Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào các KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.97 KB, 115 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

----------TRẦN MINH THÁI

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN THI

Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số
liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy,
được xử lý trung thực và khách quan.
Người cam đoan

Trần Minh Thái



LỜI CẢM ƠN
T
0
3

Lời đầu tiên xin chân thành cản ơn quý thầy cô trường Đại học Tài chính –
T
0
3

Marketing, đặc biệt là các thầy cô Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Tài Chính Ngân
Hàng và các thầy cô tham gia giảng dạy đã truyền đạt những kiến thức quý báu làm
hành trang cho suốt cuộc đời, sự nghiệp của tôi.
Xin chân thành biết ơn TS. Trần Văn Thi đã tận tâm hướng dẫn chỉ bảo tôi
T
0
3

trong quá trình thực hiện luận văn. Giúp cho đề tài của tôi được hoàn thiện và đạt
được những kết quả nhất định.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp
T
0
3

Đồng Nai, Cục Thống kê tỉnh ĐồngNai, Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện khảo sát, điều tra trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn lãnh đạo nhà trường, quý thầy, cô, gia đình, bạn
T

0
3

bè đã luôn động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu của
mình.
T
0
3

Trân trọng !
Tp.HCM, ngày 09 tháng 3 năm 2015
T
0
3

Học viên
T
0
3

Trần Minh Thái
T
0
3


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………..


1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài………………………………

2

1.2.1. Mục tiêu của đề tài:……………………………………………………

2

1.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu:……………………………………………….

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ……………………………………..

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ……………………………………………….

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:…………………………………………………..

3

1.4. Phương pháp Nghiên cứu:………………………………………………

3


Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiên cứu:……………………………………………

5

2. Đóng góp của đề tài:……………………………………………………..

6

3. Kết cấu của đề tài:……………………………………………………….

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI…………

8

2.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài:………………………………..

8

2.1.1. Các khái niệm, đặc điểm và vai trò của FDI:……………………………

8

2.1.1.1. Các Khái niệm:……………………………………………………….

8

2.1.1.2: Đặc điểm của FDI: …………………………………………………


9

2.1.1.3: Vai trò của FDI: …………………………………………………..

11

2.1.2: Lý thuyết về các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: ………

12

2.1.2.1: Lý thuyết về lợi nhuận cận biên:……………………………………..

12

2.1.2.2: Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm:………………………………

13

2.1.2.3 Lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường:…………………

13

2.1.2.4: Lý thuyết về môi trường đầu tư:………………………………………

16

2.1.2.5: Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của địa phương:…….

18


2.1.2.6: Lý thuyết tiếp thị địa phương…………………………………………

20

2.1.2.7: Lý thuyết về cạnh tranh……………………………………………….

20

2.1.3 Các nghiên cứu điển hình trong nước và trên thế giới: ………………………

21

2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu…………………………………………….

28


2.2.1 cơ sở hạ tầng:………………………………………………………….

28

2.2.2 Chế độ chính sách đầu tư……………………………………………….

28

2.2.3 Môi trường sống và làm việc…………………………………………….

28


2.2.4 Lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp:…………………………………

29

2.2.5 Chất lượng dịch vụ công………………………………………………… 29
2.2.6 Thương hiệu địa phương………………………………………………… 29
2.2.7 Nguồn nhân lực………………………………………………………….

30

2.2.8 chi phí đầu vào cạnh tranh……………………………………………….

30

2.2.9 Sự thỏa mãn của nhà đầu tư……………………………………………...

30

Mô hình và giải thuyết nghiên cứu của tác giả ………………………………..

31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ
THUYẾT

32

3.1 Thiết kế nghiên cứu:………………………………………………………….

32


3.1.1 Xây dựng các thang đo nghiên cứu:……………………………………… 38
3.1.2 Nghiên cứu định tính và khảo sát sơ bộ:………………………………….

38

3.1.2.1 Nghiên cứu tài liệu và dữ liệu thứ cấp……………………………… 38
3.1.2.2 Nghiên cứu định tính……………………………………………….. 40
3.1.3 Nghiên cứu chính thức…………………………………………………… 40
3.2 Công cụ phân tích kỹ thuật…………………………………………………

40

3.2.1. Thống kê mô tả…………………………………………………………

41

3.2.2 Cronbach Alpha………………………………………………………….

41

3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA……………………………………….

42

3.2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình………………………

42

3.2.4.1 Phân tích hồi quy tuyến tính…………………………………………..


42

3.2.4.2 Kiểm định sự phù hợp………………………………………………… 43
3.3 Tóm tắt……………………………………………………………………... 44
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………

44

4.1 Thực trạng nguồn lực cho sự phát triển KT-XH tỉnh Đồng Nai……………….. 44
4.1.1 Nguồn lực tự nhiên………………………………………………………….

