Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KHÁNG CHIẾN TOÀN DIỆN TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC dân PHÁP (1946 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.52 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LÊ XOAY

-----------  ----------

CHUYÊN ĐỀ
ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG MÔN LỊCH SỬ
TÊN CHUYÊN ĐỀ

KHÁNG CHIẾN TOÀN DIỆN TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1954)

Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12 – khối C
Dự kiến số tiết: 8 tiết
Người viết chuyên đề: Phí văn Liệu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Xoay

Vĩnh Tường, tháng 3 năm 2014
1


A.MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1.Kiến thức
-Trên cơ sở kiến thức học sinh đã học trong chương trình Sách giáo khoa(SGK) lịch sử
12, thuộc chương III, Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954, chuyên đề muốn hệ
thống, tổng hợp, logic và khắc sâu cho học sinh ôn thi Đại học, Cao đẳng những kiến thức
trọng tâm giai đoạn lịch sử(1945-1954) một cách dễ hiểu nhất, dễ thuộc nhất và có thể dễ xử
lí nhất đối với các dạng đề thi Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong những
năm gần đây.
-Đáp ứng tốt yêu cầu của học sinh lớp 12 dự thi tuyển sinh vào các trường Đại học,


Cao đẳng.
2.Kĩ năng
-Học sinh được rèn kĩ năng bộ môn, sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh lịch sử, kĩ năng
tổng hợp, so sánh, khái quát, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
-Rèn luyện cho học sinh kĩ năng trả lời câu hỏi tư duy, tổng hợp, nhận biết dạng khó,
dạng hỏi mới, dạng hỏi mở,…
3.Tư tưởng
- Khắc sâu niềm tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đối với sự
nghiệp kháng chiến, xây dựng Tổ quốc.
- Biết quý trọng và tự hào với những chiến thắng to lớn về các mặt của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
B CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
* Để làm rõ kháng chiến toàn diện trong cuộc kháng chiến chống Pháp(1946-1954),
chuyên đề cấu trúc và chia thành 5 mặt trận chính:
-Kháng chiến toàn diện trên mặt trận chính trị trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)
-Kháng chiến toàn diện trên mặt trận kinh tế trong cuộc kháng chiến chống Pháp(19461954)
2


-Kháng chiến toàn diện trên mặt trận văn hóa – giáo dục trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)
-Kháng chiến toàn diện trên mặt trận Ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)
-Kháng chiến toàn diện trên mặt trận quân sự trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)
* Trên cơ sở phân chia thành các mặt trận, chuyên đề sẽ đi sâu vào 2 khía cạnh:
-Một là, nêu những nội dung kiến thức cơ bản.
-Hai là, đưa ra những dạng câu hỏi để củng cố kiến thức.
* Kiến thức sử dụng:

-Là kiến thức cơ bản trong SGK Cơ bản và Nâng cao lớp 12, các tài liệu ôn thi tuyển
sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục – Đào tạo và một số tài liệu chuyên
khảo khác.
* Hệ thống phương pháp:
-Phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử, kết hợp trình bày miệng với
việc sử dụng bản đồ.
C.NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1.Kháng chiến toàn diện trên mặt trận chính trị trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)
1.1.Kiến thức cơ bản
a.Giai đoạn 1946 – 1950
-Ta sơ tán các cơ quan Đảng, chính phủ, mặt trận, các đoàn thể lên căn cứ địa Việt Bắc.
-Các Uỷ ban kháng chiến hành chính ra đời, thành lập Hội Liên Hiệp quốc dân Việt
Nam (Liên Việt)
-Trong năm 1949 ta tổ chức bầu cử Hồi đồng nhân dân và Uỷ ban kháng chiến hành
chính nhân dân các cấp. Mặt trận Việt Minh & Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên
Việt.
b.Giai đoạn 1951 – 1954
3


