Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.07 KB, 106 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN LÊ NGUYÊN HẠ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN LÊ NGUYÊN HẠ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐOÀN VĨNH TƯỜNG



Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng
Ngãi” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, trung thực và
nghiêm túc. Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy.
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 12 năm 2014
TÁC GIẢ
NGUYỄN LÊ NGUYÊN HẠ
Học viên Lớp cao học Khoá 2-Đợt 1 Năm 2012


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank/Agri

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ANZ

Ngân hàng Australia và Newzeland

ATM


Mát rút tiền tự động

BĐS

Bất động sản

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

Đông Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn


GTCG

Giấy tờ có giá

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải

LĐP

Lãnh đạo Phòng

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

POS


Điểm chấp nhận thanh toán thẻ

Sacombank/Sacom

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VCB/Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VCB DQ

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi
nhánh Dung Quất


VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Viet A

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

Vietinbank/Vietin

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Tiêu thức phân đoạn thị trường bản lẻ và thị trường bán buôn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và cho vay tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 20102013
Bảng 2.2: Tình hình Doanh số thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2013
Bảng 2.3: Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn
2010-2013
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.5: Dư nợ cá nhân giai đoạn 2010-2013 theo một số tiêu chí phân loại
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu Tổng dư nợ và dư nợ cá nhân toàn địa bàn giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.9: Tỷ trọng dư nợ cá nhân trong tổng dư nợ của một số ngân hàng giai đoạn 20102013
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay cá nhân phân theo sản phẩm chuẩn giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.11: Dư nợ cá nhân phân theo khu vực địa lý
Bảng 2.12: Số lượng khách hàng vay vốn tại Vietcombank Quảng Ngãi

Bảng 2.13: Bảng thống kê số lượng sản phẩm tiền vay dành cho cá nhân
Bảng 2.14: Mạng lưới giao dịch của một số ngân hàng tại Quảng Ngãi
Bảng 3.1: Một số ngân hàng bán lẻ hàng đầu thế giới
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2014 (%)
Biểu đồ 2.1: Dư nợ top 5 ngân hàng dẫn đầu tại Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cá nhân top 5 ngân hàng đầu đầu tại Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cá nhân top 5 NHTM địa bàn giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.4: Thị phần Tổng dư nợ cho vay năm 2013 tại Quảng Ngãi
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank Quảng Ngãi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công việc chuyên môn hiện tại của tác giả liên quan trực tiếp đến hoạt động cho
vay vốn khách hàng cá nhân nên tác giả quyết định chọn đề tài xuất phát từ yêu cầu của
thực tiễn và có tính ứng dụng cao vào công việc hàng ngày của mình, góp phần vào sự
phát triển của cơ quan. Qua thực tế làm việc tại Vietcombank Quảng Ngãi hơn 10 năm,
tác giả nhận thấy hoạt động tín dụng cá nhân có phát triển nhưng chưa tương xứng với
năng lực của ngân hàng và tiềm năng của thị trường. Do vậy, để tìm ra các biện pháp thúc
đẩy hoạt động cho vay cá nhân tăng trưởng tương xứng với tiềm năng, tác giả chọn đề tài
“Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng Ngãi”. Đề tài được lựa chọn có tính
cấp thiết vì xuất phát từ yêu cầu phải phát triển hoạt động cho vay cá nhân, cụ thể được
thể hiện qua các nội dung sau:
-

Đối với toàn hệ thống Vietcombank, Vietcombank cần bắt kịp xu hướng của thị
trường tài chính ngân hàng là chuyển từ mô hình bán buôn sang mô hình đa năngvừa bán buôn vừa bán lẻ. Vốn là một ngân hàng có thế mạnh trong việc cung ứng
các sản phẩm tín dụng cho khối khách hàng là tổ chức, danh nghiệp, Vietcombank
tham vọng mảng bán lẻ cũng có vị trí xứng tầm nên đã đặt mục tiêu đến năm 2020

là trở thành ngân hàng “đứng đầu về bán lẻ”, trong đó cho vay cá nhân là một
trong những sản phẩm dịch vụ cốt lõi;

-

Đối với Vietcombank Quảng Ngãi, yêu cầu tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân là
bắt buộc để tăng trưởng bền vững, ổn định vị thế trên địa bàn và nâng cao vị thế
trong hệ thống. Dù là một trong những Ngân hàng chủ lực thúc đẩy phát triển kinh
tế địa phương, dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho tỉnh nhà nhưng dư nợ chủ yếu chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp lớn, dư
nợ của khách hàng cá nhân chỉ chiếm chưa tới 9% tổng dư nợ dẫn tới tình trạng dư
nợ tăng giảm bất thường vì phụ thuộc quá nhiều vào mức độ đi vay của các doanh
nghiệp lớn. Ngoài ra, là một trong 3 Chi nhánh có quy mô lớn nhất hệ thống nhưng


