Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn thị xã sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.

Đình

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


i

và hình ảnh

.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đ
Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”, tôi
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
giáo hƣớng dẫn TS.

- ngƣời đã định

hƣớng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Sau đại
học cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn
Thống kê

; Chi cục


, Sở
đã cung cấp số liệu

Công,

khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhấ

nh cho gia đình, bạn bè

đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chƣơng
trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.
!
Tác giả


iii
MỤC LỤC
................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
................................... 4
5. Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4
Chƣơng 1:

........................................................................................... 5
.................................... 5
........................................................... 5
........................................................ 9
.................................................. 10
1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề ................................................................... 11
1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội .................... 13
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo nghề ................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
.. 22
....... 25
Thị xã Sông Công ............................................................................... 30
Chƣơng 2:

.................................... 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32


iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 32
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 33
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 33

2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
Chƣơng 3:
2011 - 2013 .......................................................... 35

-

........................... 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.1.3. Tình hình sử dụng lao động Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013 .. 42
................................. 46

2011 - 2013................................................................................... 48

............ 48
3.2.2.
3.2.3

iều tra

. 52
..... 53
cán bộ quản lý dạy nghề ......... 56

3.2.5. Tình hình tài chính chi cho đào tạo nghề................................................. 60
2011 – 2013 ........................................................................................ 63
3.2.7


..... 64

3.3. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra ...................................... 65
3.3.1. Thông tin cơ bản về hộ điều tra theo các vùng ..................................... 66
3.3.2. Tình hình chất lƣợng lao động của các hộ điều tra ............................... 67


v
3.3.3. Phân công lao động trong các hộ điều tra ............................................. 68
3.3.4. Tình hình sử dụng thời gian lao động trong nông thôn ........................ 71
2011 – 2013 ................................................................... 79
3.3.1. Những mặt đạt đƣợc .............................................................................. 79
....................................................................... 82
3.3.3.

...................................................... 85

Chƣơng 4:
2015 - 2020 ............. 88

... 88
4.1.1. Quan điểm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm .............................. 88
2015 - 2020 ........... 89

2015 - 2020 ................................ 91
4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ............................ 91
4.2.2. Gắn đào tạo với sử dụng lao động, tăng cƣờng công tác đào tạo
nghề và phổ biến kiến thức cho nông dân .......................................... 93
4.2.3. Đổi mới công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................ 94
4.2.4. Về nội dung, chƣơng trình đào tạo........................................................ 95

................................................................ 97
4.2.6. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng lao động ................... 98
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 98
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 98
ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 99
N.................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 101


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐ, ĐH

: Cao đẳng, Đại học

CN

: Công nghiệp

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân


HTX

: Hợp tác xã

ILI
KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐTB&XH

: Lao động thƣơng binh và xã hội

LLLĐ

: Lực lƣợng lao động

NLĐ

: Ngƣời lao động

TP

: Thành phố


TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Dân số Việt Nam phân theo giới tính, theo thành thị và nông thôn ...... 7
Bảng 1.2. Trình độ chuyên môn của LLLĐ phân theo thành thị, nông
thôn năm 2010 ................................................................................ 8
Bảng 3.1. Tình hình dân số Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013............. 37
Bảng 3.2. Hiện trạng lao động Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013 ....... 38
2011 - 2013 ..... 41
..... 42
Bảng 3.5: Số lƣợng lao động kinh doanh thƣơng mại và khách sạn trên
............................................................. 44
Bảng 3.6: Chất lƣợng lao động đang làm việc
2013 ............................ 45
.................. 54
Bảng 3.8. Số lƣợng giáo viên dạy nghề trên địa bàn Thị xã ........................... 56
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2013 ................................. 63
Bảng 3.10: Lao động động đƣợc giải quyết việc làm
giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................... 65
Bảng 3.11: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra .......................................... 66
Bảng 3.11: Tình hình lao động trong các hộ điều tra phân theo vùng ............ 67


.............................................................. 69
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng lao động theo thời gian năm 2013 .................. 72
Bảng 3.14: Thời gian sử dụng lao động vào các ngành sản xuất năm 2013......... 73
Bảng 3.15: Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất của hộ điều tra ................ 75
Bảng 3.16.