-T ngy 11 n 1921951, i hi i biu ln th II ca ng Cng sn ụng
Dng hp ti xó Vinh Quang, Huyn Chiờm Húa, Tnh Tuyờn Quang. i hi ó thụng qua:
+Bỏo cỏo chớnh tr ca Ch tch H Chớ Minh, tng kt kinh nghim u tranh.
+Bỏo cỏo Bn v cỏch mng Vit Nam do Tng Bớ th Trng Chinh trỡnh by, nờu
rừ nhim v c bn ca cỏch mng Vit Nam l: ỏnh ui quc xõm lc, ginh c lp,
xoỏ b nhng tn tớch phong kin, thc hin ngi cy cú rung, phỏt trin ch dõn ch
nhõn dõn.
+Tỏch ng Cng sn ụng Dng thnh cỏc chớnh ng Mỏc-Lờnin riờng mi nc
có cơng lĩnh phù hợp. ở VN ĐH quyết định đa ng ra hot ng cụng khai vi tờn gi mi

l ng Lao ng Vit Nam. Thụng qua Tuyờn ngụn, Chớnh cng, iu l mi...
+Bu Ban Chp hnh, H Chớ Minh lm Ch tch ng, Trng Chinh lm Tng bớ
th ca ng.
+V ý ngha, i hi ỏnh du bc phỏt trin mi, bc trng thnh v tng cng
s lónh o ca ng; õy l i hi khỏng chin thng li.
- Thỏng 3 1951, Vit Minh v Hi Liờn Vit hp nht thnh Mt trn Liờn Vit, cựng
vi Liờn minh nhõn dõn Vit Miờn Lo ra i.
- Thỏng 5 1952, i hi chin s thi ua ton quc, bu chn 7 anh hựng (Cự Chớnh
Lan, La Vn Cu, Nguyn Quc Tr).
1.2.Cỏc dng cõu hi ụn luyn
Cõu 1 : Vỡ sao ta phi khỏng chin ton din ? Khỏng chin ton din trờn mt trn
chớnh tr c th hin nh th no trong cuc khỏng chin chng Phỏp(1946-1954)?
*Gi ý:
-Vỡ sao ta phi khỏng chin ton din :
+Do thc dõn Phỏp tin hnh cuc chin tranh xõm lc Vit Nam bng cuc chin
tranh tng lc, cho nờn, ch cú khỏng chin ton din trờn tt c cỏc mt trn mi cú th phỏ
tan cuc chin tranh tng lc ca thc dõn Phỏp.
+Do ng ta xõy dng ng li khỏng chin ton dõn, cho nờn, to iu kin cho
mi ngi dõn tham gia khỏng chin thỡ ta phi khỏng chin ton din.
4


-Kháng chiến toàn diện trên mặt trận chính trị được thể hiện như thế nào trong cuộc
kháng chiến chống Pháp(1946-1954)?
(Đáp án như đã trình bày ở phần 1)
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa lịch sử của Đại hội lần thứ II của Đảng(2/1951).
Câu 3. Đại hội nào của Đảng ta được mệnh danh là “Đại hội kháng chiến thắng lợi” ?
Nêu nội dung và ý nghĩa lịch sử của Đại hội.
2.Kháng chiến toàn diện trên mặt trận kinh tế trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)

2.1.Kiến thức cơ bản
a.Giai đoạn 1946 – 1950
-Chính phủ đề ra các chính sách phát triển sản xuất trước hết là sản xuất lương thực.
- Đảng và Chính phủ thực hiện giảm tô 25% (7/1949) hoãn nợ, xóa nợ (5/1950), chia
lại ruộng đất công & ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (7/1950).
b.Giai đoạn 1951 – 1954
- Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
Cuộc vận động đã lôi cuốn mọi ngành, mọi giới tham gia 1953 vùng tự do sản xuất được hơn
2757000 tấn thóc và hơn 65 vạn tấn hoa màu.
- Sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu
về công cụ sản xuất và các mặt hàng thiết yếu cho kháng chiến: vũ khí, thuốc men...Năm
1953, ta sản xuất được 3 500 tấn vũ khí đạn dược, cung cấp tạm đủ cho bộ đội về thuốc men
quân trang quân dụng
-Chính phủ còn ra chính sách nhằm chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng nền tài
chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Để bồi dưỡng sức dân, nhất là nông dân, đầu năm 1953, Đảng ta phát động quần
chúng thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4/1953 đến 7/1954, ta đã
thực hiện 5 đợt giảm tô và một đợt cải cách ruộng đất tại 53 xã thuộc vùng tự do ở Thái
Nguyên, Thành Hoá.
2.2.Các dạng câu hỏi ôn luyện
5


