khủng hoảng, đạt mức 15,7% cao hơn chỉ tiêu đề ra.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp (%)
1995

1999

2000

TỔNGSỐ

14,5

11,6

15,7

Khu vực DNNN


14,9

5,4

12,2

Trong đó : Trung ương

16,1

6,0

10,7

12,6

4,3

15,1

Khu vực ngoài quốc doanh

16,9

10,9

18,3

Khu vực có vốn ĐTNN


8,8

21,1

18,6

Đòa phương

(nguồn : Tổng cục Thống Kê)
Khu vực DNNN có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, do một số doanh nghiệp
liên doanh với nước ngoài, hoặc cổ phần hoá chuyển sang khu vực có vốn đầu tư


22

nước ngoài và khu vực ngoài quốc doanh. Mặt khác, vì lòch sử để lại, DNNN
chiểm tỷ trọng lớn trong các ngành cơ khí chế tạo và sửa chữa, sản xuât hoá
chất, phân bón, dệt may, đó là những ngành đang khó khăn về thò trường tiêu thụ
sản phẩm. Tuy nhiên vẫn đạt được nhòp độ tăng trưởng là có cố gắng rất lớn.
Tỷ trọng công nghiệp đã có sự chuyển dòch đáng kể theo hướng công
nghiệp hoá, từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lên 36,6% năm 2000. Trong khi
đó tỷ trọng nông nghiệp giảm tương ứng từ 38,7% xuống còn 24,3% năm 2000.
Bảng 2.2.Cơ cấu theo thành phần kinh tế : (%)
Thành phần kinh tế

1990

1995

1998


2000

58,88

50,29

46,18

42,20

- Ngoài quốc doanh

31,13

24,62

22,00

22,40

- Đầu tư nước ngoài

9,99

25,09

31,82

35,40


-DNNN

(nguồn : Bộ Công Nghiệp)
Đầu tư giai đoạn 1991 – 2000, khoảng 632 ngàn tỷ đồng tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, (theo giá 1995 tương đương 57 tỷ USD), trong đó đầu tư cho công
nghiệp khoảng 284 ngàn tỷ đồng (tương đương 23,8 tỷ USD) chiếm 41,85% tổng
vốn, trong đó vốn đầu tư phân bổ cho khu vực nhà nước chiếm 54%.
Nhiều lónh vực công nghiệp đã vượt qua thử thách gay gắt của cơ chế thò
trường dần dần đi vào phát triển và ổn đònh, xuất hiện thêm những ngành công
nghiệp mới như : điện tử, ô-tô, xe máy, sản xuất cấu kiện kim loại, phụ tùng,
một số ngành công nghệ cao đã bắt đầu hình thành như công nghệ thông tin,
công nghiệp phần mềm.
Mặc dù có những chuyển biến đáng kể như vậy, nhìn chung công
nghiệp Việt Nam vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng phát triển của đất nước. Xét
về chất, công nghiệp Việt Nam vẫn mang đậm nét đặc trưng của nền sản xuất
nhỏ, phụ thuộc nhiều vào lao động và khai thác tài nguyên.Về quy mô, doanh


23

nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 91% tổng số doanh nghiệp cả nước, doanh nghiệp
quy mô lớn chưa đến 9%.
- Những tồn tại cơ bản trong phát triển có thể thấy rõ đó là : Hiệu quả
sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước còn thấp, tốc độ
phát triển chưa cao; không ít doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ỷ lại vào sự bảo
hộ, bao cấp của Nhà nước. Năm 2000. Một đồng vốn nhà nước của DNNN làm
ra là 0,095 đồng lợi nhuận trước thuế trong khi một đồng vốn chủ sở hữu của các
công ty cổ phần được chuyển đổi từ DNNN làm ra 0,19 đồng.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo chiếm hơn 40% giá trò sản xuất của

ngành, chi phối hầu hết các lónh vực công nghiệp quan trọng. Tuy nhiên, khu vực
này hiện được đánh giá hiệu quả kinh doanh thấp. Theo đánh giá chung, số
doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả hiện chỉ chiếm chưa đến 40%, số
doanh nghiệp không có hiệu quả bò thua lỗ liên tục chiếm 20%, còn lại hơn 40%
là chưa có hiệu quả và nếu có lãi thì chỉ là tượng trưng.
Những khó khăn chính của khu vực này là :
- Sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu thò trường, tiêu thụ sản phẩm khó
khăn, tỷ lệ gia tăng qua chế biến công nghiệp thấp, tốc độ tăng trưởng có biểu
hiện giảm sút, nợ khó đòi ngày càng lớn.
- Khả năng đầu tư đổi mới sản xuất và công nghệ hạn chế. Trình độ kỹ
thuật, công nghệ lạc hậu, thiếu lao động lành nghề năng suất lao động thấp đang
là trở ngại đối với khả năng cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp. Đa phần
DNNN hiện nay là kế thừa từ thời bao cấp với các đặc trưng : công nghệ lạc hậu
so với thế giới từ 10 đến 20 năm, thậm chí là 30 năm đối với ngành cơ khí. Theo
thống kê của Bộ Công Nghiệp, thiết bò của DNNN hiện nay có 26% của Liên Xô
(cũ), 25% của các nước Đông u, 20% của các nước ASEAN và Bắc u, trên
18% là của các nước khác, còn trong nước chỉ chế tạo 11%, trong đó trình độ cơ
khí hoá- tự động hoá chiếm 10%, mức độ hao mòn hữu hình từ 30% đến 50%.


24

Hậu quả là chưa tạo được nhiều sản phẩm quốc gia, sản phẩm mũi nhọn công
nghệ cao.
- Lao động thiếu việc làm và dôi dư trở thành một vấn đề lớn đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp quy mô vẫn còn nhỏ , dàn trải, chồng chéo về ngành
nghề và tổ chức quản lý.
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp nhìn chung còn yếu kém, chưa đáp
ứng yêu cầu mà cơ chế thò trường đòi hỏi.

- Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất mang tính tự phát thiếu quy
hoạch, thiếu quản lý tập trung thống nhất, chưa tạo được mối liên kết và phân
công giữa công nghiệp và thương mại, giữa các thành phần kinh tế, giữa doanh
nghiệp Trung ương và doanh nghiệp đòa phương, ngay cả trong cùng lónh vực sản
xuất.
Theo đònh hướng thò trường, Đảng và Nhà nước chủ trương từng bước
thực hiện việc xoá bỏ chế độ chủ quản của các cơ quan hành chính nhà nước đối
với doanh nghiệp; giảm bảo hộ, giao quyền tự chủ nhiều hơn cho doanh nghiệp;
tăng cường hiệu lực quản lý và thực hiện pháp luật , tăng cường hiệu lực quản lý
và thực hiện pháp luật, chuyển từ chế độ “ tiền kiểm” sang chế độ “hậu kiểm”;
tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho phát triển doanh nghiệp.
Những điều chỉnh cần thiết theo hướng này cũng đã được thực hiện,
nhưng nhìn chung, cơ chế chính sách vẫn chưa thực sự cải cách triệt để, toàn
diện , chưa thoát khỏi cơ chế cũ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh vừa theo
mệnh lệnh hành chính, vừa theo cơ chế thò trường, vừa bao cấp vừa kinh doanh,
vừa không đồng bộ.


×