46

4.1.2 Yếu tố thuận lợi khi chọn Đồng Nai đầu tư………………………………….

54

4.1.3 Xu hướng FDI trên thế giới và Việt Nam……………………………………

55

4.1.4 Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai…………………………. 57


4.2 Kết quả nghiên cứu chuyên gia và kiểm định giả thuyết………………………. 60
4.3 Kết quả nghiên cứu chính thức………………………………………………..

60


4.3.1 Thống kê mô tả……………………………………………………………...

61

4.3.2 Độ tin cậy thang đo………………………………………………………….

62

4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA……………………………………………

62

4.3.3.1 Phân tích nhân tố EFA của các thang đo thành phần……………………..

63

4.3.3.2 Phân tích nhân tố EFA của các thang đo sự thỏa mãn doanh nghiệp…….

64

4.3.4 Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình…………………………

64

4.3.4.1 Phạn tích hồi quy tuyến tính……………………………………………….

64

4.3.4.2 Phạn tích kết quả khảo sát các yếu tố thoản mãn ………………………….


64

4.4.1 Cơ sở hạ tầng………………………………………………………………

65

4.4.2 Chế độ chính sách …………………………………………………………..

65

4.4.3 Môi trường sống và làm việc………………………………………………... 66
4.4.4 Lợ thế ngành đầu tư…………………………………………………………. 67
4.4.5 Chất lượng dịch vụ công…………………………………………………….. 67
4.4.6 Thương hiệu địa phương…………………………………………………….

67

4.4.7 Nguồn nhân lực……………………………………………………………..

68

4.4.8 Chi phí đầu vào cạnh tranh………………………………………………….. 68
4.4.9 Hài lòng của nhà đầu tư……………………………………………………... 69
4.5 Tóm tắt………………………………………………………………………..

70

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU………………………..

70


5.1 Kết luận của giả thuyết nghiên cứu……………………………………………

71

5.2 Hàm ý nghiên cứu…………………………………………………………….. 75
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo……………………………

76

5.4 Kết luận……………………………………………………………………….. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành năm 1987, qua bốn lần sửa đổi bổ

sung với các mức độ khác nhau (vào những năm 1990, 1992, 1996, 2000). Năm
2005, Luật Đầu tư nước ngoài được thay thế bằng Luật Đầu tư (có hiệu lực từ
01/7/2006) nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế. Khu vực kinh tế đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng được mở rộng,
phát triển.
Đã có rất nhiều nghiên cứu định lượng để đánh giá sự tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Nghiên cứu của

Nguyễn Thị Phương Hoa (2001), Freeman (2002), Nguyễn Mại (2003), Nguyễn Thị
Tuệ Anh và các cộng sự (2006), Nguyễn Thị Cành và Trần Hùng Sơn (2009) đưa ra
kết luận FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Gần đây nhất
là nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh và Lê Hà Thu (3/2014) kết luận tác động
hai chiều giữa hai mối quan hệ này. Nhìn chung, các tác giả đều kết luận FDI ở Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng
và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang
công nghiệp, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. FDI còn
góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh
tế, giúp khai thông thị trường sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nguồn
thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo thế và lực cho Việt Nam chủ động hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, FDI còn có vai trò trong việc
chuyển giao công nghệ và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực quản lý và trình độ của
người lao động, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực cho nền kinh tế.
Nếu như 2007, Việt Nam có 1.544 dự án với số vốn đăng ký 21,34 tỷ USD.
Năm 2008, có 1.171 dự án với số vốn đăng ký là 71,72 tỷ USD. Năm 2011, có
1.191 dự án, số vốn đăng ký là 15,62 tỷ - thấp nhất kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO. Đến năm 2012, có 1.297 dự án, số vốn đăng ký đạt 16,35 tỷ USD, trong đó
vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam số dự án là 729 dự án, với số vốn là 10.850 triệu

-1-


USD, chiếm 66,37% tổng vốn đăng ký của cả nước (Niên giám thống kê, 2013).
Như vậy, kết quả thu hút vốn FDI qua các năm không ổn định, có thể do nhiều
nguyên nhân như: môi trường đầu tư (các chi phí không chính thức, gánh nặng thủ
tục hành chính, chính sách pháp luật Việt Nam tốt nhưng thực thi kém…); chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn các nhà đầu tư không tốt; khả năng tiếp thị địa
phương không cao. Vì vậy cần một nghiên cứu chuyên sâu bằng phương pháp định

tính kết hợp định lượng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam nói chung và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
nói riêng., Với khả năng tiếp cận được các nguồn dữ liệu cho việc phân tích, tác giả
chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI” làm luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Tài chính ngân hàng.
1.2.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện chính sách
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
Một là, Xác định các yếu tố tác động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Hai là, Phát triển thang đo các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và xác định trọng số của các yếu tố.
Ba là, Đề xuất một số chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu:
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần trả lời được những câu hỏi sau:
1. Yếu tố nào tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai?
2. Thang đo nào được sử dụng để đo lường các yếu tố tác động đến thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?

-2-



3. Chính sách nào là cần thiết để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các khu công nghiệp trên địa bàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.3.

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi sau đây:
- Về phạm vi không gian:
Đề tài thực hiện khảo sát khảo sát ý kiến của nhà nghiên cứu các yếu tố tác
động và kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các khu công nghiệp
Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata.
- Về mặt thời gian:
Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính trong giai đoạn sơ bộ trong tháng 7/2014
với cỡ mẫu là 50 mẫu (gồm: một số nhà đầu tư nước ngoài, chuyên gia và nhà quản
lý tại các khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata) để khám
phá và điều chỉnh thang đo các yếu tố tác động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện trong giai đoạn trong 08/2014
với cỡ mẫu là 50 mẫu (nhà đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp Biên Hòa 1,
Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata) để điều chỉnh thang đo.

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện trong giai đoạn trong tháng
10/2014 với cỡ mẫu là 400 mẫu (nhà đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp các
khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata).
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về Quy trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu của tác giả được thực hiện qua 3 giai đoạn bao gồm
nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng
phần mềm SPSS.

-3-


Trước tiên, tác giả sẽ thực hiện lược khảo lý thuyết (bao gồm: hai nội dung
nghiên cứu cơ bản: (i) nghiên cứu cơ sở lý thuyết về yếu tố tác động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và (ii) thực hiện tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm để thiết
kế dàn bài thảo luận nhóm với nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh phục vụ cho nghiên cứu
định tính nhằm xác định các yếu tố tác động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; khám phá cấu trúc và phát triển
thang đo sơ bộ về các yếu tố tác động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Kế tiếp, thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ trên cỡ mẫu là 50 mẫu (một
số nhà đầu tư nước ngoài, chuyên gia và nhà quản lý tại các khu công nghiệp Biên
Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch) theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để đánh giá
tính nhất quán và cấu trúc thang đo. Hai công cụ sử dụng trong nghiên cứu định
lượng sơ bộ là (i) phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số
Cronbach Alpha và (ii) phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratary Factor
Analysis). Nghiên cứu sơ bộ sẽ sàng lọc thang đo và xác định cấu trúc thang đo
dùng cho nghiên cứu chính thức.
Kế đến là tiến hành nghiên cứu chính thức với cỡ mẫu là 400 mẫu theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang
đo bằng công cụ phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số

Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis),
mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Toàn
bộ quy trình nghiên cứu của tác giả được tóm tắt trong sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiên cứu của tác giả
Bước 1:
Cơ sở lý thuyết

Thang đo
nháp 1

Thảo luận nhóm
điều chỉnh

Thang đo
nháp 2

Bước 2
Nghiên cứu đinh
lượng sơ bộ (n =
40)

Kiểm tra tương quan biến tổng
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Cronbach
Alpha

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và
phương sai trich


EFA

Thang đo
chính thức

-4-


Bước 3:
Nghiên cứu định
lượng chính thức
(n=400)

Kiểm tra tương quan biến tổng
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Cronbach
Alpha

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và
phương sai trich

EFA

Kiểm tra mô hình và giả thuyết
nghiên cứu

Hồi quy

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Về mẫu nghiên cứu
Giai đoạn nghiên cứu định tính: tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông
U

U

qua thảo luận nhóm cùng nhà đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp Biên Hòa
1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata với cỡ mẫu là 10 mẫu.
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: tác giả thực hiện khảo sát trên cỡ mẫu là 50 mẫu.
U

U

Đối tượng khảo sát là một số nhà đầu tư nước ngoài, chuyên gia và nhà quản lý tại
các khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata theo phương
pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức: tác giả thực hiện khảo sát trên cỡ mẫu là 400
U

U

mẫu. Đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà quản lý tại các
khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch, Amata theo phương pháp
lấy mẫu phân tầng thuận tiện thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu:
Dữ liệu sau khi thu thập từ các nhà đầu tư nước ngoài, chuyên gia và các nhà
quản lý tại các khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Nhơn Trạch theo phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, các bảng câu hỏi sẽ được xem xét và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó dữ liệu sẽ được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm
SPSS

Kế tiếp, dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ
phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân

-5-


tích nhân tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis), và hồi quy tuyến tính để
kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
2. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ góp phần bổ sung những luận cứ khoa
học trong hoạt động nghiên cứu về các yếu tố tác động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các khu công nghiệp trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai nói riêng.
Đề tài nghiên cứu đóng góp để gợi mở một số chính sách của Nhà nước nhằm
tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai cũng như những khu công nghiệp khác có những điều kiện tương
đồng với tỉnh Đồng Nai.
3. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi,
đối tượng nghiên cứu của đề tài; phương pháp nghiên cứu của đề tài; kết cấu của đề
tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về yếu tố tác động đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kiểm định giả thuyết
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu và kiểm
định các giả thuyết để xác định và đo lường các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu của mình
Chương 5: Gợi ý chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

-6-


Trong chương này, tác giả sẽ trình bày một số gợi ý chính sách nhằm tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai; hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động phụ thuộc rất nhiều yếu tố và
hiện tại có rất nhiều lý thuyết với nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, để xem
xét hoạt động đầu tư của một DN tại một quốc gia nào đó, điều đầu tiên là phải xem
xét yếu tố môi trường đầu tư; cách tiếp cận các chiến lược thâm nhập thị trường,
năng lực cạnh tranh của quốc gia sở tại và sức hấp dẫn của thị trường.
2.1.1. Các khái niệm, đặc điểm và vai trò của FDI:
2.1.1.1. Các khái niệm:
a) Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI:
Theo Tổ chức thương mại hế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Với khái niệm này,
Phương diện quản lý là một khía cạnh để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Phần lớn các trường hợp, nhà đầu tư cùng với tài sản mà người đó quản lý ở

nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2005) thì FDI được hiểu là việc các nhà
đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản nào vào Việt
Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh.
Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là có sự
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

-7-


Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay của công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất kinh doanh và có tham gia hoạt động quản lý nó.
(b) Khu công nghiệp:
KCN được định nghĩa là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
trong KCN có thể có DN chế xuất. Ngoài ra, các DN khi đầu tư vào KCN sẽ giảm
được nhiều chi phí như: chi phí mua đất, xây dựng đường dây tải điện, đường giao
thông vận tải vào nhà máy, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải
rắn. Lợi ích của việc sản xuất tập trung tại các KCN so với phát triển công nghiệp
tản mạn là tận dụng được lợi thế theo quy mô, tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý
hành chính và quản lý môi trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
2.1.1.2. Đặc điểm của FDI:
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thể hiện qua những đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, FDI thường được thực hiện thông qua việc thành lập doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp
nhập các doanh nghiệp với nhau (M&A – Merger and Acquisition) ;
- Thứ hai, FDI không chỉ là di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao

công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường mới cho
cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
- Thứ ba, FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa
quốc gia (Multinational Corporations - MNCs).
Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại nhiều lợi ích
nhưng cũng tồn tại những hạn chế, cụ thể như:
(1) Vốn FDI là nguồn bổ sung quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư của xã
hội, nhất là trong giai đoạn khởi động nền kinh tế. Tuy vậy, xét về cơ cấu vốn đầu tư

-8-


FDI cho thấy tỷ trọng vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm có giá trị gia
tăng cao còn rất khiêm tốn, chưa tạo được yếu tố tăng trưởng bền vững cho nền kinh
tế.
(2) Các doanh nghiệp FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng tổng kim ngạch
xuất khẩu, nhưng cũng làm tăng tổng kim ngách nhập khẩu do chính sách hướng nội
nhằm khai thác quy mô thị trường ngày càng phát triễn ở Việt Nam. Cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu dưới dạng thô hoặc bán thành phẩm còn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn nhân
lực còn tập trung nhiều vào lĩnh vực lao động ít hàm lượng chất xám trong chuỗi giá
trị sản xuất toàn cầu.
(3) Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp FDI thu hút khoảng 2 triệu lao
động làm việc trực tiếp và hàng triệu lao động trong các khâu gián tiếp khác. Tuy
nhiên, bên cạnh đó hoạt động của các dự án FDI cũng làm mất đi nhiều việc làm
truyền thống của dân cư vùng bị thu hồi đất và tạo thêm áp lực xã hội cho nhiều địa
phương có liên quan. Đặc biệt, thu hút lao động của các doanh nghiệp FDI còn thiên
về khai thác nguồn lao động có giá nhân công rẻ, ít đào tạo, thậm chí dùng cơ chế thử
việc để liên tục thay lao động. Nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ lao động nữ rất cao,
nhưng giá nhân công thấp và có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp.

(4) Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và khai thác
lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Trong quá trình kinh doanh ở Việt Nam, nhiều doanh
nghiệp FDI đã tập trung khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên (nhất là tài nguyên
không tái tạo như khai thác mỏ, khoáng sản), tàn phá môi trường tự nhiên.
(5) Các doanh nghiệp FDI đóng góp nguồn vốn không nhỏ cho ngân sách Nhà
nước xét về tổng thể. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều doanh nghiệp FDI có hành vi
tiêu cực qua các biểu hiện: trốn tránh nghĩa vụ thuế, cạnh tranh không lành mạnh,
chuyển giá, giao dịch liên kết xuyên quốc gia.
Ngoài ra, với hình thức FDI để đầu cơ đất, “bán” dự án khá phổ biến khiến
công tác quản lý tài nguyên và đất đai thêm khó khăn, nhiều dự án ảo hoặc chậm triển
khai đã bị các địa phương rút giấy phép đầu tư cũng là hiện tượng rất đáng lo ngại.
(6) Chấp nhận cạnh tranh trên thị trường sân nhà trong khi thu hút vốn FDI,
nhiều nhà hoạch định chính sách, nhiều ngành và địa phương hy vọng, cùng với

-9-


tăng nguồn vốn, mở mang thị trường, các doanh nghiệp FDI sẽ tiến hành chuyển
giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho người Việt Nam. Tuy nhiên thành quả trong
lĩnh vực này rất khiêm tốn. Do cách thức sản xuất theo công đoạn trong chuỗi giá trị
toàn cầu, nhà đầu tư giữ phần lớn bí quyết công nghệ, hạn chế việc chuyển giao
công nghệ và việc truyền bá kinh nghiệm quản lý cũng gần như không có gì.
Những mặt hạn chế của đầu tư FDI nêu trên do nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó phải kể đến tình trạng phân cấp đến chia cắt “cát cứ” và trình độ
quản lý, thẩm định dự án chưa tương xứng, sàng lọc kém các dự án, nên chưa có sự
chuẩn bị kỹ trong quá trình thu hút vốn đầu tư FDI... Ngoài ra, công nghiệp phụ trợ
trong nước kém phát triển, giá trị gia tăng của FDI kém là nguyên nhân chủ yếu
khiến cho tình trạng nhập siêu chưa được khắc phục, góp phần làm trầm trọng thêm
tình trạng thâm hụt cán cân thương mại kinh niên của Việt Nam.
Tất cả những tác động 2 mặt trên đây của FDI cần được các cấp nhận thức

đầy đủ, ghi nhận, theo dõi để có thể có những giải pháp xử lý kịp thời và hiệu quả,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước và của các nhà đầu tư FDI chân chính, làm ăn đứng
đắn, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, tiếp tục cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh.
2.1.1.3. Vai trò của FDI:
(1) Đứng trên góc độ quốc gia: Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
cách để các doanh nghiệp nâng cao vị thế quốc gia và tạo điều kiện để quốc gia tăng
cường quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia nhận đầu tư. Khi doanh
nghiệp của một nước đầu tư sang nước khác, đó là biệu hiện của sự vượt trội về lợi
thế so sánh, phù hợp với những nguồn lực của quốc gia sở. Bên cạnh những lợi ích
về mặt kinh tế, quốc gia có vốn đầu tư ra nước ngoài sẽ tạo lập được vị trí nhất định
về chính trị đối với quốc gia sở tại nhận đầu tư.
(2) Đứng trên góc độ doanh nghiệp FDI:
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, việc quyết định lựa chọn chiến lược đầu tư
trực tiếp ra thị trường thế giới đều phải được tính toán dựa trên ma trận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và sức hấp dẫn của thị trường sở tại. Với ý nghĩa đó,
doanh nghiệp đầu tư FDI chắc chắn đã tìm thấy những lợi thế so sánh của mình so

- 10 -


với các đối thủ cạnh tranh và kỳ vọng vào khả năng sinh lời sẽ đạt được tại thị
trường sở tại.
Mặt khác khi quyết định đầu tư FDI vào một thị trường nào đó, doanh nghiệp
sẽ nhắm đến việc khai thác tài nguyên (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên sức lao
động) để tăng cường vị thế của mình trong chiến lược phát triễn thị trường.
Một nguyên nhân nữa là khi quyết định đầu tư FDI, doanh nghiệp sẽ tiếp cận
được phương thức kinh doanh dựa vào lợi thế quy mô kinh tế lớn, mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tận dụng được các ưu đãi thuế của các quốc gia nhận đầu
tư, chủ động trong việc hình thành chuỗi giá trị sản xuất và có điều kiện thuận lợi để

xây dựng thương hiệu mang tính toàn cấu.
2.1.2. Lý thuyết về các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được
khá nhiều lý thuyết giải thích về các yếu tố thu hút đầu tư, cũng như việc dịch
chuyển đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, trong lịch sử phát triễn các học thuyết kinh tế,
đầu tư luôn được nhìn nhận như là một quá trình phát triễn phức tạp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khả biến theo từng thời kỳ nhất định. Do vậy, mỗi lý thuyết đưa ra đều
có những mặt mạnh và những hạn chế nhất định và chưa có lý thuyết nào giải quyết
được toàn bộ các khía cạnh của quá trình đầu tư. Các lý thuyết thu hút FDI có thể
tiếp cận theo các khía cạnh sau:
2.1.2.1 Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Mac. Dougall (1960) đã đề xuất
một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước
lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi
suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và
làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư. Lý thuyết
này được các nhà kinh tế thừa nhận những năm 1950 dường như phù hợp với lý
thuyết. Nhưng sau đó, tình hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất lợi nhuận từ đầu tư ra
nước ngoài của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong nước,
nhưng FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích
được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn

- 11 -


chảy ra; không đưa ra được sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi nhuận
cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI.
2.1.2.2 Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm (Vernon, 1966): Lý thuyết
chu kỳ sống của sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm 1966. Theo
lý thuyết này thì bất kỳ một sản phẩm mới nào đều tiến triển theo 4 giai đoạn: (1)
Giai đoạn phát minh và giới thiệu; (2) Giai đoạn phát triển và đi tới chín muồi; (3)

Giai đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hoá; (4) Giai đoạn suy thoái của sản phẩm
. Trong mỗi giai đoạn này các nền kinh tế khác nhau có lợi thế so sánh trong việc
sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Do vậy, Quá trình phát triển có thể được
chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác. Giả thuyết chu kỳ sống của
sản phẩm giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở các nước phát triển, đưa ra một
lý luận về việc hợp nhất thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế, giải thích sự gia tăng
xuất khẩu hàng công nghiệp ở các nưóc công nghiệp hoá. Tuy nhiên, lý thuyết này
chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích FDI của các công ty nhỏ vào các nước
đang phát triển.
2.1.2.3 Những lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường
* Tổ chức công nghiệp (hay còn gọi là lý thuyết thị trường độc quyền): Lý
thuyết tổ chức công nghiệp do Stephen Hymer và Charles Kindleberger nêu ra.
Theo lý thuyết nay, sự phát triển và thành công của hình thức đầu tư liên kết theo
chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc các giai đoạn
khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất; (2)
việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới; (3) cơ hội mở rộng hoạt động đầu tư ra
nước ngoài có thể tiến hành được do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông
tin liên lạc. Chiến lược liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các
công đoạn sản xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng
lợi thế so sánh ở các nền kinh tế khác nhau, hạ thấp giá thành sản phẩm thông qua
sản xuất hàng loạt và chuyên môn hoá, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trường. Cách tiếp cận của Hymer đã được các nhà kinh tế Graham và Krugman
(1989) vận dụng để giải thích cho sự tăng lên của FDI vào nước Mỹ trong những
năm gần đây (khi mà họ đã đánh mất những lợi thế đã có cách đây 20 năm). Giả

- 12 -


thuyết của tổ chức công nghiệp chưa phải là giả thuyết hoàn chỉnh về FDI. Nó
không trả lời được câu hỏi: vì sao công ty lại sử dụng hình thức FDI chứ không phải

là hình thức sản xuất trong nước rồi xuất khẩu sản phẩm hoặc hình thức cấp giấy
phép hoặc bán những kỹ năng đặc biệt của nó cho các công ty nước sở tại.
* Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu: Mô hình “đàn nhạn” của sự phát triển
công nghiệp được Akamatsu đưa ra vào những năm 1961 -1962. Akamatsu chia quá
trình phát triển thành 3 giai đoạn: (1) sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để
phục vụ cho nhu cầu trong nước; (2) tăng cường sản xuất trong nước để thay thế
cho nhập khẩu; (3) sản xuất để xuất khẩu. FDI được triễn khai thực hiện ở giai đoạn
(2) và (3) để đối mặt với sự thay đổi về lợi thế tương đối. Ozawa là người tiếp theo
nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và mô hình “đàn nhạn”. Theo ông, một ngành
công nghiệp của nước đang phát triển có lợi thế tương đối về lao động, sẽ thu hút
FDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên sau đó tiền lương lao động của ngành
này dần dần tăng lên do lao động của địa phương đã khai thác hết và sức hút FDI
vào sẽ giảm dần. Khi đó các công ty trong nước đầu tư ra nước ngoài (nơi có lao
động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước này. Đó là quá trình liên tục
của FDI. Mô hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các nước đang phát triển: khi một
nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành công nghiệp từ kinh tế thấp
sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào. Một quốc gia đứng đầu
trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ trở nên lạc hậu và nước khác sẽ thay
thế vị trí đó. Đóng góp đáng kể của mô hình này là sự tiếp cận “động” với FDI
trong một thời gian dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp
dụng để trả lời câu hỏi: vì sao các công ty thực hiện FDI, đưa ra gợi ý đối với sự
khác nhau về lợi thế so sánh tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác nhau về
luồng vào FDI. Tuy nhiên, mô hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao
các công ty lại thích thực hiện FDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của
mình, và không dùng nó để giải thích vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự
về các nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này
sang khu vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mô hình này lờ đi vai trò của
nhân tố cơ cấu kinh tế và thể chế.

- 13 -



* Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI: Theo Dunning một công ty dự định
tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership
advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá
chi phí giao dịch); (2) Lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế
L - bao gồm: tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ) và (3) Lợi thế về nội hoá
(Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm
soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho
các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế). Theo
lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn trước khi có
FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi
thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố định mà biến
đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở từng nước, từng
khu vực, từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ việc các nước
này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning phát hiện vào năm
1979.
* Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development Path
- IDP): Theo lý thuyết này, quá trình phát triển của các nước được chia ra thành 5
giai đoạn:
Giai đoạn 1: lợi thế L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể
do hạn chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, giáo dục
yếu kém, lao động không có kỹ năng,… và hiếm khi thấy luồng ra FDI.
Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà
đầu tư: sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện,… FDI
trong bước này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những
ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm
sơ chế. Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể.
Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng.

Khả năng kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn
hoá. Mặt khác lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tư sang những

- 14 -


nước có lợi thế tương đương đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trường hoặc giành
những tài sản chiến lược để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của
FDI tập trung vào những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công nghệ
sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều vốn.
Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế L của đất
nước sẽ chuyển sang các tài sản. FDI từ các nước đang phát triển ở bước 4 sẽ vào
nước này để tìm kiếm những tài sản trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn nhằm
tìm kiếm thị trường và đặt quan hệ thương mại. Trong bước này các công ty trong
nước vẫn thích thực hiện FDI ra nước ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì họ
có thể khai thác lợi thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn tăng,
nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự
nhau. Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm kiếm
thị trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm
sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự.
2.1.2.4 Lý thuyết về môi trường đầu tư:
Theo WorldBank (2004), trích trong Nguyễn Trọng Hoài (2007) thì môi
trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các
cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Tập
hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần chính là chính sách của địa
phương - cơ sở hạ tầng mềm - và các nhân tố khác liên quan đến quy mô thị trường
và ưu thế địa lý - cơ sở hạ tầng cứng. Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía
cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong

đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân
nhắc ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến
một địa phương nào đó. Trong những năm gần đây, một số nhà tài trợ quốc tế và cơ
quan nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam đã
tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá những yếu tố thúc đẩy hay
kìm hãm tăng trưởng kinh tế địa phương. Các nghiên cứu đã cho thấy có sự khác

- 15 -


biệt lớn về môi trường kinh doanh và chênh lệch về mức độ tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt là kinh tế tư nhân, giữa các tỉnh và khu vực khác nhau trong nước {……} Nguồn
P

P

trích dẫn??. Sự chênh lệch này một phần là do các địa phương khác nhau có những
điều kiện khác nhau về cơ sở hạ tầng cứng như điều kiện tự nhiên, khả năng tiếp
cận thị trường, nguồn tài chính và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, kết quả của những
nghiên cứu này đều cho thấy chính quyền và môi trường pháp lý của từng địa
phương mới là yếu tố quan trọng dẫn đến sự khác biệt về khả năng cạnh tranh của
các địa phương khác nhau trong quá trình thu hút vốn đầu tư. Khi lựa chọn địa điểm
đầu tư, các nhà đầu tư quan tâm tới rất nhiều yếu tố khác nhau; tuy nhiên, có thể
phân làm 2 loại: Cơ sở hạ tầng cứng là những yếu tố có thể đo lường theo các giá trị
và ít nhiều mang tính khách quan. Ví dụ, đối với một địa phương tỉnh thành ở Việt
Nam là khoảng cách đến các trung tâm kinh tế lớn, cảng biển; kết cấu hạ tầng; trình
độ dân trí, tay nghề người lao động. Đây là những yếu tố cần phải có thời gian và
nguồn tài chính để cải thiện. Cơ sở hạ tầng mềm là những yếu tố đại diện cho những
đặc tính chủ động của một địa phương trong quá trình tạo ra một môi trường chính
sách thông thoáng. Các nhà marketing địa phương có thể dùng những yếu tố này

làm kim chỉ nam để cải thiện sức hấp dẫn của thị trường đối với khách du lịch, nhà
đầu tư, và các nguồn nhân lực trình độ cao. Khác với cơ sở hạ tầng cứng, cơ sở hạ
tầng mềm đòi hỏi rất lớn các quyết định từ triết lý lãnh đạo của các nhà quản lý địa
phương. Triết lý lãnh đạo của các nhà quản lý địa phương sẽ chủ động chi phối quá
trình hoạch định các chính sách đầu tư theo hướng trì trệ hay thúc đẩy. Sự thay đổi
một triết lý lãnh đạo chủ yếu lại phụ thuộc vào ý thức hệ chứ không phụ thuộc vào
các nguồn tài chính.
Tổng hợp phân tích hành vi đầu tư của doanh nghiệp từ nhiều mô hình (Mô
hình hành vi đầu tư của doanh nghiệp tiếp cận theo nguyên lý gia tốc của Barro và
Sala-i-Martin; mô hình đầu tư theo lý thuyết tân cổ điển của Solow; mô hình ngoại
tác của Romer và Lucas; và một số mô hình khác), trích trong Lương Hữu Đức
(2007:10) cho thấy các nhân tố có thể tác động tới hành vi đầu tư:
(1) Sự thay đổi trong nhu cầu;
(2) Lãi suất;
(3) Mức độ phát triển của hệ thống tài chính;

- 16 -


(4) Mức độ đầu tư công;
(5) Khả năng về nguồn nhân lực;
kết;

(6) Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên
(7) Tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ;

(8) Mức độ ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ
mô, pháp luật;
(9) Các quy định về thủ tục;
(10) Mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ, thủ

tục, về các tiến bộ công nghệ.
Các yếu tố trên cho thấy rằng, một dự đoán về tăng nhu cầu trong tương lai
sẽ làm tăng đầu tư. Lãi suất có chiều hướng tác động tuỳ thuộc vào đặc điểm thị
trường tài chính và cấu trúc tài chính (đặc trưng của các DN) trong từng ngành,
nhưng nhìn chung lãi suất thấp sẽ làm tăng đầu tư. Hệ thống tài chính phát triển có
tác động hỗ trợ cho đầu tư. Chiều hướng tác động của đầu tư công còn tùy thuộc
vào cấu trúc của đầu tư. Nhìn chung, đầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ bản
(giao thông, điện, nước), giáo dục sẽ có tác động thu hút đầu tư. Nguồn nhân lực
càng phát triển càng hỗ trợ cho đầu tư. Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay
trong các ngành có mối liên kết có tác động thúc đẩy đầu tư. Tình hình phát triển
công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ tốt sẽ hấp dẫn đầu tư nhiều
hơn. Mức độ ổn định về môi trường đầu tư làm giảm thiểu rủi ro trong đầu tư, nhà
đầu tư cảm thấy yên tâm hơn. Các quy định về thủ tục càng đơn giản, rõ ràng càng
làm giảm chi phí giao dịch và do đó càng hỗ trợ cho đầu tư. Mức độ đầy đủ về
thông tin làm tăng tính hiệu quả và an toàn cho đầu tư.
2.1.2.5 Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của địa phương
nhận đầu tư:
Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư tại một địa phương là yếu tố then
chốt để thu hút đầu tư vào địa phương đó đồng thời là yếu tố cạnh tranh giữa các địa
phương. Khái niệm chất lượng thường phụ thuộc vào đối tượng sử dụng. Chất
lượng có thể được xem như là một mục tiêu động, biến đổi linh hoạt theo hoàn
cảnh. Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO - International Organization for

- 17 -


Standardization) thì chất lượng là toàn bộ những đặc tính của một thực thể, tạo cho
thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay tiềm ẩn. Như vậy,
có thể nói chất lượng là tập hợp những thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng
tạo ra cho nó đặc tính riêng biệt làm thỏa mãn yêu cầu mong muốn.

Nhìn chung, người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách
hàng cảm nhận được – trong nghiên cứu này khách hàng là nhà đầu tư và địa
phương nhận đầu tư là nhà cung cấp dịch vụ đầu tư. Mỗi khách hàng thường cảm
nhận khác nhau về chất lượng và do đó việc tham gia của khách hàng trong việc
phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ,
chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng. Nói một cách khác, chất lượng
của dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên
quan đến nhu cầu cá nhân của họ.
Đánh giá chất lượng dịch vụ được Parasuraman (1985), trích trong Phạm Thị
Minh Hà (2008) đưa ra trong mô hình SERVQUAL với năm thành phần đánh giá
(1) tin cậy: thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay
lần đầu tiên, năng lực của nhân viên để thi hành các lời hứa một cách chính xác; (2)
đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên cung cấp dịch vụ
kịp thời cho khách hàng; (3) năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và
cung cách phục vụ với khách hàng; (4) đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc
đến từng cá nhân khách hàng; (5) phương tiện hữu hình: bao gồm những tài sản vật
chất, trang thiết bị.
Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã thực hiện mô hình năm thành phần chất
lượng dịch vụ tại nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau
ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng
của từng thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ thỏa mãn của khách hàng. Oliver
(1997), trích trong Phạm Thị Minh Hà (2008) định nghĩa sự thỏa mãn của khách
hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm
của họ với sản phẩm hay dịch vụ. Nhiều nhà nghiên cứu cho thấy, chất lượng dịch

- 18 -



×