Câu 1 : Kháng chiến toàn diện là gì ? Kháng chiến toàn diện trên mặt trận chính trị,
kinh tế trong thời kì(1950-1954) như thế nào?
Gợi ý
a.Kháng chiến toàn diện là :
-Kháng chiến trên tất cả các mặt trận : kinh tế, chính trị, văn hóa – giáo dục, ngoại
giao,quân sự...
b.Kháng chiến toàn diện trên mặt trận chính trị, kinh tế trong thời kì(1950-1954) như

thế nào?
(Học sinh chỉ làm kháng chiến toàn diện trên mặt trận chính trị, kinh tế trong thời
kì(1950-1954), tức giai đoạn 2)
3.Kháng chiến toàn diện trên mặt trận văn hóa – giáo dục trong cuộc kháng chiến
chống Pháp(1946-1954)
3.1.Kiến thức cơ bản
a.Giai đoạn 1946 – 1950
-Tiếp tục phong trào bình dân học vụ, phát triển trường phổ thông các cấp vẫn tiếp tục
giảng dạy & học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.
-7/1950 chính phủ đề ta chủ trương cải cách giáo dục phổ thông theo; xây dựng các
trường đại học & trung học chuyên nghiệp.
b.Giai đoạn 1951 – 1954
- Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục thực hiện theo 3 phương châm : phục vụ kháng chiến,
phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất. Đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông và khoảng
14 triệu người thoát nạn mù chữ…
- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất: “Kháng
chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
- Các hoạt động y tế phát triển, chăm lo sức khoẻ nhân dân. Bệnh viện, bệnh xá...
3.2.Các dạng câu hỏi ôn luyện
Câu 1 : Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953
-1954, hậu phương kháng chiến phát triển như thế nào trên các mặt trận : chính trị, kinh tế,
văn hóa – giáo dục
6


Gợi ý
a.Hậu phương là gì
Là nơi cung cấp mọi nhu cầu về : chính trị, kinh tế, văn hóa – giáo dục,...cho tiền
tuyến.
b. Hậu phương kháng chiến phát triển như thế nào trên các mặt trận : chính trị, kinh tế,

văn hóa – giáo dục
(Học sinh sử dụng kháng chiến toàn diện trên mặt trận : chính trị, kinh tế, văn hóa
– giáo dục giai đoạn 1950 – 1954 để làm bài)
4.Kháng chiến toàn diện trên mặt trận Ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống
Pháp(1946-1954)
4.1.Kiến thức cơ bản
- Từ đầu năm 1950 lần lượt các nước Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN công
nhận & đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
-Tháng 3/1951, khối liên minh chiến đấu Việt – Miên – Lào được thành lập
- Hiệp định Giơnevơ
+Hoàn cảnh
.Tháng 1 – 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp tại Béclin thỏa
thuận triệu tập hội nghị quốc tế ở Giơnevơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở
Đông Dương.
.Ngày 8 – 5 – 1954, Hội nghị về vấn đề Đông Dương bắt đầu thảo luận. Phái đoàn ta
do Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn đến Hội nghị.
.Ngày 21 – 7 – 1954, Hiệp định Genève được ký kết.
+Nội dung cơ bản
.Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.
.Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương.
. Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, trao trả tù
binh.
.Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương.
7


.Việt Nam: quân đội nhân dân VN và quân đội Pháp tập kết ở 2 miền Bắc- Nam, ly v
tuyn 17 lm gii tuyn quõn s tm thi, tiến tới thng nht bằng cuộc tổng tuyển cử tự do
trong cả nớc vào 7/1956