các hộ điều tra .......................................... 77

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội....................................... 90


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. LLLĐ chia theo thành thị/nông thôn và trình độ học vấn năm 2010 ....... 7
Hình 3.1: Cơ

2011-2013 ....... 41


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp th
Việt Nam vừa bƣớc vào giai đoạn “dân số vàng”, tức là cứ 2 ngƣời lao
động mới có 1 ngƣời phụ thuộc. Dân số đạt 90 triệu dân, trở thành nƣớc đông
dân thứ 14 trên thế giới và thứ 3 Đông Nam Á (sau Philippines và Indonesia).
Thời kỳ "dân số vàng" tạo ra không ít cơ hội, nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều thách
thức, tạo áp lực cho việc hoạch định chính sách phát triển của đất nƣớc, nhất
là giải quyết vấn đề lao động, trong điều kiện nhiều lao động chƣa qua đào tạo
nghề, nguồn nhân lực chất lƣợng cao còn hạn chế,... Vì vậy, nếu giải quyết tốt
vấn đề đào tạo nghề cho lao động mang tính cấp thiết, góp phần tạo ra nhiều

sản phẩm có giá trị cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng và đảm bảo
an sinh xã hội, tạo điều kiện cho ngƣời lao động có thu nhập, từng bƣớc ổn
định cuộc sống, góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Thị xã Sông Công là thị xã duy nhất của tỉnh Thái Nguyên, cách thành
phố Thái Nguyên 15 km về phía Nam, cách Hà Nội 65 km về phía Bắc. Có tổng
diện tích đất tự nhiên 83,64 km2, dân số trên 50 nghìn ngƣời. Thị xã bao gồm 6
phƣờng và 4 xã. Sông Công đang phát triển nhiều Khu công nghiệp, trong đó
có Khu công nghiệp Sông Công I và II, là một trong những công trình trọng
điểm. Diện tích theo quy hoạch tổng thể Khu CN I là: 320 ha và Khu CN II là
180 ha. Trong các Khu công nghiệp có nhiều doanh nghiệp lớn đang hoạt
động nhƣ Diezen, Phụ tùng Sông Công, Công ty Cổ phần Thép Thái Nguyên,
HTX Công nghiệp và Vận tải Chiến Công, ... Tại các địa phƣơng giáp với Thị
xã Sông Công đã thành lập nhiều Khu công nghiệp nhƣ Khu CN Nam Phổ
Yên, Khu CN Thanh Bình,... Vì vậy, nhu cầu về lao động cho các Khu công
nghiệp này rất lớn. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, Thị xã Sông Công
đã đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động. Nhờ đó, các doang nghiệp và các cơ sở sản xuất đã
thu hút đƣợc nguồn nhân lực có tay nghề cao góp phần nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, duy trì và phát triển các ngành nghề


2
truyền thống. Có thể nói hoạt động đào tạo nghề của Thị xã trong thời gian
qua đã phần nào đáp ứng đƣợc mục tiêu, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển
một phần lao động từ nông nghiệp sang làm nghề tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: Nhận
thức ngƣời lao động về ngành nghề còn thấp, chƣa nhất quán trong tƣ tƣởng
lựa chọn về ngành nghề lâu dài; N
. Bên

cạnh đó, các cơ sở cũng nhƣ ngƣời lao động chƣa nhận thức đƣợc rõ những
lợi ích của công tác đào tạo nghề vì thế việc hợp tác còn gặp nhiều khó khăn.
Trong khi đó, trình độ học vấn của ngƣời lao động thấp, khả năng nhận thức
không đồng đều nên việc tiếp thu kiến thức chƣa hiệu quả. Thời gian đào tạo
của các lớp dạy nghề lại ngắn, thực hành còn ít, thiếu các trang thiết bị máy
móc thực hành. C

nghề
,.. Do đ
,n

nguyên nhân, tìm ra các giải pháp khắc phục
Đảng, Nhà nƣớc
ngƣời lao động. Vì vậy,
Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” nhằm
.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích

thực trạng

Thị xã Sông Công
Thị xã
2015 - 2020.
ngƣời

.


3

thực trạng

thị xã Sông Công

- Đề xuất quan

n

2011 - 2013.
giải pháp
Thị xã Sông Công

2015 - 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
của Thị xã Sông Công .

Thị xã Sông Công.

ong
giai

2011 – 2013.
2015 – 2020.

3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến công tác dậy nghề cho lao động tại
Thị xã Sông Công trên các nội dung sau:
- Đánh giá phân tích thực trạng phát triển nguồn lao động ở Thị xã,
thực trạng đào tạo nghề cho lao động ở Thị xã về các nội dung liên quan đến

công tác đào tạo nghề nhƣ: tình hình phát triển các cơ sở dậy nghề, tình hình
cơ sở vật chất, trang thiết bị dậy nghề; lực lƣợng giáo viên dậy nghề; kết quả
tuyển sinh; kết quả đào tạo nghề; tình hình lao động có việc làm sau học
nghề;... Qua đánh giá thực trạng sẽ chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đƣa ra các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh
đào tạo nghề cho lao động ở Thị xã Sông Công giai đoạn 2015-2020, nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng tăng cả về quy mô và chất lƣợng của Thị
xã cũng nhƣ của tỉnh Thái Nguyên và các địa phƣơng khác.


4
của đề tài nghiên cứu
Qua nghiên c u đ tài lu n văn đề xu t nh

định hƣớng cơ bản và

giải pháp chủ yếu nhằm

ở Thị

xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
về

2015-2020,
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của địa

phƣơng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
.
tài liệu

cơ quan

,

của tỉnh Thái Nguyên, của Thị xã Sông Công
ngƣời
tham khảo

nghiên cứu

.


.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu

kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn

4 chƣơng:
- Chương 1:

lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho ngƣời lao động.

- Chương 2

.

- Chương 3: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động Thị xã Sông Công
2011-2013.

- Chương 4:
Thị xã Sông Công giai

2015-2020.


5
Chƣơng 1

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHO NGƢỜI
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho ngƣời
1.1.1.
1.1.1

quát

ng và nguồn lao động

Theo Trần Lê Hữu Nghĩa (2010): Lao động là hoạt động có mục đích
của con ngƣời trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử công cụ lao động tác
động lên đối tƣợng lao động nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải
vật chất cần thiết phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Lao động là điều kiện chủ
yếu cho tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn
hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Con
đang là vấn đề trung tâm của phá

ng
-


, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu

quả các tiềm năng thiên nhiên, trƣớc hết giải phóng ngƣời lao động, phát triển
kiến thức và những khả năng sáng tạo của con ngƣời.
Nguồn lao động hay nguồn nhân lực là dân số có khả năng lao độngvề
cả trí lực và thể lực. Hay nói cách khác đó là một phần dân cƣ đang làm việc
hoặc không làm việc nhƣng có khả năng lao động. Phần cơ bản của lao động là
dân số trong độ tuổi lao động và đƣợc xác định bởi luật pháp của mỗi quốc
gia. Đa số các nƣớc trên thế giới độ tuổi lao động bắt đầu từ 14 đến 15 tuổi,
còn tuổi về hƣu trung bình là 60 đối với nữ và 65 đối với nam. Ở Việt Nam độ
tuổi lao động đƣợc xác định đối với nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55.
1.1.1.2. Vai trò của lao động
Lao động có vai trò hết sức quan trọng, đƣợc thể hiện qua các mặt sau:
a. Lao động

quan trọng, đảm bảo cho sự hoạt động của

các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
b. Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tham gia vào sản
xuất lƣơng thực, thực phẩm

.


6
, dân số sông chủ yếu bằng nghề nông. Vì
vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp
kinh tế -

nhu


cầu về lƣơng thực, thực phẩm ngày càng cao. Tạo ra lƣơng thực, thực phẩm
là do lao động nông thôn cung cấp. Khi nền kinh tế phát
triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của ngƣời dân
tăng lên đòi hỏi lƣơng thực, thực phẩm
về chất lƣợng cũng ngày càng cao. Để đáp ứng

và yêu cầu
yêu cầu

thì trình độ

tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
hơn

.
c. Trong thời kỳ CNH-HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất

quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Lao động
tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản

,...

d. Lao động là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3. Đặc điểm của lao động Việt Nam hiện nay
+ Số lƣợng lao động tăng nhanh
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nƣớc đang
phát triển gặp phải so với các nƣớc phát triển là sự gia tăng chƣa từng thấy

của lực lƣợng lao động. Ở hầu hết các nƣớc, trung bình mỗi năm số ngƣời tìm
việc làm tăng từ 2% trở lên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ
với việc gia tăng dân số. Sơ bộ năm 2013, dân số Việt Nam là 89.708.900
ngƣời. Trung bình mỗi năm, dân số Việt Nam tăng gần 1 triệu ngƣời và cũng
có hoảng 1 triệu ngƣời gia nhập lực lƣợng lao động, điều này tạo ra áp lực khá
lớn cho vấn đề tạo việc làm mới cho ngƣời lao động. Cơ cấu dân số Việt Nam
thuộc nhóm “cơ cấu dân số trẻ.[24]
+ Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nƣớc đang
phát triển là đa số lao động làm nông nghiệp.


7
Bảng 1.1.Dân số Việt Nam phân theo giới tính, theo thành thị và nông thôn
Năm

Tổng số

2010
2011
2012
2013

86.932,5
87.840,0
88.772,9
89.708,9

2010
2011

2012
2013

100,00
100,00
100,00
100,00

Phân theo giới tính
Phân theo thành thị, nông thôn
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Nghìn ngƣời
42.986,1
43.946,4
26.515,9
60.416,6
43.436,7
44.403,3
27.719,3
60.120,7
43.912,6
44.860,3
28.269,2
60.503,7
44.454,3
45.254,6
28.874,9

60.834,0
Tỷ lệ tăng -%
49,45
50,55
30,50
69,50
49,45
50,55
31,56
68,44
49,47
50,53
31,84
68,16
49,55
50,45
32,19
67,81

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Dân số ở khu vực nông thôn có xu hƣớng giảm từ 69,5% (năm 2010)
xuống 67,81% (năm 2013). Tuy nhiên qua bảng 1.1 cũng cho thấy dân số Việt
Nam chủ yếu tập chung ở khu vực nông thôn (trên 60%).
+ Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động thấp
Theo điều tra của Tổng cục thống kê năm 2010, tỷ lệ tham gia LLLĐ
của dân số từ 15 tuổi trở lên là 76,5%. Tỷ lệ tham gia LLLĐ chênh lệch đáng
kể giữa nam và nữ (81,3% của nam so với 72,0% của nữ), và không đồng đều
giữa các vùng. Trong khi tỷ lệ tham gia LLLĐ cao nhất ở hai vùng miền núi
là Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (84,2% và 83,4%), thì tỷ lệ
này lại khá thấp ở các vùng khác (khoảng 75-77%). Có khoảng 14% LLLĐ

chƣa tốt nghiệp tiểu học, trong đó có 4% chƣa bao giờ đi học (mù chữ).

Hình 1.1. LLLĐ chia theo thành thị/nông thôn và trình độ học vấn
năm 2010


8
Trình độ học vấn của lao động ở khu vực thành thị cao hơn hẳn khu
vực nông thôn. Điều này đƣợc thể hiện qua bảng 1.2 dƣới đây:
Bảng 1.2. Trình độ chuyên môn của LLLĐ phân theo thành thị, nông
thôn năm 2010
Đơn vị: %
Trình độ

Chung

Thành thị

Nông thôn

□ Không xác định

0,22

0,18

0,23

□ Đại học trở lên


5,67

15,52

1,92

□ Cao đẳng

1,65

2,79

1,21

□ Cao đẳng nghề

0,30

0,56

0,20

□ Trung cấp chuyên nghiệp

3,42

5,63

2,57


□ Trung cấp nghề

1,69

3,17

1,13

□ Trung học phổ thông

12,78

18,84

10,46

□ Sơ cấp nghề

1,95

3,16

1,49

□ Trung học cơ sở

32,61

25,23


35,42

□ Tiểu học

24,39

17,27

27,11

□ Chƣa tốt nghiệp Tiểu học

11,32

6,23

13,26

□ Chƣa đi học

4,01

1,42

5,00

(Nguồn: Điều tra Lao động - Việc làm năm 2010, Tổng cục Thống kê)
+ Còn một bộ phận lớn lao động chƣa đƣợc sử dụng
Việc đánh giá tình trạng chƣa sử dụng hết lao động phải đƣợc xem xét
qua các hình thức biểu hiện của thất nghiệp - thất nghiệp hữu hình và thất

