Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng công cụ đánh giá học sinh trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 3 theo cách tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 96 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

MAI THÙY LINH

XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
LỚP 3 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

MAI THÙY LINH

XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
LỚP 3 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ DUYÊN



HÀ NỘI, 2015

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS Nguyễn Thị
Duyên – Giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, người đã tận tâm hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ tận tình của Ban giám
hiệu, cùng thầy/cô và các em học sinh trường Tiểu học Xuân Hòa (Phúc Yên
– Vĩnh Phúc), Tiểu học Đông Xuân ( Phúc Yên - Vĩnh Phúc), Tiểu học Phù
Lỗ A (Sóc Sơn - Hà Nội), Tiểu học Minh Trí ( Sóc Sơn - Hà Nội) đã tạo điều
kiện cho tôi điều tra, khảo sát thực trạng sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Mai Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung
và các số liệu trong khóa luận là của riêng tôi và không sao chép từ bất kì một
công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

MAI THÙY LINH


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung chữ viết tắt

TT

Chữ viết tắt

1

Học sinh

HS

2

Giáo viên

GV

3

Đánh giá

ĐG


4

Tiếp cận năng lực

TCNL

5

Giải quyết vấn đề

GQVĐ

6

Phát hiện vấn đề

PHVĐ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Khách thể nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
8. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH
GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC ...................................................................................... 5
1.1. Một số vấn đề về đánh giá trong dạy học .......................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm đánh giá ........................................................................................... 5
1.1.1.2. Khái niệm công cụ đánh giá ............................................................................. 6
1.1.2. Vai trò của đánh giá trong dạy học...................................................................... 7
1.1.3. Các loại hình đánh giá trong dạy học .................................................................. 8
1.1.3.1. Phân loại đánh giá trong dạy học .................................................................... 8
1.1.3.2. Đánh giá theo tiêu chí .....................................................................................11
1.2. Đánh giá theo tiếp cận năng lực ........................................................................21
1.2.1. Khái niệm đánh giá theo tiếp cận năng lực.......................................................21
1.2.1.1. Khái niệm năng lực .........................................................................................21
1.2.1.2. Khái niệm đánh giá theo tiếp cận năng lực....................................................22


1.2.2. Bản chất/đặc trưng của đánh giá theo tiếp cận năng lực ...........................22
1.3. Đánh giá trong dạy học môn Tự nhiên Xã hội lớp 3 theo tiếp cận năng lực
.................................................................................................................................25
1.3.1. Xu hướng đổi mới đánh giá trong dạy học theo tiếp cận năng lực ..........25
1.3.2. Nội dung đánh giá trong dạy học Tự nhiên Xã hội theo tiếp cận năng lực
.................................................................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH
GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC ..........................................................................................31
2.1. Thực trạng đánh giá trong dạy học Tự nhiên Xã hội lớp 3 theo tiếp cận
năng lực .................................................................................................................31
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng......................................................................31

2.1.2. Đối tượng khảo sát thực trạng.....................................................................31
2.1.3. Nội dung khảo sát thực trạng ......................................................................31
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ...............................................................32
2.1.5 Kết quả khảo sát thực trạng..........................................................................33
2.1.5.1 Thực trạng đánh giá trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ...33
2.1.5.2. Việc sử dụng một số công cụ để đánh giá tự nhiên xã hội lớp 3 theo
tiếp cận năng lực ................................................................................................37
CHƢƠNG 3. QUY TRÌNH VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 43
3.1. Nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3 theo tiếp cận năng lực ................................................................................43
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ............................................................43
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy..................................................43
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan ........................................................44
3.2. Quy trình xây dựng công cụ đánh giá theo tiêu chí trong dạy học theo
hƣớng tiếp cận năng lực......................................................................................44


3.3. Vận dụng xây dựng công cụ đánh giá theo tiêu chí trong dạy học môn Tự
nhiên xã hội lớp 3 theo tiếp cận năng lực.........................................................47
3.3.1. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
môn Tự nhiên xã hội lớp 3 ....................................................................................47
3.3.2. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực nhận thức khoa học .......................60
KẾT LUẬN .................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước đang trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa do đó các

ngành nghề hiện nay ngày càng được chú trọng đổi mới để phù hợp với yêu
cầu phát triển của xã hội. Trong đó sự đổi mới thiết yếu nhất không thể bỏ
qua là đổi mới trong giáo dục.
Giáo dục bậc Tiểu học giữ vai trò nền tảng cho sự phát triển toàn diện
của con người. Chất lượng GDTH góp phần quan trọng đảm bảo chất lượng
giáo dục của mỗi quốc gia. Vì thế đổi mới nhằm nâng cao giáo dục nói chung
và GDTH nói riêng hiện đang là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội và của
mỗi người dân. Đổi mới giáo dục bậc TH cần phải đổi mới một cách toàn diện
và đồng bộ, không chỉ đổi mới về phương pháp, cách thức tổ chức dạy học
mà còn phải đổi mới về cách kiểm tra - đánh giá học sinh để từ đó giúp học
sinh pháp triển một cách tốt nhất.
Kiểm tra đánh giá trong giáo dục có vai trò quan trọng không chỉ đối với
người dạy mà còn liên quan trực tiếp tới người học. Đây là khâu quan trong
tác động mạnh mẽ tới quá trình nâng cao chất lượng đào tạo. Việc kiểm tra
đánh giá khách quan, nghiêm túc, đúng cách, đúng hướng sẽ là động lực
mạnh mẽ khích lệ sự vươn lên trong học tập của người học, thúc đẩy sự tìm
tòi sự tìm tòi sáng tạo không ngừng của người học. Đối với chương trình giáo
dục của nước ta hiện nay, mục tiêu đánh giá được chia thành 3 lĩnh vực: kiến
thức, kĩ năng và thái độ. Bên cạnh mục tiêu được chia như trên, đổi mới hiện
nay đang hướng tới mục tiêu đánh giá theo cách tiếp cận năng lực.
Tuy nhiên, thực trạng của việc đánh giá học sinh hiện nay chỉ chú trọng
vào các đợt kiểm tra, thi giữa kì, cuối kì mà chưa thực sự quan tâm đến quá
trình học tập của các em trên lớp. Chính vì thế, Bộ giáo dục và đào tạo nước
ta đã ban hành Quy định đánh giá học sinh TH (thông tư 30). Qua đó, giáo
viên không chỉ đánh giá học sinh ở cuối kì học mà còn đánh giá học sinh ở cả

1


quá trình học trên lớp. Dù đã có sự giúp đỡ của các cấp chuyên ngành nhưng

giáo viên chưa biết cách sử dụng hoặc vẫn lúng túng khi sử dụng các công cụ
đánh giá hay việc đánh giá chỉ mang tính hình thức mà chưa đem lại kết quả
như mong muốn. Vì thế cần phải nghiên cứu, xem xét việc sử dụng các công
cụ đánh giá một cách cẩn thận để nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá, giúp quá
trình đánh giá có tác dụng thực sự tới quá trình dạy học của giáo viên và quá
trình học tập của học sinh.
Giáo dục ngày càng được quan tâm và đổi mới sao cho phù hợp với sự
phát triển của đất nước. Do đó, nhiệm vụ của giáo dục cũng được chuyển dần
từ trang bị kiến thức sang phát triển nhân phẩm, năng lực của người học, biết
vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chuyển từ nền giáo dục
nặng về chữ nghĩa sang một nền giáo dục thực nghiệm, thực hành; học sinh
được quan tâm hơn tới sự phát triển năng lực. Để đạt được điều đó, giáo dục
hiện nay đang chuyển dần từ nền giáo dục chú trọng mục tiệu truyền thụ kiến
thức một chiều sang nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển năng lực,
phẩm chất của người học, tức là nền giáo hướng tới tiếp cận năng lực của học
sinh. Nội dung giáo dục thay đổi, đòi hỏi phương pháp, và cách tổ chức cũng
phải thay đổi cho phù hợp, và quan trọng hơn là nhà giáo dục cũng phải biết
cách đánh giá sao cho đúng nhất với khả năng của học sinh, đây là yêu cầu tất
yếu đòi hỏi đánh giá phải thay đổi hướng tới đánh giá năng lực của học sinh.
Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng công cụ để
đánh giá học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo tiếp cận
năng lực” .
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài đề xuất quy trình xây dựng và áp dụng xây dựng một số công cụ
đánh giá học sinh trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 3 theo tiếp cận năng
lực nhằm cải thiện chất lượng quá trình đánh giá của giáo viên trong dạy học
hiện nay.

2



3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về quy trình xây dựng công cụ
đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp
3 theo tiếp cận năng lực.
- Xây dựng công cụ đánh giá học sinh trong dạy học môn Tự nhiên xã hội
lớp 3 theo tiếp cận năng lực.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Quy trình xây dựng công cụ đánh giá học sinh TH theo tiếp cận năng lực.
5. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình đánh giá trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu quy trình xây dựng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn
đề và năng lực nhận thức khoa học trong dạy học môn TNXH lớp 3.
+ Xây dựng công cụ đánh giá theo tiêu chí sử dụng trong dạy học môn
TNXH lớp 3 theo tiếp cận năng lực.
- Phạm vi điều tra: Trường tiểu học Xuân Hòa (Phúc Yên), Tiểu học Đồng
Xuân (Phúc Yên), Tiểu học Phù Lỗ A (Sóc Sơn), Tiểu học Minh Trí (Sóc
Sơn)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thống kê toán học
8. Giả thuyết khoa học
- Nếu đề xuất quy trình xây dựng công cụ đánh giá và xây dựng một số
công cụ đánh giá học sinh trong dạy học môn TNXH lớp 3 theo tiếp cận năng


3


lực phù hợp, thì sẽ giúp giáo viên nắm bắt rõ tình hình của học sinh và có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp học sinh tiến bộ, đồng thời giúp học sinh
nhận biết được khả năng của bản thân để nỗ lực, cố gắng hơn trong học tập,
giúp quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh được nâng cao hơn.

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Một số vấn đề về đánh giá trong dạy học
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đánh giá là nhận định một giá trị nào đó.
[tr287,14]
Theo Jean-Marie De Ketele (1989), đánh giá là “thu thập một tập hợp
thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy, xem xét mức độ phù hợp
giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu
định ra ban đầu hay đã được điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin
nhằm đưa ra một quyết định.[tr21,13]
C.E.Beeby (1997) cho rằng: “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách
có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm
hành động”.[tr21,13]
Theo P.E.Griffin (1996): Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của

một sự kiện, nó bao hàm việc thu thập thông tin sử dụng trong việc định giá
của một chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng
ứng dụng của một cách thức đưa ra, nhằm đạt mục đích nhất định”.[tr21,13]
Trần Tuyết Oanh [tr7,17] đánh giá là hoạt động của con người nhằm
phán xét về một hay nhiều đặc điểm của sự vật, hiện tượng, con người theo
những quan niệm và chuẩn mực nhất định mà người đánh giá cần tuân theo.
Theo Nguyễn Công Khanh [tr20,13] đánh giá trong lớp học là một thuật
ngữ chung bao gồm tất cả các cách thức giáo viên thu thập và sử dụng thông

5


tin trong lớp của mình, bao gồm các loại thông tin định tính, thông tin định
lượng thu thập được trong quá trình giảng dạy trên lớp học nhằm đưa ra
những phán xét, nhận định quyết định. Các thông tin này giúp giáo viên hiểu
học trò hơn, lên kế hoạch giảng dạy và theo dõi điều chỉnh việc giảng dạy của
mình… phân loại, xếp hạng và thiết lập một môi trường tương tác văn hóa xã
hội để giúp học sinh học tập tiến bộ.
Vũ Thị Phương Anh-Hoàng Thị Tuyết [tr12,1] cho rằng: đánh giá là
thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận
hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học hoặc đưa ra những
quyết định về dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một
cách hệ thông trong quá trình kiểm tra.
Dựa vào những khái niệm trên, chúng tôi cho rằng: Đánh giá là một quá
trình đưa ra nhận xét, kết luận về một đối tượng nào đó dựa trên việc sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật, công cụ để thu thập thông tin về đối tượng. Từ
những nhận xét đó giúp giáo viên điều chỉnh cách dạy-học sao cho phù hợp
1.1.1.2. Khái niệm công cụ đánh giá
Theo Nguyễn Công Khanh, ông cụ có thể hiểu là các phương pháp,
phương tiện và kĩ thuật được sử dụng trong suốt quá trình nhằm đạt được mục

đích đánh giá [tr75,13]. Chức năng cơ bản của công cụ đánh giá là “thu thập
thông tin” để cung cấp cho giáo viên và học sinh trong suốt quá trình đánh giá
và tự đánh giá.
Từ khái niệm công cụ đánh giá mà Nguyễn Công Khanh đưa ra, chúng
tôi nhận thấy tác giả đã đồng nhất các khái niệm: công cụ, phương pháp,
phương tiện, kĩ thuật với nhau, và sử dụng công cụ, kĩ thuật như một. Theo
chúng tôi, các khái niệm này là khác nhau và được hiểu như sau:
Phương pháp đánh giá là cách thức mà người đánh giá (thường là giáo
viên) sử dụng để thu thập thông tin về đối tượng cần đánh giá (thường là học
sinh) nhằm đưa ra nhận xét, kết luận về đối tượng đó.

6


Kĩ thuật đánh giá là các thao tác mà người đánh giá sử dụng để thu thập
thông tin về đối tượng cần đánh giá.
Công cụ đánh giá là các yếu tố vật chất mà người đánh giá sử dụng để
thu thập thông tin về đối tượng cần đánh giá.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy các khái niệm này đều đề cập đến
quá trình thu thập thông tin để đánh giá. Tuy nhiên, mỗi khái niệm đều đề cập
đến mỗi khía cạnh khác nhau trong quá trình đánh giá.
Như vậy, công cụ đánh giá là các yếu tố vật chất mà giáo viên sử dụng
để thu thập thông tin về học sinh. Các công cụ đánh giá thường sử dụng như:
phiếu quan sát, bài kiểm tra, thang đo, bảng kiểm, câu hỏi đàm thoại,….
1.1.2. Vai trò của đánh giá trong dạy học
Đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (bao gồm tất cả các hoạt
động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục …). Chất lượng
giáo dục được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, nghĩa là đánh giá xác
định mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục đã định ra.
Trong quá trình dạy học, đánh giá được coi là khâu cuối cùng, tuy nhiên,

kết quả đánh giá có tác động đến tất cả các khâu khác trong quá trình dạy học.
Đồng thời kết quả đánh giá cũng tác động đến các lực lượng khác nhau tham
gia vào quá trình dạy học, trong đó có: giáo viên, học sinh, và các nhà quản lí
giáo dục.
Đối với giáo viên: đánh giá cung cấp những thông tin để giáo viên đưa ra
những quyết định phù hợp liên quan tới hoạt động giảng dạy; đánh giá hiệu
quả giảng dạy của chính mình; là cơ sở để GV điều chỉnh, hoàn thiện hoạt
động học của HS và hướng dẫn HS tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học
của mình.
Đối với HS, đánh giá có vai trò: hình thành ở HS nhu cầu, thói quen tự
kiểm tra đánh giá; cung cấp cho HS những thông tin ngược để điều chỉnh hoạt

7


động học tập của mình; khuyến khích HS có ý thức rèn luyện, bồi dưỡng tinh
thần trách nhiệm và hình thành thói quen tốt trong học tập.
Đối với những nhà quản lí, đánh giá giúp cung cấp thông tin để chỉ đạo
và điều chỉnh kịp thời hoạt động của các đơn vị giáo dục, đảm bảo hoạt động
có hiệu quả; là cơ cở để đưa ra các quyết định về nguồn lực, nhà trường,
chương trình, đội ngũ cán bộ quản lí, GV, HS…; cung cấp cơ sở để đưa ra các
quyết định với người học: quyết định để học tiếp lên hay cần phải học lại,
phân loại, sắp xếp…; giúp các nhà quản lí đưa ra các quyết định để cải tiến và
hoàn thiện nội dung hay chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
Như vậy, chúng ta có thể thấy, đánh giá có vai trò quan trọng trong dạy
học. Đánh giá có thể thúc đẩy, nâng cao chất lượng hoạt động dạy-học của
giáo viên và học sinh hoặc cũng có thể làm kìm hãm hoạt động dạy – học. Do
vậy, việc thu thập thông tin và đưa ra được những kết luận đánh giá khách
quan, chính xác giúp cho hoạt động dạy của giáo viên, và hoạt động học của
học sinh có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Công cụ đánh giá là phương tiện để hỗ trợ giáo viên trong quá trình thu thập
được những thông tin chính xác về học sinh. Chính vì vậy, trong dạy học,
giáo viên cần lựa chọn và xây dựng những công cụ phù hợp để thu thập được
những thông tin hữu ích nhất phục vụ cho quá trình đánh giá.
1.1.3. Các loại hình đánh giá trong dạy học
1.1.3.1. Phân loại đánh giá trong dạy học
Có nhiều cách phân loại đánh giá trong dạy học dựa vào các đặc điểm
như: quy mô, vị trí của người đánh giá, đặc tính của câu hỏi, mục tiêu đánh
giá,…. của các tác giả như: Nguyễn Công Khanh, Trần Thị Tuyết Oanh và
Lâm Quang Thiệp,…chúng tôi nhận thấy có những loại hình đánh giá sau:
Dựa vào thời điểm đánh giá, có thể chia đánh giá thành hai loại: Đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kì.

8


Đánh giá thường xuyên: ĐG thường xuyên là quá trình đánh giá được
tiến hành một cách liên tục trong lớp học (thực hiện hàng ngày trong các tiết
học/buổi học theo quy định của Chương trình) nhằm kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy và học của GV và HS.
Đánh giá thường xuyên được dùng để theo dõi sự tiến bộ của HS trong
suốt quá trình giảng dạy nhằm: cung cấp các thông tin phản hồi liên tục cho
GV và HS về hiệu quả việc day-học; giúp GV có biện pháp điều chỉnh kịp
thời việc giảng dạy và giúp HS nhận ra những tiến bộ, chưa tiến bộ của bản
thân để tự điều chỉnh và phát triển đến động viên, khuyến khích, thúc đẩy
HS tích cực học tập một cách liên tục (thực hiện tốt chức năng hỗ trợ).
Phương pháp và công cụ trong KTĐG thường xuyên:
- Quan sát HS trong các hoạt động học tập hàng ngày (khi trả lời câu hỏi,
khi thảo luận, khi giải quyết các nhiệm vụ học tập);
- Bài kiểm tra miệng;

- Bài kiểm tra viết (dưới 20 phút);
- Bài thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng.
Đánh giá định kì: ĐG định kì là quá trình ĐG được tiến hành sau từng
giai đoạn học tập (sau khi học xong một phần chương trình, giữa kì hay cuối
một học kì) nhằm xác định kết quả học tập của HS theo từng thời điểm.
Đánh giá định kì có vai trò:
- Giúp GV và HS nhìn nhận kết quả dạy và học sau một thời gian nhất
định: HS học được gì sau một thời gian hay đơn vị học tập; từ đó kịp thời
củng cố, điều chỉnh nội cung học tập và định hướng cho quá trình học tập ở
những thời điểm tiếp theo;
- Cung cấp thông tin cho các cấp quản lí để quản lí, chỉ đạo quá trình học
tập của HS và giảng dạy của GV.
Phương pháp và công cụ sử dụng trong kiểm tra đánh giá định kì:

9


- Môn học đánh giá bằng nhận xét: Quan sát hoạt động học tập của HS,
bài tập thực hành và căn cứ vào các nhận xét trong quá trình học tập (không
có bài kiểm tra định kì).
- Môn học đánh giá bằng điểm số (kết hợp nhận xét): bài kiểm tra miệng,
kiểm tra viết tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan.
Theo mục đích đánh giá, có thể chia đánh giá thành: đánh giá quá trình
và đánh giá tổng kết.
Đánh giá quá trình: ĐG quá trình là loại ĐG được tiến hành không theo
những thời điểm ấn định trước trong suốt quá trình học tập nhằm xác định
những hành vi học tập điển hình của HS (những điều HS đạt được trong điều
kiện học tập bình thường, không có sự chuẩn bị hay nỗ lực tối đa). Hình thức
ĐG này có thể xem là ĐG thường xuyên vì chúng cùng thực hiện một chức
năng.

Đánh giá quá trình có vai trò:
- Chuẩn đoán, phát hiện những mặt còn tồn tại trong quá trình dạy học để
kịp thời điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy và học đạt hiệu quả.
- Cung cấp các thông tin cho việc thanh tra, quản lí nhằm xác định trình
độ HS của một trường so với trình độ của một nhóm chuẩn hay so với hệ
thống tiêu chí về kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt được ở một cấp học nào đó
Đánh giá tổng kết:Đánh giá tổng kết là loại đánh giá được tiến hành vào
cuối mỗi học kì hoặc cuối năm học, khóa học nhằm xác nhận kết quả học tập
HS đã đạt được so với các mục tiêu đã đặt ra (những điều HS đạt được khi đã
nỗ lực hết mình và có sự chuẩn bị tối đa); từ đó mà đề ra mục tiêu tiếp theo
cho người học hoặc đưa ra quyết định hay xếp loại HS (cấp bằng/chứng chỉ,
khen thưởng, cho lên lớp hay thi lại, học lại...). Đây là đánh giá mang tính
tổng hợp về trình độ, năng lực học tập của HS.
Hai loại đánh giá nêu trên được tiến hành theo những cách hoàn toàn
khác nhau. Trong giảng dạy ở nhà trường, các cách đánh giá trong tiến trình

10


thường gắn chặt với GV, còn đánh giá kết thúc thường bám sát vào mục tiêu
dạy học đã đề ra, và có thể tách khỏi GV.
Dựa vào phương hướng sử dụng kết quả đánh giá, có: đánh giá theo
chuẩn và đánh giá theo tiêu chí.
Đánh giá theo chuẩn:ĐG theo chuẩn (đánh giá đối chiếu) được sử dụng
để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác
trong một nhóm mà ở đó việc ĐG được thực hiện.
- Trong ĐG theo chuẩn, bài kiểm tra được sử dụng để xác định việc thực
thi của một cá nhân về một hệ các nhiệm vụ xác định có liên quan tới việc
thực thi của những người khác cùng hoàn thành bài kiểm tra đó.
Đánh giá theo tiêu chí:Đánh giá theo tiêu chí được sử dụng để xác định

mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các tiêu chí xác định cho
trước.
- Trong đánh giá theo tiêu chí, bài kiểm tra được sử dụng để xác định
việc thực thi của một người theo một số chuẩn mực nhất định.
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau trong đánh giá, tùy thuộc vào điều
kiện mà có thể lựa chọn cách thức đánh giá cho phù hợp. Trong phạm vi khóa
luận này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu đánh giá theo tiêu chí và xây dựng công cụ
đánh giá theo tiêu chí.
1.1.3.2. Đánh giá theo tiêu chí
1.1.3.2.1. Khái niệm
Đánh giá theo tiêu chí là cách thức giáo viên sử dụng những công cụ để
thu thập thông tin về đối tượng nào đó, từ kết quả thu thập được qua xử lí để
đưa ra nhận xét, kết luận về đối tượng theo những tiêu chí đã đặt ra.
1.1.3.2.2. Đặc điểm của đánh giá theo tiêu chí
Đánh giá theo tiêu chí là loại đánh giá dựa trên các tiêu chí đã được xác
định rõ ràng về thành tích đạt được so với chuẩn đầu ra hay mục tiêu đã đề ra,
thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được của những học sinh thuộc

11


mẫu khảo sát. Khi đánh giá theo tiêu chí, chất lượng thành tích không phụ
thuộc vào mức độ cao thấp về năng lực của người khác, mà phụ thuộc vào
mức độ cao thấp của chính người được đánh giá so với các tiêu chí cụ thể.
Trong đánh giá theo tiêu chí, hoạt động học tập của học sinh được so
sánh với mục tiêu học tập cố định, ở đó xác định rõ ràng những gì học sinh
cần biết, cần hiểu và có thể làm. Các tiêu chí (dựa theo mục tiêu hoặc chuẩn)
là cơ sở đánh giá thành công và tiến bộ trong học tập của học sinh. Các tiêu
chí xác định rõ các yêu cầu cơ bản hay sản phẩm cần đạt được trong quá trình
học tập.

Đánh giá theo tiêu chí không nhằm mục đích để so sánh giữa các học
sinh với nhau mà để so sánh sự phát triển của mỗi học sinh với những tiêu chí
có sẵn, có nghĩa là thông qua kiểu đánh giá này học sinh sẽ phải tự đánh giá
khả năng của mình so với chính mình trước đó thông qua những tiêu chí. Đối
với giáo viên, việc sử dụng cách đánh giá này sẽ thu thập được thông tin về
đối tượng một cách thường xuyên, chính xác từ đó điều chỉnh kế hoạch giảng
dạy sao cho phù hợp.
Bộ công cụ dùng để đánh giá dựa trên tiêu chí chính là bài test hoặc
thang đo mô tả chi tiết từng mức độ… được thiết kế dựa theo các mức độ đáp
ứng tiêu chí.
1.1.3.2.3. Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí
Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (rubrick) là một công cụ đánh giá
thể hiện các yêu cầu về chất lượng. Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí
giúp người học tự định hướng và tự đánh giá cũng như làm công cụ giao tiếp
giữa người học và giáo viên.
Đặc điểm của phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí:
Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí (được cụ thể hóa
thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm
được) thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để

12


đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực
hiện nhiệm vụ của người học.
Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí bao gồm một hoặc nhiều khía
cạnh như: năng lực thực hiện được đánh giá, các định nghĩa hoặc ví dụ làm
sáng tỏ những yếu tố đang được đánh giá và một thang điểm cho từng khía
cạnh. Các khía cạnh thuờng được gọi là tiêu chí, thang đánh giá được gọi là
mức độ, định nghĩa được gọi là thông tin mô tả.

Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí gồm các mức độ của năng lực
thực hiện và các thông tin mô tả ứng với mỗi mức độ. Các mức độ có thể là:
Người mới bắt đầu/ Người đang thử việc/ Người thực hiện/ Chuyên gia, hoặc
Bắt đầu/ Đang phát triển/Hoàn thiện/mẫu mực.
Các loại phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí: gồm phiếu hướng dẫn
đánh giá theo tiêu chí phân tích và phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí
tổng thể.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí phân tích (analytical rubrick) hay còn gọi là
thang điểm phân tích được chia thành các phạm trù tách biệt biểu trưng cho
các khía cạnh hoặc lĩnh vực năng lực. Từng khía cạnh sẽ được chấm điểm
riêng biệt, sau đó điểm của các khía cạnh sẽ được cộng lại để cho ra điểm
tổng.
Mẫu phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí phân tích:
PHIẾU HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH

Tiêu chí

Rất tốt
4

Tốt
3

Mức độ
Bình thường
2

Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
…………


13

Không tốt
1

Điểm


Ưu điểm của đánh giá theo tiêu chí phân tích là:
+ Giáo viên có thể gắn, chia điểm cho các lĩnh vực khác nhau. Điều này
sẽ cho phép giáo viên cho nhiều điểm hơn đối với những lĩnh vực quan trọng
hơn đến sự thành công tổng thể của nhiệm vụ được giao.
+ Phiếu này cung cấp thêm thông tin cho người học về những điểm
mạnh và những điểm cần khắc phục của một số khía cạnh trong năng lực thực
hiện của người học.
Tuy nhiên, đánh giá theo tiêu chí phân tích làm cho giáo viên và người
học khó đánh giá được năng lực tổng thể của người học, vì tổng điểm của các
tiêu chí không phản ánh tổng thể chất lượng của sản phẩm.
Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí tổng thể (holistic rubrick) hay là
thang điểm tổng thể được dùng để đánh giá năng lực thực hiện một cách tổng
thể. Từng điểm trên thang điểm tổng thể đều biểu hiện một ấn tượng/điểm
nhấn tổng thể, một điểm tổng hợp sẽ được gắn với năng lực thực hiện. Chấm
điểm tổng thể sẽ nhận mạnh đến những gì người học làm tốt. Chấm điểm tổng
thể được áp dụng chủ yếu khi cần một phương pháp đánh giá tương đối nhanh
nhưng vẫn nhất quán.
Mẫu phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí phân tích:
PHIẾU HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ TỔNG THỂ
Điểm


Biểu hiện

Rất tốt
4 điểm
Tốt
3 điểm
Bình thường
2 điểm
Không tốt
1 điểm

14


Một phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí được coi là chất lượng khi:
- Trên phiếu đánh gía theo tiêu chí phải thể hiện được các mức độ đánh
giá năng lực của học sinh và giá trị bằng điểm số cho các mức độ đó.
- Các thông tin đánh giá cần phải rõ ràng, cụ thể; sắp xếp theo logic.
- Ngôn ngữ sử dụng trong phiếu đánh giá cần rõ ràng, dễ hiểu.
- Cần có phần hướng dẫn cách sử dụng phiếu đánh giá đó.
- Phiếu đánh giá cần phù hợp với nội dung được đánh giá.
Theo Nguyễn Công Khanh: Quy trình xây dựng và sử dụng một phiếu
hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí [tr35-13]:
- Yêu cầu người học xem xét các mô hình, sản phẩm “tốt” và “chưa tốt”.
Giáo viên có thể cung cấp các bài làm mẫu với các mức chất lượng khác
nhau để người học tham khảo.
- Liệt kê các tiêu chí được sử dụng trong phiếu hướng dẫn đánh giá theo
tiêu chí và thảo luận về vấn đề như: thế nào là một sản phẩm có chất lượng.
Trong quá trình xây dựng danh sách tiêu chí, giáo viên cũng có thể đánh giá
được khả năng viết của người học.

- Phân chia từng bước các mức độ chất lượng. Các mức độ phân bậc này
cần phải mô tả chính xác mức chất lượng tương ứng (từ kém đến tốt). Thông
tin mô tả này có thể dựa vào nội dung thảo luận về những mẫu sản phẩm “tốt”
và “chưa tốt”. Việc sử dụng số lượng vừa phải các mức độ sẽ đảm bảo được
phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí đó thân thiện với người dùng.
- Áp dụng thử. Người học có thể thử nghiệm phiếu hướng dẫn đánh giá
theo tiêu chí đối với các bài làm mẫu do giáo viên cung cấp. Phần thực hành
này có thể gây dựng sự tự tin của người học bằng cách chỉ cho các em cách
giáo viên sẽ sử dụng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí để chấm bài làm
của các em. Đồng thời, nó cũng thúc đẩy sự thống nhất giữa giáo viên và
người học về mức độ tin cậy của phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí.

15


- Sử dụng phiếu hướng dẫn đánh giá cho hoạt động tự đánh giá và đánh
giá đồng đẳng (đánh giá lẫn nhau)
- Điều chỉnh công việc dựa trên thông tin phản hồi thu được. Khi người
học sửa bài của mình, giáo viên có thể đôi lúc yêu cầu các em dừng lại và tự
đánh giá, sau đó cho và nhận thông tin đánh giá từ các bạn. Nội dung điều
chỉnh cần phải dựa trên thông tin phản hồi mà các em nhận được.
- Sử dụng để đánh giá việc giảng dạy của giáo viên. Giáo viên sử dụng
chính phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí mà người học sử dụng để đánh
giá công việc của mình.
Ví dụ: Phiếu hướng dẫn đánh giá năng lực hợp tác của học sinh tiểu học
trong dạy học môn TNXH lớp 3.
Để đánh giá năng lực hợp tác của học sinh, chúng tôi xây dựng hai
phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (rubrick) gồm:
Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí phân tích:


16


RUBRICK ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC THEO TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH
Mức độ
Tiêu chí
Rất tốt

Tốt

Cần nỗ lực hơn

Cần nỗ lực rất nhiều

1. Nhận

- Sẵn sàng, chủ động, nhận

- Sẵn sàng nhận

- Chỉ nhận nhiệm vụ

Không nhận nhiệm

nhiệm vụ

nhiệm vụ, kể cả những

nhiệm vụ.


khi được chỉ định.

vụ.

nhiệm vụ khó khăn, phức

- Đề xuất nhiệm vụ

tạp.

cho các thành viên

- Đề xuất nhiệm vụ phù

khác.

hợp với khả năng của các
thành viên khác.
2. Đề xuất ý

- Hăng hái bày tỏ ý kiến,

- Tham gia ý kiến

- Chưa chủ động phát

- Không phát biểu ý

kiến


tham gia xây dựng kế

xây dựng kế hoạch

biểu ý kiến, ít đưa ra ý

kiến.

hoạch hoạt động của nhóm.

hoạt động của

kiến, quan điểm để xây

- Không lắng nghe ý

- Lắng nghe, tôn trọng, góp

nhóm.

dựng kế hoạch hoạt

kiến của người khác.

ý, xem xét ý kiến, quan

- Lắng nghe, tôn

động của nhóm.


- Thường hay tranh

17


×