+í ngha: Hip nh ó ỏnh du thng li ca cuc khỏng chng Phỏp ca nhõn dõn
ta. Phỏp buc phi chm dt chin tranh xõm lc, rỳt ht quõn i v nc. M tht bi trong
õm mu kộo di, m rng v quc t húa chin tranh ụng Dng.
4.2.Cỏc dng cõu hi ụn luyn
Cõu 1 : Hon cnh lch s, ni dung v ý ngha ca Hip nh Ginev.
Gi ý
(Hc sinh s dng kin thc mc 4.1, phn Hip nh Ginev)
5.Khỏng chin ton din trờn mt trn quõn s trong cuc khỏng chin chng
Phỏp(1946-1954).
3.1.Kin thc c bn
a.Giai on 1946 1950
-Chớnh ph quy nh mi ngi dõn t 18 - 45 tui c tuyn chn tham gia cỏc lc
lng chin u.
-Trong nhng nm 1948 1949, b i ch lc phõn tỏn, i sõu vo vựng sau lng
ch, phỏt trin chin tranh du kớch.
-Cỏc chin thng quõn s tiờu biu:
*Cuc chin u cỏc ụ th phớa Bc v tuyn 16
- H Ni, khong 20 gi ờm 19/12/1946, cuc chin u bt u. Nhõn dõn khiờng
bn, gh, ging t lm chng ngi vt. Trung on Th ụ c thnh lp tin ỏnh ch
nhng trn quyt lit Bc b ph, Ch ng xuõnn 2/1947, sau 2 thỏng chin u,
quõn ta rỳt khi vũng võy ca ch ra cn c an ton. Trong 60 ngy ờm khúi la, quõn dõn
H Ni ó chin u gn 200 trn, git v lm b thng hng ngn tờn ch, phỏ hy hng
chc xe c gii, 5 mỏy bay, hon thnh xut sc nhim v giam chõn ch trong cỏc thnh
ph mt thi gian hu phng kp thi huy ng lc lng khỏng chin, di chuyn kho
tng, cụng xng v chin khu, bo v Trung ng ng, Chớnh ph v cn c lónh o
khỏng chin.
8


- Ở các đô thị khác: Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng…quân ta bao

vây, tiến công, tiêu diệt nhiều tên địch.
- Ý nghĩa: ta đánh tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành
phố, chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc
kháng chiến lâu dài
* Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947
-. Cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc.
+Tháng 3/1947 Bôlae được cử làm cao uỷ Đông Dương, vạch ra kế hoạch tấn công
Việt bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
+ Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12.000 quân, tấn công lên Việt Bắc theo đường số 4
và sông lô.
+Sáng sớm ngày 7/10/1947, quân Pháp nhảy dù xuống chiếm thị xã bắc Kạn, thị trấn
Chợ Mới…Cùng ngày, binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng,
rồi vòng xuống Bắc Kạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc từ phía đông và phía bắc. Ngày
9/10/1947, bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng và sông Lô lên Tuyên
Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh vào Đài Thị, bao vây Việt Bắc ở phía tây.
- Chủ trương của ta: Khi địch tấn Việt Bắc, Đảng ta họp và ra chỉ thị “Phải phá tan
cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”.
- Diễn biến
+Ta chủ động bao vây và tiến công địch ở Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã…
buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã vào cuối tháng 11 – 1947.
+Mặt trận hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu ở đèo
Bông Lau (30-10-1947), đánh trúng đoàn xe cơ giới của địch, thu nhiều vũ khí, quân trang,
quân dụng của địch.
+Ở hướng Tây: ta phục kích chặn đách địch trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng,
Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu canô, tiêu diệt hàng trăm của địch.
+ 19-12-1947 sau hai tháng địch rút chạy khỏi Việt Bắc ngày.
+ Cả nước mở chiến trường phối hợp hoạt động mạnh, kiềm chế, không cho địch tập
trung binh lực vào chiến trường chính.
9



- Kết quả – ý nghĩa
+Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm
11 tàu chiến, canô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh; Cơ quan đầu não kháng chiến
được an toàn; bộ đội chủ lực của ta đã trưởng thành.
+Ý nghĩa: Với chiến thắng Việt Bắc thu - đông 1947, cuộc kháng chiến toàn quốc
chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở
Đông Dương, từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
*Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
-Hoàn cảnh lịch sử
+Thuận lợi:1/10/1949 Các mạng trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra
đời. Đầu năm 1950 lần lượt các nước XHCN công nhận & đặt quan hệ ngoại giao với nước
ta.
+Khó khăn: tháng 5/1949 với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, nhằm tăng
cường phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông-Tây: Hải Phòng- Hoà Bình- Sơn
La, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần 2.
- Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950
+Chủ trương ta: Tháng 6/1950 Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới
nhằm: Tiêu diệt 1 bộ phận sinh lực địch; Khai thông biên giới V-T; Mở rộng & củng cố căn
cứ địa Việt Bắc.
+Diễn biến:
+Sáng 16/9/1950 quân ta mở đầu chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê. Đông Khê thất
thủ, làm cho tuyến phòng thủ của dọc đường số 4 bị cắt làm hai Thất Khê bị uy hiếp, Cao
Bằng bị cô lập.
+Pháp một mặt rút quân từ Cao Bằng về bằng đường số 4, từ Thất Khê lên để chiếm lại
Đông Khê, mặt khác cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta.
+Trên đường số 4, ta chặn đánh địch ở nhiều nơi khiến cho các cánh quân không gặp
được nhau, buộc Pháp lần lượt rút khỏi các cứ điểm trên đường 4: Thất Khê – Na Sầm... Đến
22/10/1950 đường 4 được hoàn toàn giải phóng.
10



-Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch giải phóng đường biên giới
từ Cao Bằng tới Đình Lập, với 35 vạn dân; Chọc thủng hành lang Đông- Tây của Pháp, kế
hoạch Rơve bị phá sản.
-Ý nghĩa: Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN
được khai thông, bộ đội ta trưởng thành; Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính
(Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
a.Giai đoạn 1950 – 1954
*Nh÷ng chiÕn dÞch tiÕn c«ng gi÷ v÷ng quyÒn chñ ®éng trªn chiÕn tr êng(cuối 1950
đến đầu 1953)
-Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (từ cuối năm 1950 đến giữa năm
1951)
+Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta mở 3 chiến dịch:Trần Hưng Đạo (Chiến
dịch Trung du); Hoàng Hoa Thám (Chiến dịch đường số 18); Quang Trung (Chiến dịch Hà –
Nam – Ninh).
+Đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Nhưng kết
quả còn nhiều hạn chế.
-Chiến dịch Hoà Bình đông – xuân năm 1951 – 1952
+Tháng 11 – 1951, Pháp cho lực lượng cơ động đánh chiếm Chợ Bến, sau đó tiến đánh
Hoà Bình. Ta mở kế hoạch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.
+Chiến dịch kết thúc ta giải phóng khu vực Hòa Bình - Sông Đà, căn cứ được mở rộng
và nối liền từ Bắc Giang tới sát Đường 5, qua Hưng Yên, Hải Dương.
-Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952
- Từ giữ tháng 10 – 1952 đến tháng 12 – 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tấn công địch ở Mộc
Châu, Lai Châu, Sơn La...
- Kết thúc chiến dịch ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, phá một phần âm
mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
-Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953
+Ta phối hợp với bộ đội Lào mở chiến dịch Thượng Lào (Từ tháng 4 – 1953 đến tháng

5 – 1953) nhằm tiêu diệt sinh lực địch và giải phóng đất đai.
11


+Kết quả, ta giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng, tỉnh
Phongxalì và với 30 vạn dân.
*Cuéc tiÕn c«ng chiÕn lîc §«ng- Xu©n 1953-1954
- Chủ trương của ta
+ Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp bàn kế hoạch
trong đông – xuân 1953-1954.
+Phương hướng chiến lược của ta là: + Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng
quan trọng nơi địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất
đai, chñ ®éng ph©n t¸n lực lượng ®Þch,t¹o thªm ®iÒu kiÖn ®Ó tiªu diÖt chóng
- Diễn biến chiến cuộc đông - xuân 1953 – 1954.
+Tháng 12-1953, quân ta tiến lên Tây Bắc, giải phóng thị xã Lai Châu, buộc Pháp phải
điều quân lên Điện Biên Phủ -> Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của Pháp.
+ Đầu 12-1953, ta phối hợp với bộ đội Lào tấn công trung Lào, giải phóng Thà khẹt, uy
hiếp XavannakhÐt vµ Xê nô buộc Pháp tăng viện cho Sênô (nơi tập trung quân thứ 3).
+Tháng 1-1954, liên quân Việt – Lào đánh lên thượng Lào trên lưu vực sông Nậm Hu,
giải phóng Phongxali, buộc Pháp tăng viện cho Luông pha bang (nơi tập trung quân thứ 4).
+Tháng 2/1954, ta đánh lên Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum buộc Pháp tăng viện cho
Plâycu (nơi tập trung quân thứ 5).
Ở vùng sau lưng địch, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh (Nam Bộ, Nam
Trung Bộ, Bình Trị Thiên …)
=>Như vậy ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch, buộc địch phải phân tán lực lượng để
đối phó với ta, làm cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
* Chiến dịch lịch sử Điện biên Phủ (1954)
- Âm mưu của Pháp:
+Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản, Pháp – Mỹ tập trung xây dựng ĐBP thành
“Pháo đài bất khả xâm phạm”, (ĐBP trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava) với 49 cứ điểm,

2 sân bay, 3 phân khu và đủ các binh chủng với 16.200 tên.
- Chủ trương của ta:

12


+Đầu 12/1953 BCT và TW Đảng chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lược với
Pháp. Ta huy động dân công vận chuyển hàng vạn tấn lương thực, vũ khí, thuốc men, bộ đội
từ các hướng về bao vây Điện Biên Phủ.
- Diễn biến:
Chiến dịch Điện Biên Phủ chia làm ba đợt:
+ Đợt 1: từ 13- 3 đến 17- 03-1954, ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ
phân khu Bắc.
+Đợt 2: từ 30 - 3 đến 26 – 04 - 1954 quân ta đồng loạt tiến công các cư điểm phía
Đông phân khu trung tâm như E1, D1, A1, C1, C2, A1…Ta bao vây, chia cắt, khống chế con
đường tiếp tế bằng hàng không của địch.
+ Đợt 3: từ 1 - 5 đến ngày 7 - 5 – 1954, quân ta đồng loạt tiến công tiêu diệt phân khu
trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam; Chiều ngày 7 – 5 - 1954, tướng Đờ Caxtơri (De
Cattrie) cùng toàn bộ Bộ Tham Mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ
giành thắng lợi.
- Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, trong đó có một thiếu Tướng, bắn
rơi và phá huỷ 62 máy bay và thu toàn bộ vò khÝ vµ phương tiện chiến tranh khác.
- Ý nghĩa lịch sử
+Ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-Va, giáng đòn quyết định vào ý chi xâm lược
của thực dân Pháp.
+Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
5.2.Các dạng câu hỏi ôn luyện
5.2.1.Các dạng câu hỏi nhận biết sự kiện
Câu 1.Trong cuộc chiến đấu của quân dân các đô thị Bắc vĩ tuyến 16, cuộc chiến đấu

của quân dân đô thị nào diễn ra tiêu biểu nhất ? nêu diên biến, kết quả.
Gợi ý :
-HS cần phải trả lời rõ đó là cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội
-HS cần tách riêng cuộc chiến đấu của quân dân Hà nội để làm bài.
13


Câu 2.Chiến dịch quân sự nào được coi là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của quân
và dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1946-1954) ? Nêu hoàn cảnh, diễn
biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịc đó.
Câu 3.Chiến dịch quân sự nào của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp(1946-1954) đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực
dân Pháp? Nêu hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩacủa chiến dịch đó.
Gợi ý :
Câu 2,3 HS cần cẩn trọng, học chắc, tư duy và chỉ rõ chiến dịch mà đề muốn hỏi là
chiến dịch nào ? Nếu bước này xác định không đúng thì cả bài đều làm sai. Do đó, các em
phải chọn đó là chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
Câu 4. Chiến dịch nào được coi là chiến dịch tấn công qui mô lớn đầu tiên của quân và
dân ta trong cuộc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1946-1954) ? Nêu hoàn cảnh, diễn
biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch đó.
Câu 5.Chiến dịch quân sự nào của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp(1946-1954) đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc
Bộ? Nêu hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩacủa chiến dịch đó.
Gợi ý :
Câu 4,5 HS cần cẩn trọng, học chắc, tư duy và chỉ rõ chiến dịch mà đề muốn hỏi là
chiến dịch nào ? Nếu bước này xác định không đúng thì cả bài đều làm sai. Do đó, các em
phải chọn đó là chiến dịch Biên giới thu – đông 1950.
Câu 6.Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta từ sau chiến
thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước Đông – Xuân 1953 – 1954 được thể hiện như thế
nào ?

Gợi ý :
Câu 6 HS cần chọn : Nh÷ng chiÕn dÞch tiÕn c«ng gi÷ v÷ng quyÒn chñ ®éng trªn chiÕn
trêng(cuối 1950 đến đầu 1953)
Câu 7.Cuộc tấn công quân sự nào của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp(1946-1954) đã làm cho kế hoạch quân sự Nava bước đầu bị phá sản? Nêu
hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch đó.
14


Câu 8.Nếu chủ trương và kế hoạch tác chiến của Đảng ta trong Đông – Xuân 1953 –
1954 và quá trình thực hiện chủ trương đó.
Gợi ý :
Câu 7,8 HS cần chọn đó là cuộc tấn công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 để làm
bài.
5.2.1.Các dạng câu hỏi tổng hợp, khái quát
Câu 1. Qua ba chiến dịch : Việt Bắc thu – đông 1947, chiến dịch Biên giới thu – đông
1950, chiến dịch Điện Biên Phủ xuân – hè 1954, hãy làm rõ bước phát triển của cuộc kháng
chiến chống Pháp (1946 - 1954).
Gợi ý :
Câu 1 HS cần làm 2 ý :
Ý 1 : Cần có một đoạn khái quát để vào vấn đề (tùy khả năng). Ví dụ : Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, từ 1946 – 1954, trên mặt trận quân sự, quân và dân ta đã giành được
nhiều thắng lợi ngày càng to lớn. Với 3 chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, chiến dịch Biên
giới thu – đông 1950 và chiến dịch Điện Biên Phủ xuân – hè 1954 của quân ta thực sự đã tạo
nên bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954).
Ý 2 : HS cần làm rõ 3 chiến dịch này như đã học(Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý
nghĩa lịch sử).
Câu 2.Nét chính về những thắng lợi của ta trên mặt trận quân sự từ 1946 – 1954.
Gợi ý :
Câu 2 HS cần làm 2 ý chính :

Ý 1 : Cần có một đoạn khái quát để vào vấn đề (tùy khả năng)
Ý 2 : HS cần làm rõ 6 thắng lợi trên mặt trận quân sự : Cuộc chiến đấu ở các đô thị
phía Bắc vĩ tuyến 16, Việt Bắc thu - đông 1947, Biên giới thu – đông 1950, thế chủ động
đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông
1950 đến trước Đông – Xuân 1953 – 1954, cuộc tấn công chiến lược Đông – Xuân 1953 –
1954, chiến dịch Điện Biên Phủ xuân – hè 1954 như đã học (Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý
nghĩa lịch sử). Tuy nhiên, HS lưu ý, đây là dạng đề tổng hợp cao khi làm cần khái quát, chỉ
15


nêu bật những ý chính, riêng diễn biến chỉ nêu ngày mở đầu và kết thúc, ý nghĩa chỉ nêu ý
nghĩa quan trọng nhất,...
Câu 3. Kháng chiến toàn diện được thể hiện trong kháng chiến chống Pháp như thế
nào?
Câu 4. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1946 - 1954), Đảng ta đã quan
tâm xây dựng Hậu phương kháng chiến như thế nào? Tác dụng.
Gợi ý :
Câu 3,4 là loại câu tổng hợp khái quát cao đòi hỏi HS ngoài nắm chắc các kiến
thức cơ bản thì phải có kĩ năng viết khái quát rất tốt, bởi lượng kiến thức nhiều nhưng chỉ ở
mức độ khái quát. HS chỉ cần dựa vào kháng chiến toàn diện trên 5 mặt trận: Chính trị, kinh
tế, văn hóa – giáo dục, ngoại giao, quân sự mà chuyên đề đã đề cập là có thể giải quyết được.
D.TÁC DỤNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
Với kinh nghiệm 10 năm liền đứng lớp chuyên đề ôn thi Đại học, Cao đẳng(ĐH, CĐ)
cho học sinh khối 12 cùng nhiều đối tượng khác nhau, khi dạy đến phần kiến thức về kháng
chiến chống thực dân Pháp(1946-1954), tôi đã thiết kế bài dạy chuyên đề như đã trình bày ở
trên. Qua chuyên đề này, tôi thấy có rất nhiều tác dụng đó là :
+Cung cấp cho học sinh những đơn vị kiến thức chuyên sâu theo từng vấn đề vừa dễ
nhớ, lâu quên, vừa logic khiến cho HS rất hứng thú, hơn hẳn với cách dạy theo bài. Tất nhiên,
chuyên đề này chỉ phát huy hiệu quả khi giáo viên phải dạy vỡ kiến thức theo bài đã.
+Dạy theo chuyên đề này giúp cho HS xử lí rất tốt các dạng đề mới theo hướng nhận

biết, tư duy mà nhiều năm nay Bộ GD-ĐT đã ra, giúp cho HS không bị bất ngờ trước những
câu hỏi tư duy.
+HS ôn thi ĐH,CĐ thường rất sợ các dạng đề tổng hợp, khái quát, thậm chí không biết
viết các dạng đề tổng hợp, khái quát. Tuy nhiên với chuyên đề này, học sinh lại rất hiểu và rất
hứng thú với các dạng đề này. Với cách dạy như thế, kết quả thi ĐH, CĐ của các năm trước
là trương đối cao. Ví dụ, năm học 2012 – 2013, tôi dạy 21 học sinh khối C có 02 HS đạt 8,75
môn Sử, 03 HS đạt 8.25, 03 HS đạt 8.0, trong đó chỉ có 02 HS đạt 4.0 điểm.

16


+Có lẽ, đây là 1 trong số các chuyên đề mà tôi dạy cho HS ôn thi ĐH, CĐ. Qua dạy
theo các chuyên đề, tôi thây HS của tôi không những không sợ các dạng đề tổng hợp mà còn
rất hứng thú với các dạng đề này.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa lịch sử 12, Nxb Giáo dục.Tuyển chọn những bài ôn luyện thi vào ĐH,
CĐ, Nxb Giáo dục năm 1998.
[2]. Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Nxb, Sự thật, HN, 1975.
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập II. 1930, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1998.
[4]. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, HN,1987.
[5]. Hồ Chí Minh tuyển tập, Tập I, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội 1990.
[6]. Lê Duẩn, Giai cấp vô sản với vấn đề nông dân trong cách mạng Việt Nam, Nxb Sự Thật,
HN, 1965.
[7]. Nguyễn Kiến Giang, Phác qua tình hình ruộng đất và đời sống nông dân trước Cách
mạng Tháng Tám, Nxb Sự Thật, HN, 1959.

[8]. Lê Mậu Hãn, Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III (19451995), Nxb, Giáo Dục, HN, 1998.
[9]. Phan Ngọc Liên, Ôn tập Lịch sử, Nxb ĐHSP, 1998.
[10]. Ôn tập Lịch sử theo chủ đề, Nxb ĐHQG, 2004.
[11]. Qua Ninh và Vân Đình (Trường Chinh và Võ Nguyên Giáp), Vấn đề dân cày, Đức
Cường, Xuất bản năm 1937.
[12]. Phùng Hữu Phú, Mấy suy nghĩ về việc giải quyết vấn đề ruộng đất- nông dân- nông
nghiệp hiện nay- nhìn từ góc độ lịch sử, Tạp chí Thông tin lý luận số 10-1990
[13]. Trần Phương (chủ biên), Hoàng Ước- Lê Đức Bình, Cách mạng ruộng đất ở Việt Nam,
Nxb, Khoa Học Xã Hội, 1968.
[14]. Trương Hữu Quýnh: Mấy suy nghĩ về nông thôn đồng bằng Bắc Bộ từ góc độ sở hữu,
Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 4 năm 1993.
[15]. Minh Tranh, Một số ý kiến về nông dân Việt Nam, Nxb Sự Thật, HN, 1961.
[16]. Nguyễn Duy Tiến, Quá trình thực hiện quyền sử dụng ruộng đất cho nông dân ở Thái
Nguyên (1945- 1957), Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2002.
hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam, Nxbchính trị quốc gia, Hà Nội 1999.
18


19



×