nghiệp trá hình. Vấn đề giải quyết việc làm ở nƣớc ta đƣợc xem là vấn đề
kinh tế - xã hội rất tổng hợp và phức tạp. Chiến lƣợc ổn định và phát triển
kinh tế-xã hội đến năm 2000 của Việt Nam đã khẳng định “Giải quyết việc
làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng
đầu của chiến lƣợc, là một tiêu chuẩn để đinh hƣớng cơ cấu kinh tế và lựa
chọn công nghệ’’. Trên phạm vi rộng, giải quyết việclàm bao gồm những vấn


9
đề liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực;
còn theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hƣớng vào đối tƣợng và
mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao
hiệu quả việc làm và tăng thu nhập.
1.1.2. Khái niệm
1.1.2.1. Khái niệm nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào
tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
huyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con
ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những

theo

hƣớng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời nhƣ giá trị vật chất
(thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề đƣợc hiểu là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
ngƣời lao động làm cho lao động trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu

chuẩn nhất định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể hành
nghề một cách có hiệu quả và năng suất.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm: đào tạo nghề là
nhằm cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp đƣợc giao.
- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”.


10
Nhƣ vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
1.1.3.
Từ khi công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc đƣợc khởi xƣớng đến
nay, đất nƣớc ta đã có những thay đổi rất cơ bản. Có thể kể ra những tiến bộ
nổi bật nhất của nông nghiệp và nông thôn trong những năm qua nhƣ: sản
lƣợng nông sản xuất khẩu đứng thứ hạng cao trên thế giới; ngành nghề tiểu
thủ công đƣợc bảo tồn và phát triển, tỷ trọng ngành công nghiệp, thƣơng mại,
dịch vụ ngày càng tăng cao, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm đi, v.v… Tuy
nhiên, năng suất, chất lƣợng của sản phẩm hàng hóa vẫn còn thấp xa so với
tiềm năng cũng nhƣ so với một số nƣớc trong khu vực.
Thực tế cho thấy, tình hình thiếu việc làm ở khu vực nông thôn hiện
đang rất gay gắt: ngoài thời gian nông nhàn chƣa đƣợc tận dụng (khoảng 35%
thời gian lao động nông nghiệp), còn nhiều thanh niên hằng năm đến tuổi lao

động không có việc làm. Tình trạng lao động nông thôn kéo ra thành phố tìm
việc làm ngày càng tăng đang gây ra rất nhiều khó khăn cho thành phố. Rõ
ràng là rất cần tạo thêm nhiều việc làm cho lao động, thực hiện việc chuyển
đổi cơ cấu lao động: giảm lao động sản xuất nông nghiệp, tăng lao động kinh
doanh các ngành nghề ngay tại địa phƣơng. Trong nông thôn hiện nay, ngƣời
lao động cần đƣợc đào tạo về tất cả những nghề có tác dụng trực tiếp phục vụ
công cuộc xây dựng nông thôn mới. Quan trọng nhất là tăng nhanh các ngành
nghề chế biến nông lâm sản - ngành công nghiệp nhằm khai thác những nguyên
liệu nông lâm sản chƣa đƣợc tận dụng để phát triển các ngành nghề thủ công
ngay tại địa phƣơng.
đặc biệt là lao động
trong
;


11

u học nghề của lao động
-

;

chất lƣ
học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề
của mình;
1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề
Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, phân theo các
tiêu chí khác nhau thì có các hình thức đào tạo nghề khác nhau.
1.1.4.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với ngƣời chƣa có chuyên môn,

chƣa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có đƣợc nghề.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những ngƣời đã có
trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù
hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm nơi làm việc để ngƣời lao động có thể tiếp tục hành
nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dƣới 1 năm tại trung tâm
dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những ngƣời có
trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.
- Đào tạo dài hạn: Đƣợc thực hiện từ 1-3 năm tại các trƣờng dạy nghề,
các trƣờng TH nghề nghiệp, trƣờng cao đẳng, trƣờng ĐH có đủ điều kiện
đƣợc tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thƣờng có
chất lƣợng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.


12
1.1.4.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề
- Cấp trình độ bán lành nghề: ở cấp này, học viên đƣợc trang bị kiến thức
và kỹ năng nghề đủ để thực hiện đƣợc một hoặc một số nhiệm vụ và công việc
ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo dƣới 1 năm. Thông thƣờng mỗi
nghề có những nhiệm vụ và mỗi nhiệm vụ lại đƣợc chia thành nhiều công việc
khác nhau, trong đó một số công việc giản đơn hơn và một số công việc phức
tạp hơn. Do vậy ngƣời ta cần phân loại các công việc theo trật tự logic từ đơn
giản đến phức tạp và từ đó sắp xếp chúng vào các trình độ đào tạo tƣơng ứng.
Trong quá trình phân tích nghề ngƣời ta xác định đƣợc một số công việc không
quá phức tạp và xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề.
- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên đƣợc trang bị kiến thức và kỹ

năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và
công nghệ trung bình, chất lƣợng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức
trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1-2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo.
Nhƣ vậy trình độ lành nghề khác trình độ bán lành nghề ở 2 điểm:
+ Thứ nhất, trình độ lành nghề làm đƣợc tất cả các nhiệm vụ của nghề
trong khi trình độ bán lành nghề chỉ làm đƣợc một hoặc một số nhiệm vụ.
+ Thứ hai, ngoài các công việc và nhiệm vụ mà trình độ lành nghề làm
đƣợc nhƣ trình độ bán lành nghề, ở trình độ lành nghề còn làm đƣợc các
nhiệm vụ còn lại của nghề và một số công việc khác có mức độ phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề đƣợc thực hiện từ 1-3 năm đối với ngƣời có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên. Trình độ này thƣờng đạt đƣợc từ giáo dục
nghề nghiệp. Đây là quá trình có tính toàn diện, bao gồm cả mặt giáo dục và
huấn luyện, thƣờng có thời gian tƣơng đối dài, ổn định và đƣợc xác định trong
hệ thống giáo dục quốc dân ở mỗi nƣớc nhằm vào mục tiêu toàn diện với nội
dung đầy đủ, thông thƣờng đƣợc tiến hành trong nhà trƣờng.
- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên đƣợc trang bị kiến thức và kỹ
năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc nhƣ trình độ lành nghề,
đồng thời đƣợc trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công


13
việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi
tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lƣợng cao, năng suất lao
động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới.
1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy
nghề, các trƣờng dạy nghề với quy mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ yếu là đào
tạo ra các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
- Đào tạo tại doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là
thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức.

- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng chủ
yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết rộng về
lý thuyết và độ thực hành cao.
1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.5.1. Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Đào tạo nghề trang bị cho ngƣời lao động những tri thức nghề nghiệp cần
thiết, từng bƣớc giúp cho ngƣời lao động có thể thực hành và cải tiến công
nghệ tốt hơn. Đồng thời có thể thực hiện đƣợc sự chuyển giao công nghệ một
cách nhanh chóng và dễ dàng. Thực hiện chuyển giao công nghệ là một sự
chuẩn bị tốt cho con đƣờng đi lên CNH, HĐH của đất nƣớc, con đƣờng đó cần
những ngƣời lao động có trình độ lành nghề cao. Thông qua hoạt động đào tạo
nghề những kiến thức, kỹ năng phù hợp với khoa học và công nghệ mới đƣợc
trang bị cho ngƣời lao động. Đây là một sự chuẩn bị tốt nhất trƣớc những thách
thức của sự biến đổi khoa học công nghệ, không thể chuyển đổi căn bản tính
chất lạc hậu của nền sản xuất xã hội sang tính chất hiện đại nếu không xây
dựng đƣợc một đội ngũ lao động giữ vai trò ứng dụng khoa học công nghệ, tạo
ra sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học- công nghệ với sản xuất.
Hơn nữa, CNH, HĐH với sự thay đổi tính chất công cụ lao động theo
hƣớng hiện đại hoá hơn, tiến tới năng suất lao động xã hội cao, điều này thúc


14
đẩy quá trình phân công lao động xã hội và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Bởi vì, khi khoa học- công nghệ phát triển nhiều ngành nghề mới ra đời, một
bộ phận lao động xã hội trong một số ngành kinh tế sẽ đƣợc dịch chuyển sang
hoạt động trong một số ngành kinh tế khác với những yêu cầu về kỹ năng
nghề nghiệp cao hơn, thậm chí mới hoàn toàn. Do vậy, đào tạo nghề phát triển
sẽ rút ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc.
Đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật

tốt phục vụ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế trong
quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. Theo hàm sản xuất Y=f(K, L, R,T), lao động
là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong sản xuất, lao động có
trình độ cao đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất luôn là đòi hỏi để phát triển kinh
tế. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế nƣớc ta đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nƣớc công nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh, thu hút một số
lƣợng lớn lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đòi hỏi lao động có
trình độ tay nghề có thể làm việc với máy móc tiên tiến, hiện đại.
Nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao
động có kiến thức, có khả năng làm chủ đƣợc làm chủ đƣợc công nghệ. Quá
trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và
thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật
này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ
các nƣớc phải đầu tƣ cho đào tạo nghề.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ
cấu giáo dục- đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật
khác nhau. Nếu nhƣ ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo
trật tự ƣu tiên sẽ là giáo dục phổ thông- giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động phổ thông- công nhân kỹ thuật bậc
thấp và bậc trung- lao động kỹ thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời
kỳ nền kinh tế phát triển cao, cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học- giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục phổ thông (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ


15
thuật bậc cao và lao động quản lý- công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấplao động phổ thông) hoặc trong thời kỳ…Ngƣợc lại, giáo dục - đào tạo nghề
lại là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.1.5.2. Đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xoá
đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội....
Đặc điểm cơ bản của nền giáo dục hiện đại là dành cho cả 100% dân cƣ

có quyền đƣợc hƣởng giáo dục, xét về mặt xã hội - chính trị, cũng giống nhƣ
phổ thông, dạy nghề tạo cơ hội tối ƣu cho mỗi công dân đƣợc học lấy một
công việc, một nghề thích hợp để nuôi sống bản thân, góp phần ổn định an
ninh xã hội. Đào tạo nghề giúp cho ngƣời lao động hiểu rõ hơn về nghề để có
định hƣớng đúng đắn về nghề nghiệp trong tƣơng lai.
Khi ngƣời lao động có việc làm, họ sẽ có thêm thu nhập, ổn định cuộc
sống và một điều quan trọng là họ không trở thành lực cản đối với sự phát triển
của xã hội. Việc làm đƣợc giải quyết, cuộc sống đƣợc nâng cao, nguồn lao
động đƣợc sử dụng hợp lý, đói nghèo, tệ nạn xã hội từng bƣớc đƣợc giải quyết.
Đặc biệt dạy nghề đối với khu vực nông thôn góp phần tạo thêm việc làm, nâng
cao trình độ học vấn, kiến thức cần thiết, tạo cơ hội, giúp nông dân thƣc hiện
chuyển đổi cơ cấu kinh tế là việc làm thực sự có ý nghĩa cho nông dân. Trang
bị kiến thức, kỹ năng nghề cho nông dân tác động tới thay đổi cơ cấu sản xuất,
cơ cấu ngành nghề nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao mức sống, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tạo ra sự ổn định xã hội nông thôn.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề
1.1.6.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Trong sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và trong
công tác đào tạo nghề nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của các
cơ sở dạy nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất
lƣợng đào tạo nghề. Để công tác đào tạo nghề đạt đƣợc kết quả tốt, việc dạy
không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị
trí quan trọng không thể thiếu. Thời lƣợng thực hành trong chƣơng trình dạy


×