Vietcombank Quảng Ngãi có dư nợ cho vay cá nhân đứng ngoài top 10. Trong khi
đó, để hiện thực hóa mục tiêu của hệ thống là trở thành ngân hàng dẫn đầu về bán
lẻ năm 2020 thì Vietcombank Quảng Ngãi cần có sự đóng góp nhiều hơn nữa vào
số dư nợ cá nhân của toàn hệ thống.
-

Khách hàng cá nhân là phân khúc thị trường tiềm năng. Khai thác thị trường khách
hàng cá nhân vừa là chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng thượng mại,
trong đó có Vietcombank Quảng Ngãi, vừa là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường
đang trong thời kì hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới mà ở đó, các cá nhân
có vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn định của một quốc gia.
Mặc dù yêu cầu phát triển hoạt động cho vay cá nhân là tất yếu nhưng đến nay, tại

Viecombank Quảng Ngãi chưa có một nghiên cứu chính thức nào đánh giá toàn diện thực
trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, phân tích mặt hạn chế và tìm ra nguyên

nhân của nó để từ đó đề ra biện pháp nhằm phát triển hoạt động này hơn nữa. Do vậy, là
một người trực tiếp làm việc trong lĩnh vực này, đề tài nghiên cứu được kì vọng sẽ đem
lại một kết quả hữu ích để phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank Quảng
Ngãi trong thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đang kéo dài tình trạng
tăng trưởng chậm, vốn tín dụng dư thừa trong các ngân hàng do lực hút vốn của khối tổ
chức kinh tế khá yếu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận của hoạt động cho vay cá nhân của NHTM;

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank Quảng
Ngãi, từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.

-

Đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank
Quảng Ngãi trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng Ngãi.

-

Phạm vi nghiên cứu:



+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam-Chi nhánh Quảng Ngãi;
+ Thời gian nghiên cứu: trong 4 năm từ 2010 đến 2013. Lý do chọn giai đoạn
nghiên cứu này là vì đây là giai đoạn đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong
định hướng phát triển mảng ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là Vietcombank Quảng Ngãi đã
ổn định toàn diện về mặt cơ cấu tổ chức, nhân sự cho hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân. Từ năm 2009 trở về trước, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chưa được
coi trọng và chưa có định hướng phát triển rõ ràng, chưa hoàn thiện về bộ máy tổ
chức.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu để phù hợp với nội dung yêu cầu
cần giải quyết, cụ thể:
-

Phần lý luận, đề tài sử dụng các phương pháp quy nạp, diễn dịch, kế thừa-phê phán
để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài là những vấn đề lý luận chung về tín dụng
ngân hàng và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

-

Phần đánh giá thực trạng hoạt động cho vay cá nhân của Vietcombank Quảng
Ngãi, đề tài sử dụng phương pháp thống kê-mô tả, đối chiếu-so sánh để phân tích
đánh giá qua các số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Vietcombank Quảng Ngãi, của
NHNN tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2010-2013 và các nguồn thông tin khác.
Ngoài ra, phương pháp phê phán cũng được sử dụng để phát hiện những điểm còn
hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Quảng
Ngãi;


-

Phần đề xuất giải pháp, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở hai phần trên, đề tài sử
dụng chủ yếu phương pháp quy nạp để kết luận vấn đề nghiên cứu bằng cách đề ra
một số giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Vietcombank Quảng Ngãi.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
-

Tổng quan lý thuyết về tín dụng ngân hàng và nghiệp vụ cho vay cá nhân sẽ được
hệ thống hoá; đồng thời xác định được các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay


cá nhân về mặt lý thuyết, sẽ là tài liệu tham khảo về lý thuyết hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân;
-

Thực trạng của hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank Quảng Ngãi sẽ được
phân tích cụ thể từ tổng thể đến chi tiết để thấy được những thành tựu và hạn chế
của hoạt động này trong các năm qua;

-

Từ đó tìm ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Viecombank Quảng Ngãi trong thời gian tới;

-

Có thể nhân rộng giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho

toàn hệ thống sau khi đã loại trừ một số yếu tố tác động có tính địa phương.

6. Kết cấu của luận văn:
A. Phần mở đầu: Giới thiệu lí do, mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp, ý
nghĩa và cấu trúc của đề tài.
B. Phân nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-Quảng Ngãi.
C. Phần kết luận: Một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và những điểm mới
của đề tài


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng trong nhiều ngôn ngữ khác nhau như tiếng Anh là credit, tiếng Pháp là
crédit, tiếng Tân Ban Nha là crédito, tiếng Đức là kredit hay tiếng Ý là credo) đều mang
nghĩa là “sự tin tưởng, tín nhiệm”. Theo từ điển Oxford, tín dụng là khả năng một khách
hàng nhận được hàng hóa hay dịch vụ trước khi trả tiền dựa trên niềm tin rằng việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai (“the ability of a customer to obtain goods or
T
6
1


services before payment, based on the trust that payment will be made in the future”.
T
6
1

Cũng theo từ điển này, Ngân hàng (bank) là một thiết chế tài chính dùng tiền được khách
hàng gửi vào để đầu tư, trả lại khi khách hàng yêu cầu, cho vay lấy lãi và đổi tiền (A
T
6
1

financial establishment that uses money deposited by customers for investment, pays it out
when required, makes loans at interest, and exchanges currency). Hoặc theo Từ điển
T
6
1

thuật ngữ Ngân hàng (Dictionary of Banking Terms) của Thomas P. Fitch, “Ngân hàng là
tổ chức, thường là một công ty, nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán séc và thực hiện các
dịch vụ liên quan khác cho công chúng” (nguyên văn “Bank is organization, usually a
corporation, that accepts deposits, makes loans, pays checks, and performs related
services for the public”).
Về khái niệm tín dụng ngân hàng, có rất nhiều định nghĩa khác nhau do cách tiếp
cận khác nhau. Từ cách tiếp cận đơn giản, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế hay “tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất
định với một khoản chi phí nhất định” [2], đến cách tiếp cận phức tạp hơn: “tín dụng ngân
hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng tiền,
tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi
khi đến hạn”[3] hoặc “tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)

giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay
1


chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán”[1].
Về khía cạnh Luật học, theo Luật các TCTD năm 2010, không có khái niệm “tín dụng
ngân hàng” mà có các khái niệm chi tiết liên quan đến phạm trù tín dụng ngân hàng như
sau:
-

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

-

NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.

-

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây:
+ Nhận tiền gửi;
+ Cấp tín dụng;
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.


-

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Như vậy, có thể tóm lược tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ mà trong đó ngân hàng
đồng ý để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Ở góc độ
là người làm trong ngân hàng, tác giả tán đồng khái niệm về tín dụng ngân hàng theo
phương diện luật học vì nó khá gần gũi với những quy tắc, chuẩn mực quy định của
ngành và theo thông lệ tại Việt Nam.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:

2


Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều nghiên cứu
đưa ra nhiều hình thức tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thu hút
khách hàng mới, đa dạng hóa hoạt động tín dụng, từ đó tăng trưởng lợi nhuận, phân tán
rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Để biết được hiệu quả triển khai từng sản phẩm, các
ngân hàng bắt buộc phải có thống kê và đánh giá. Ngoài ra, vì hoạt động tín dụng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro nên bản thân các ngân hàng cũng như các cơ quan liên quan đều
muốn giám sát tín dụng thông qua việc đảm bảo các hệ số, chỉ số về tín dụng. Do vậy, tín
dụng ngân hàng cần và phải được phân loại để đáp ứng cả hai nhu cầu trên. Có rất nhiều
cách phân loại tín dụng ngân hàng tùy theo mục đích quản lý khác nhau. Sau đây là một
số tiêu chí phân loại phổ biến về tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1.


Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

 Tín dụng ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn đến một năm.
 Tín dụng trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ trên một năm đến năm năm.
 Tín dụng dài hạn: là khoản cho vay có thời hạn trên năm năm.
1.1.2.2.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:

Mục đích sử dụng vốn tín dụng là vô cùng phong phú nhưng trong thực tiễn, các mục
đích sử dụng vốn đều được đưa vào hai nhóm chính như sau:
 Tín dụng tiêu dùng: đáp ứng các nhu cầu vốn liên quan đến đời sống của con người
(mua xe, mua nhà của, đất đai, học tập, du lịch, chữa bệnh,…)
 Tín dụng sản xuất kinh doanh: đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế
về vốn lưu động (bổ sung vốn thiếu hụt cho động sản xuất kinh doanh trong ngắn
hạn) hay vốn trung dài hạn để thực hiện một dựa án sản xuất, kinh doanh.
1.1.2.3.

Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:

 Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của
người thứ ba. TSBĐ là cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn
thu chính từ hoạt động kinh doanh hay thu nhập của khách hàng bị thiếu hụt, tạo áp
lực buộc người vay phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
 Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối với
các khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao hoặc đối với cá nhân có việc
3



làm và thu nhập ổn định có nhu cầu vay với giá trị không lớn, chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2.4.

Căn cứ vào phương thức giải ngân:

 Tín dụng từng lần: là việc khách hàng vay chỉ rút hết vốn theo giá trị hợp đồng tín
dụng đã kí kết. Tổng số tiền rút vốn của các lần tối đa bằng giá trị của Hợp đồng.
Phương thức rút vốn này phù hợp với các phương án có tính ổn định cao, có chu kì
kinh doanh dài, chu kì trả nợ và nguồn trả nợ được xác định. Các khoản vay từng
lần chