LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan là bài viết này do em tự viết, không sao chép ở tài liệu nào.
Nếu có vấn đề gì thì em xin tự chịu trách nhiệm về bài viết của mình.
TÁC GIẢ
Lattana XAIYAVONG
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành tới Ban Giám hiêụ của Trường Đại học Tài chính –
Marketing, thành phố Hồ Chí Minh và Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào đã tạo điều
kiện tổ chức khóa học, chuyên ngành quản trị kinh doanh này ngay tại Lào. Nhân đây, tôi
xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô đến từ Trường Đại học Tài chính –Marketing
trong suốt thời gian hai năm qua với tấm lòng tận tụy, dạy bảo, giúp đỡ, những người đã
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý và các thầy cô phiên dịch của Trường
Cao đẳng Tài chính Nam Lào để hoàn thành khóa học này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. PHAN
ĐÌNH QUYỀN là người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, khích lệ động viên, giành
nhiều thời gian và công sức chỉ bảo, trao đổi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng chân tình tới Gia đình là nguồn động viên và các
bạn đồng nghiệp trong việc tạo điều kiện để bản thân tôi kết thúc tốt đẹp khoá học và luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Lattana XAIYAVONG
MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................................... 1
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình áp dụng trên thực tế và các vấn đề ..................................... 1
3. Sự cần thiêt khách quan nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 : Một số khái niệm về du lịch và kinh nghiệm phát triển du lịch
1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch ................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về du lịch ................................................................................ 4
1.1.2. Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch .................... 6
1.1.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 7
1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường .... 8
1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế ............................ 8
1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội .................................................. 9
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường .............................. 10
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch .......................................... 11
1.3.1 Yếu tố bên ngoài....................................................................................... 11
1.3.2 Yếu tố bên trong: ..................................................................................... 14
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Lào .......................................... 15
1.4.1. Kinh nghiệm ............................................................................................ 16
1.4.1.1. Thái Lan................................................................................................ 16
1.4.1.2. Chu Hải -Trung Quốc ........................................................................... 18
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Lào nói chung và tỉnh Champasak nói riêng19
1.5. Sự hài lòng của khách hàng đối với du lịch .......................................................... 19
1.5.1. Định nghĩa sự hài lòng khách hang ......................................................... 19
1.5.2. Tại sao cần phải làm hài lòng khách hàng .............................................. 20
1.5.3. Sự cần thiết của việc đo lường sự hài lòng của khách hàng.................... 21
1.5.4. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách đối với du lịch .............. 21
1.5.4.1. Về chất lượng dịch vụ .......................................................................... 22
1.5.4.2. Giá cả dịch vụ ....................................................................................... 22
1.5.4.3. Duy trì khách hang ............................................................................... 23
CHƯƠNG 2: Thực trạng về chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài lòng của du khách
đến tỉnh champasak
2.1. Giới thiệu tổng quan tỉnh Champasak ................................................................... 24
2.1.1 Vị trí địa ly........................................................................................................... 24
2.1.2 Địa hình và khí hậu.............................................................................................. 24
2.1.3 Tài nguyên ........................................................................................................... 25
2.1.4 Dân số và lao động .............................................................................................. 29
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch của tỉnh ........................... 29
2.2.1. Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài: .................................................... 29
2.2.1.1. Môi trường kinh tế chính trị thế giới và trong khu vực ................................... 29
2.2.1.2. Tình hình kinh tế chính trị của Lào ................................................................. 30
2.2.1.3. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực ...................................... 31
2.2.1.4. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Champasak ............................................ 32
2.2.1.5. Bản sắc văn hóa người Champasak ................................................................. 33
2.2.1.6. Áp lực cạnh tranh ............................................................................................ 33
2.2.1.7. Dân cư địa phương .......................................................................................... 34
2.2.2. Yếu tố bên trong: ............................................................................................... 35
2.2.2.1. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành ........................................ 35
2.2.2.2. Nguồn nhân lực ............................................................................................... 36
2.2.2.3. Hoạt động Makerting du lịch ........................................................................... 37
2.2.2.4. Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch.............................. 37
2.2.2.5. Công tác quản lý nhà nước về du lịch ............................................................. 39
2.3 Thực trạng chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài lòng của khách nước ngoài đến tỉnh
Champasak.................................................................................................................... 39
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 41
2.3.2 Những hạn chế cond tồn tại ................................................................................. 42
Chương 3: Về định hướng giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài
lòng cho du khách ở tỉnh Champasak
3.1. Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Champasak ............................................. 45
3.1.1. Giải pháp về quy hoạch ...................................................................................... 45
3.1.2. Chiến lược quảng bá – xúc tiến .......................................................................... 47
3.1.3. Giải pháp về vốn ................................................................................................. 48
3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................................... 48
3.1.5. Phối hợp giữa các ngành .................................................................................... 50
3.1.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch ................................................. 51
3.1.7. Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia
phát triển du lịch ........................................................................................................... 53
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài lòng của du khách54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 59
PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................................... 60
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng khách du lịch từ năm 2005-2012 ..................................................... 40
Bảng 2: Số lượng khách du lịch các nước năm 2012 ................................................... 41
CHỮ VIẾT TẮT
WTO
World Trade Organization
UN
United Nation
CNTT
Công nghệ thông tin
TAT
Tourism Agency of Thailand
ASEAN
Asia Society Economic Associate Nation
CHDCND Lào
Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm qua, vấn đề nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong
ngành Du lịch đã được triển khai, nhưng hiệu quả thiết thực còn thấp. Đối với những
nước phát triển, khu vực dịch vụ thường chiếm tỷ trọng từ 60 - 70% trong GDP, trong
đó du lịch chiếm khoảng trên 10% GDP, nhưng ở nước ta khu vực dịch vụ và du lịch
chiếm từ 20 - 25% trong GDP. Nền kinh tế đất nước ta đang từng bước chuyển sang
kinh tế thị trường nên lĩnh vực dịch vụ vẫn còn mới mẻ trong nhận thức cũng như
trong thực tế. Chính vì vậy, nhiều loại dịch vụ chưa phát triển, vì chưa được làm rõ về
bản chất, đặc điểm, nội dung, sự phân loại trong khoa học...
Hiện nay, trong lĩnh vực du lịch mới chỉ chú trọng những dịch vụ cơ bản như:
lữ hành, khách sạn, vận chuyển, hướng dẫn, nhưng theo Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO), muốn hoạt động du lịch phát huy hiệu quả cần có 75 loại dịch vụ trực tiếp
phục vụ khách và trên 75 loại dịch vụ gián tiếp. Điều này đòi hỏi, để Du lịch Lào phát
triển cần có các công trình nghiên cứu khoa học làm sáng tỏ dịch vụ nói chung và các
dịch vụ du lịch nói riêng trong lý luận, trong xây dựng cơ chế, chính sách, luật pháp và
trong việc tổ chức kinh doanh.
Mọi người thường nghĩ “Du lịch là một ngành ăn chơi” không cần đến nghiên
cứu khoa học và áp dụng công nghệ. Nhưng thực tiễn của các nước phát triển du lịch
đã chỉ ra: “Muốn giàu có phải làm du lịch, muốn làm du lịch phải có trí tuệ và sức
sáng tạo” và trí tuệ, sức sáng tạo này phải lấy từ các thành tựu, kết quả của công tác
nghiên cứu khoa học.
Du lịch là hoạt động liên quan chặt chẽ đến con người (bao gồm cả khách,
những nhà quản lý và người phục vụ khách du lịch). “Con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội”, vì thế muốn phát triển du lịch trước hết phải hiểu con người. Phải
cung cấp cho khách du lịch những gì họ cần, không phải phục vụ họ những gì mình có.
Khách du lịch là những người có nguồn gốc dân tộc, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp,
phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt và tiêu dùng khác nhau, nên nhu cầu của họ về
các loại dịch vụ và hàng hóa cũng khác nhau. Các công trình nghiên cứu khoa học có
1
thể chỉ ra rằng, mỗi thị trường khách (theo dân tộc, theo tuổi tác, theo giới tính, theo
khả năng thanh toán…) cần gì, và ngành Du lịch Lào cần làm gì để đáp ứng thông qua
các sản phẩm du lịch.
Việc đo lường sự hài long của khách du lịch đã và đang được áp dụng rộng rãi
trên các nước phát triển và các nước kém phát triển, vì các ngành dịch vụ ngày càng
tăng lên và trở thành nền kinh tế mũi nhọn ở tất cả các quốc gia như Thái Lan, Singapor,
Nhật Bản là các nước đứng đầu trong việc phục vụ khách hàng trong các dịch vụ du
lịch, bán hàng và các dịch vụ khác. Do vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách du lịch vẫn còn là vấn đề mới mẻ ở nước ta. Để cạnh tranh thu hút
khách du lịch nước ngoài cần thiết phải tìm cách làm thể nào để thu hút khách du lịch
vào thăm.
2. Tổng quan về tình hình áp dụng trên thực tế và các vấn đề
Trong nhiều năm qua, dịch vụ du lịch đóng vai trò quan trọng và luôn chiếm một
tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Champasak (bình quân giai đoạn 2001-2010,
tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng khách đến tỉnh Champasak từ năm 1995-2000
du khách đến thăm tỉnh khoảng 100.000 người, giai đoạn từ năm 2001-2005 số lượng du
khách đến thăm dưới 100.000 người ví có khủng hoảng về kinh tế ở các nước. Đến giai
đoạn từ năm 2006-2010 số lượng du khách đến thăm tỉnh Champasak đã tăng vọt lên
đến hơn 160.000 người. Do vậy ngành du lịch ở đây được đánh giá là ngành kinh tế mũi
nhọn, có tiềm năng phát triển nhanh, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế chung
của tỉnh trong thời gian tới. Vì thế, nghiên cứu về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng và cách đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ là vấn đề cần thiết, không
những giúp cho những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch mà còn giúp cho ngành,
địa phương cải thiện năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và nhanh chóng
hội nhập ngày một sâu, rộng. Việc nghiên cứu về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng về chất lượng dịch vụ trên từng doanh nghiệp trong việc thăm dò sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ do mình cung cấp và chưa mang lại kết quả như mong
muốn.
Nguyên nhân chủ yếu do công ty tiến hành thăm dò sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ với những nội dung rất đơn giản, thiếu phương pháp và chưa có
2
công cụ đo lường thích hợp nên chưa thể đo lường được sự hài lòng của khách hàng.
Vì thế, việc thiết lập mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng chiến lược phát triển bền vững dịch
vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Champasak.
3. Sự cần thiêt khách quan nghiên cứu
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của ngành du lịch các nước, với vị thế vô
cùng thuận lợi cùng với các danh lam thắng cảnh bởi tự nhiên sáng tạo ra trên tỉnh
Champasak. Những khách du lịch đã lần lượt đến thăm và làm cho thu nhập quốc gia
từ dịch vụ du lịch tăng vọt. Mặc du lượng khách du lịch tăng lên nhưng để làm nền
tảng cho việc nghiên cứu và dự kiến khách du lịch đến thăm tỉnh Champasak. Đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nước ngoài đến tỉnh
Champasak trong giai đoạn từ năm 2007-2012” là cần thiết phải nghiên cứu để hỗ trợ
cho việc nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch trong tương lai.
4. Mục tiêu nghiên cứu
• Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ du lịch ở tỉnh
Champasak
• Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ du lịch ở tỉnh Champasak
• Đề xuất một số định hướng giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch ở
tỉnh Champasak
5. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu các dịch vụ du lịch của tỉnh Champasak như khách sạn, nhà nghỉ,
nhà hàng và các địa điểm du lịch trên địa bản tỉnh Champasak.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng để xem xét sự hài lòng của
khách hàng. Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo
chất lượng dịch vụ, thang đo sự tín nhiệm và thang đo sự hài lòng. Nghiên cứu định
3
lượng để kiểm định mô hình thang đo và mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự
hài lòng về chất lượng dịch vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Du lịch và sự hải lòng của khách hàng đối với du lịch
CHƯƠNG 2: Thực trạng về chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài lòng của du khách
đến tỉnh Champasak
CHƯƠNG 3: Về định hướng giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và sự hài
lòng cho du khách ở tỉnh Champasak
4
CHƯƠNG 1
DU LỊCH VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DU LỊCH
1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
- Khái niệm “du lịch “có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm thời
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên, du lịch là một hiện
tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội dung của nó ngày càng
mở rộng và ngày càng phong phú. Một số tiếp cận khác nhau đã có những khái niệm
khác nhau và ngày càng có nhiều tác giả đưa ra quan điểm của mình về du lịch:
Du lịch là “hoạt động của con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài môi
trường sống thường ngày của mình để nghỉ ngơi, công tác và các lý do khác” (WTO,
2002).
Luận thuyết về du lịch của John Urry (2002): “Sự ngắm nhìn của du khách” lần
đầu được xuất bản năm 1990. Ông ta phát biểu rằng “Sự ngắm nhìn của du khách
hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc sống thường ngày của họ
không có được. Các vẻ đẹp này được “nhìn ngắm bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm
thường ngày”.
Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học về du
lịch đã chấp nhận định nghĩa của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư, tiến sỹ Kraft như sau:
“Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư
trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Với một cách tiếp cận mang tính phát triển du lịch bền vững thì “Du lịch là
quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung ứng du lịch,
chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.
Ở Lào, thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoản thời gian nhất định”.
5
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm
của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa-xã hội.
Đối với các tổ chức Quốc tế như tổ chức liên hiệp các quốc gia – League of
Nations, của Tổ chức du lịch thế giới – WTO, của Tiểu ban các vấn đề kinh tế- xã hội
trực thuộc Liên hiệp quốc và của Hội đồng thống kê liên hiệp quốc…. có nhiều định
nghĩa khác nhau về Khách du lịch nói chung, khách du lịch quốc tế và khách du lịch
nội địa nói riêng. Xong xét một cách tổng quát thì đều có một số điểm chung nổi bật
như sau:
- Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của
mình.
- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại trừ mục đích
lao động để kiếm tiền ở nơi đến.
- Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được quá một năm.
Định nghĩa khách du lịch của Lào là:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch bao gồm
khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
1.1.2. Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch
- Khái niệm:
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên
bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các
nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc
gia nào đó.
- Các loại sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du lịch hình thức
và sản phẩm du lịch mở rộng…
6
Như vậy sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch vụ
này đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng kết hợp lại với nhau tạo
thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể.
Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ, hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì
vậy, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chủ
quan và phần lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du
lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch thường được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa
mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch, do vậy sản
phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể đưa sản phẩm du
lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du
lịch để thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn cho các
nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về không gian và
thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như những hàng hóa khác. Vì vậy, để tạo sự
ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn là bài toán khó cho các
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra không đều đặn mà mang tính mùa vụ. Khắc
phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề bức xúc ngay cả trong thực
tiễn và lý luận.
1.1.3. Tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch,
là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch (Luật du lịch). Hiểu sâu về tài nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà
7
nước, nắm được tài nguyên du lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến
lược dài hạn để tìm được khách hàng tiềm năng.
1.2. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường.
1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế
Phát triển du lịch quốc tế:
- Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại
tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Du lịch là
một ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng tỷ USD mỗi năm, bởi vì đây là hoạt
động xuất khẩu có hiệu quả nhất. Thật vậy, thu nhập từ du lịch quốc tế mỗi năm đều
tăng, năm 2003, thu nhập từ du lịch quốc tế đạt 523 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm
2002. WTO vẫn tin rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng và đặt mục tiêu khách
du lịch sẽ đạt khoảng 1 tỉ người vào năm 2010 và 1,6 tỉ người vào năm 2020 . Sở dĩ
như vậy là vì: (1) Du lịch là ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp,
hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ,…theo giá bán lẻ cao hơn. (2) Du lịch là ngành
“xuất khẩu vô hình” sản phẩm du lịch, bao gồm như cảnh quan thiên nhiên, giá trị di
tích lịch sử-văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Sản phẩm
này không bị mất đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi chất lượng phục vụ du
lịch cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là bản thân tài nguyên du
lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thõa mãn các nhu cầu đặc trưng của khách du lịch
được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Vì du lịch là ngành
bỏ vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác mà khả năng thu hồi
vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy luật phổ biến trên thế giới hiện nay
của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao
trong tổng sản phẩm xã hội. Do vậy, du lịch là một trong những ngành hấp dẫn các nhà
kinh doanh trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình, đặc biệt là
kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
8
- Du lịch góp phần cũng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển đường lối
giao thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại tế, góp phần phát
triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
Phát triển du lịch nội địa:
- Du lịch góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội thông qua việc tham gia vào
quá trình tạo nên thu nhập quốc dân như sản xuất đồ lưu niệm, chế biến thực phấm…
- Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì thường các vùng
phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải vật chất.
- Bên cạnh việc tăng sức khỏe cho người dân, thì du lịch nội địa giúp cho việc
sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, tận dụng được toàn bộ giá trị mà nó mang
lại, nhất là và những mùa không phải là thời vụ của ngành du lịch.
Các ý nghĩa về mặt kinh tế khác:
- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch.
- Du lịch góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, vì hoạt động kinh
doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác phát triển. Đối
với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng lưới
giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại chúng…
1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội
- Đóng góp của du lịch vào việc tạo ra việc làm cũng không thể bị xem nhẹ.
Lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du lịch có xu hướng tạo ra
việc làm nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư vào các hoạt động kinh tế khác (NETO
2003). Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng, thường là xa xôi, hẻo lánh
thì đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm thiết yếu khác. Do vậy việc
phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và làm giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào
việc khôi phục các nghề thủ công, lễ hội và truyền thống; và cải thiện cơ sở hạ tầng,
nâng cao phúc lợi chung của xã hội (UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ
làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
9
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ
nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công nghiệp hoặc tiểu
thủ công nghiệp…được giới thiệu tại chỗ đến khách du lịch, họ sẽ tuyên truyền đến
người thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng
này. Còn xét về mặt xã hội, đây là kênh để quảng bá về các thành tựu kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, con người, phong tục tập quán…Đặc biệt du lịch văn hóa ngày càng
đông, khách du lịch thiên về tham quan các khu di tích, lịch sử…vì vậy, góp phần làm
tôn tạo các ngành nghề thủ công mỹ nghệ nhiều hơn, tô đậm nét văn hóa qua các sản
phẩm này. Một yếu tố không kém phần quang trọng là du lịch làm tăng thêm tình đoàn
kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân
giữa các quốc gia với nhau. Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì
phát triển du lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu du lịch
quốc tế thụ động phát triển quá tải sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế,
gây áp lực lạm phát. Hơn nữa nếu việc phát triển du lịch quá tải sẽ gây ra sự phụ thuộc
của nền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ dẫn đến tính không bềnh vững của nền kinh tế
đó. Đồng thời, việc làm ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái
của du lịch gây ảnh hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần
của dân tộc..
1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường
Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường
Du lịch cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi
trường cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.
- Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những
khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh
thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, không khí
nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu của du khách.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung cấp
nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du lịch. Những cải
tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường thiên nhiên.
10
Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường.
- Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài
nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại địa điểm du
lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi đến chỗ bị hủy hoại. Sự có mặt của
những đoàn người đã uy hiếp đời sống của một số loài hoang dã, đẩy chúng ra khỏi
nơi cư trú yên ổn trước đây để tìm nơi ở mới.
- Ô nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông là đầu
mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước từ nước thải và sử
dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón ở các khu phong cảnh giải trí
cũng là những vấn đề cơ bản cho nhiều địa điểm du lịch.
- Các hoạt động du lịch: Nhiều hoạt động du lịch như bơi thuyền, lặng cũng
ảnh hưởng đến thiên nhiên như bị xói mòn đường sá, và xói mòn các khu di tích lịch
sử.
Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế nước nhà,
nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên
nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược cho bảo vệ môi
trường
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch
1.3.1 Yếu tố bên ngoài
Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực:
- Kinh tế thế giới ổn định và phát triển là cơ hội cho những nước có tài nguyên
du lịch thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngoài.
- Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.
Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước
trong khu vực, trên toàn cầu không ngừng phát triển. Nếu một vùng có chiến tranh
hoặc các cuộc xung đột hay xãy ra thì khách du lịch ở các vùng lân cận sẽ không đến
khu vực đó để du lịch.
11
Nếu trên thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động đi du lịch khó
có điều kiện phát triển.
Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước:
Một trong những yếu tố quang trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế. Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của ngành kinh tế du lịch. Điều này được giải thích bởi sự lệ thuộc của du lịch
vào các thành quả kinh tế khác. Theo ý kiến của một số chuyên gia kinh tế thuộc hội
đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu
nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.
- Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế biến
lương thực – thực phẩm. Những ngành này phát triển có ý nghĩa quang trọng đến sự
phát triển du lịch. Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng lương thực và nhất là thực
phẩm. Ở đây nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp chế biến đường, thịt bò, sữa,
đồ hộp, …Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò quang trọng trong việc cung
ứng vật tư cho ngành du lịch như ngành dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.
- Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương: Nội thương bao gồm mạng lưới
bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng.
Ngoại thương là xuất nhập khẩu, và dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế là tỷ
trọng xuất khẩu cao.
- Tỷ trọng dân trong độ tuổi lao động, tỷ trọng này càng lớn, kinh tế phát triển
càng cao.
Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước. Tình hình chính trị, hòa
bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất
nước. Một quốc gia mặc dù có tài nguyên về du lịch cũng không phát triển được du
lịch nếu như ở đó luôn xãy ra các sự kiện thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa
bình. Trên thế giới những nước có đường lối chính trị trung lập và nền hòa bình ổn
định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân – khách du lịch
tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình bất ổn hay có những
12
biến cố cách mạng, đảo chính quân sự... thì sự phát triển của du lịch là hạn chế, nhiều
khi bị phá hủy.
Các chính sách điều tiết của nhà nước:
Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát triển du
lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương lai. Tuy nhiên,
cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành. Ví dụ như một số chính
sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu về xã hội nhưng hạn chế du
khách quay trở lại vì không có cái mới.
Nhu cầu của du khách.
Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra nhằm để cung cấp cho nhu cầu
của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động của nhu cầu của du khách làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch.
Các nhân tố tác động đến nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu
nhập, thay đổi trong lối sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng của dịch vụ du
lịch….Sự thay đổi này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự phát triển
của ngành du lịch.
Yếu tố tự nhiên: Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu sông ngoài. tài nguyên, đây là
những yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
Yếu tố văn hóa: Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành du lịch.
Nếu tài nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi của
nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính
truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đối tượng văn hóa là cơ sở để tạo
nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Mặc khác nhận thức văn hóa còn là yếu
tố thúc đẩy động cơ du lịch của khách. Như vậy xét dưới góc độ thị trường thì văn hóa
vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của hệ thống du lịch.
Công nghệ thông tin: Không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là yếu tố góp
phần quang trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần với mọi người.
Tạo điều kiện cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo nhu cầu du lịch của mình.
Đồng thời CNTT góp phần đẩy ngành du lịch của các nước gần gũi lại với nhau.
13
1.3.2 Yếu tố bên trong:
Quản lý ngành:
- Quy hoạch: Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt động đa
chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan đến yếu tố tự
nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị và công nghệ; liên quan đến sự phân tích quá khứ, hiện
tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch cũng liên quan đến sự chọn lựa
một chương trình hành động với nhiều phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc
thiết lập các mục tiêu cơ bản cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động
hỗ trợ khác tiếp theo. Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy
hoạch tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch
có thể mang lại cho cộng đồng. Lợi ích của việc phát triển có quy hoạch rất lớn, vì vậy
nếu thiếu yếu tố này, có thể dẫn đến những thiệt hại về vật chất (cơ sở vật chất, giá trị
văn hóa, giao thông vận tải, môi truờng), con người, những tác động về marketing, về
tổ chức và các động khác (trang 286-giáo trình kinh tế du lịch).
- Chính sách phát triển du lịch: Một chính sách thống nhất hay uyển chuyển
không khẳng định được là ảnh hưởng tốt hay không tốt đến sự phát triển du lịch. Tuy
nhiên, trong mỗi hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội khác nhau mới khẳng định được
điều đó và khi đó chính sách phát triển du lịch đưa ra và vận hành một cách linh hoạt
theo thời thế thì sẽ đưa ngành du lịch đi vào quỹ đạo phát triển rất thuận lợi.
- Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính: Nếu xét đến yếu tố thu hút đầu tư
để phát triển du lịch thì môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính là cửa ngõ đầu
tiên để khuyến khích hay hạn chế tinh thần của nhà đầu tư. Chính sách thông thoáng,
cơ chế một cửa là một lợi thế lớn để kêu gọi các nhà đầu tư, ngược tại, tính nhiêu khê
trong thủ tục sẽ làm nhà đầu tư lo ngại
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện được huy
động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các
dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến hành trình của họ.
Như vậy, Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của bản
14
thân ngành du lịch và của ngành khác như: hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính
viễn thông, điện nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quang trọng đối với quá
trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho họat động sản xuất
kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh để có thể
hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng. Ngành du
lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố quang trọng tác động đến mức
độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó. Chúng ta có thể sử dung cơ
sở vật chất tác động khai thác tài nguyên, tạo thêm tính đa dạng, hiện đại và phong phú
của sản phẩm du lịch. Một quốc gia muốn phát triển du lịch tốt phải có điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật tốt, nó cũng vừa thể hiện trình độ phát triển du lịch của một nước.
Nguồn nhân lực:
Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và ngành du lịch
cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến phát triển du lịch.
Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con người với điều kiện chúng ta
phải nhận thức được tác động của cách chúng ta làm việc.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển các sản phẩm
du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, một nguồn vốn nếu được sử dụng có hiệu
quả sẽ khắc những thiếu sót của ngành và góp phần lớn trong phát triển du lịch. Ngược
lại, sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư làm vừa gây tổn thất tiền của, vừa không cải
thiện được vị thế của ngành du lịch.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và Liên kết ngành:
Chúng ta biết rằng du lịch là một ngành hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau, nên việc xây dựng một cơ chế quản lý ngành hỗ trợ cho các hoạt động đa
ngành là hết sức quan trọng
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Lào
15
1.4.1. Kinh nghiệm
1.4.1.1. Thái Lan.
Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong Bộ thể thao và Du lịch
và các chính sách vĩ mô dược thực hiện bởi các cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ chức của Bộ
theo ngành dọc đến địa phương chỉ theo vùng, đại diện vùng đặc trách đối với nhiều
tỉnh.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các cơ quan du lịch Thái
Lan (TAT). TAT hoạt động chuyên nghiệp gồm các đại diện vùng và các văn phòng
đại diện ở nước ngoài.
Trong tổ chức bộ máy, TAT có quy định rất rõ về nhân sự bao gồm số lượng và
vị trí công tác của các đại diện tại trung ương và địa phương trong mỗi văn phòng đại
diện. Công tác xúc tiến quảng bá đặc biệt tại các thị trường quốc tế được ngành Du
lịch Thái Lan rất quan tâm và tổ chức khá đồng bộ từ việc mở văn phòng đại diện tại
các thị trường trọng điểm đến hoạt động thăm dò ý kiến khách du lịch.
Thông qua TAT, ngành Du lịch Thái Lan dành nguồn kinh phí khá lớn cho hoạt
động xúc tiến thị trường, các văn phòng đại diện mỗi năm được cấp khoảng
0, 5 triệu
USD cho hoạt động xúc tiến, vì vậy việc triển khai xúc tiến quảng bá đến các thị
trường được tiến hành khá đồng bộ.
Ngoài ra để thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút khách du
lịch, còn có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan du lịch Thái Lan với đại diện cơ quan
ngoại giao và hãng hàng không quốc gia thông qua hoạt động quảng bá truyền thống
dân tộc, sự kiện văn hóa, thể thao, đặc biệt tận dụng vai trò trung tâm trong khu vực
ASEAN.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho khách rất tốt. Tại sân bay, các điểm du lịch đều
có Trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách, cung cấp nhiều loại ấn phẩm giới thiệu các
sản phẩm du lịch cụ thể và đa dạng.
Xây dựng sản phẩm du lịch Loại hình du lịch vui chơi giải trí và mua sắm được
triển khai tốt với nhiều hình thức đa dạng nhằm khai thác tối đa khả năng chi tiêu của
khách du lịch. Các khu du lịch trọng điểm đều có sản phẩm đặc trưng như tại Phuket là
16
hoạt động đánh golf; trung tâm mua sắm, ẩm thực và Fantasea show; hoạt động thể
thao mặt nước và lặn biển tại đảo Phi Phi.
Tại Pattaya có Alcaza show; du lịch tắm biển, phơi nắng và nhảy dù tại đảo San
Hô; các nhà hàng ăn uống đặc trưng của các quốc gia, các chương trình ca nhạc dân
tộc... Về chất lượng đội ngũ lao động và công tác đào tạo nguồn nhân lực thì nét nổi
bật của lực lượng lao động ngành Du lịch Thái Lan là tính chuyên nghiệp, tinh thần
thái độ phục vụ chu đáo và sự thể hiện quan tâm đến vấn đề này của các đơn vị sử
dụng lao động. Cán bộ thuộc các cơ quan chuyên trách về du lịch sử dụng ngoại ngữ
(tiếng Anh) khá thành thạo.
Tại cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch (Trường Cao đẳng Du lịch quốc tế)
các kỹ năng nghề và ngoại ngữ rất được chú trọng (thời lượng học nghề và yêu cầu
thực hành tại cơ sở tại chỗ của Nhà trường khá cao, tiếng Anh tối thiểu 550 điểm
TOEFL) để đáp ứng ngay cho nhu cầu phát triển nhanh của ngành Du lịch. Ngoài ra,
việc đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm nước ngoài trong đào
tạo nguồn nhân lực du lịch đặc biệt được quan tâm.
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển du lịch Để đáp ứng nhu
cầu thu hút khách và đảm bảo vị trí trong thế phát triển cạnh tranh, Du lịch Thái Lan
áp dụng khá nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong các lĩnh vực
hoạt động du lịch từ quy hoạch thiết kế công trình du lịch, các công nghệ dịch vụ du
lịch đến các dịch vụ hạ tầng giao thông, bưu chính viễn thông, ngân hàng… để tạo sự
hài lòng cho khách du lịch.
Đặc biệt là trong lĩnh vực vui chơi giải trí và mua sắm được các nhà đầu tư áp
dụng triệt để nhằm tạo cảm giác cho du khách ‘’bằng lòng trả tiền’’ của du khách.
Công tác bảo vệ môi trường du lịch Thái Lan có quy định tiêu chuẩn chất lượng môi
trường của các khu du lịch, bãi biển và cơ sở sở lưu trú. Các đơn vị chủ quản nếu vi
phạm sẽ bị phạt hoặc thu hồi giấy phép.
Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên nên chất lượng môi trường tại
các khu du lịch khá trong sạch. Cộng đồng tại các khu du lịch có ý thức tự bảo vệ môi
trường như tự thu dọn vệ sinh, tự cảnh báo cho khách du lịch vào khu vực dịch vụ mà
17
theo họ là có hàng giả, không có hiện tượng đeo bám khách du lịch để chào bán hàng
tại các khu du lịch lớn.
Chính quyền tại các địa phương phát triển du lịch chú trọng đầu tư cho công tác
bảo vệ môi trường để phát triển bền vững như tại tỉnh Phuket có nhà máy chế biến rác.
Về phối hợp liên ngành để phát triển du lịch, thì để đảm bảo du lịch phát triển đem lại
lợi ích quốc gia, hoạt dộng phối hợp giữa các ngành với ngành Du lịch Thái Lan được
triển khai khá tốt.
Các Bộ, Ngành như môi trường, đầu tư, giáo dục, chính quyền địa phương đều
tham gia vào hoạt động xây dựng thể chế, các quy định và cử đại diện vào các Uỷ ban
liên ngành để cùng phối hợp quản lý, giám sát sự hoạt động và kịp thời có những điều
chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Thái Lan phát triển.
1.4.1.2. Chu Hải -Trung Quốc
Đặc điểm nổi bật của chiến lược phát triển của thành phố Chu Hải là vận dụng
tối đa điều kiện tự nhiên sẵn có kết hợp với chính sách đầu tư cho du lịch để phát triển.
Trong chiến lược ấy, yếu tố con người, yếu tố sản phẩm du lịch nhân tạo là quan trọng
hơn. Trên thực tế, Chu Hải đã thành công trong việc sáng tạo và đưa các sản phẩm du
lịch nhân tạo vào khai thác. Bởi lẽ, nếu Chu Hải chỉ đơn thuần dựa vào điều kiện tự
nhiên, Chu Hải khó có thể thu hút hàng chục triệu du khách mỗi năm như hiện nay vì
nếu so sánh với các địa phương khác ở Trung Quốc, điều kiện tự nhiên ở Chu Hải
chưa phải là lý tưởng.
- Chu Hải tự xây dựng cho mình những danh hiệu hết sức ấn tượng như “thành
phố hoa”, “thành phố màu xanh”, “thành phố lãng mạn”, “thành phố của tình yêu”,
“thành phố mỹ nhân ngư”; hoặc xây dựng con đường đẹp nhất ven biển Chu Hải thành
“con đường tình yêu” v.v. Đi đôi với việc xây dựng các danh hiệu ấy là chính sách
quản lý, duy trì và phát triển danh hiệu.
Trên thực tế, Chu Hải đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của để bảo vệ các
danh hiệu của mình trước sự phát triển vũ bão của các địa phương khác trên đất nước
Trung Quốc rộng lớn.
18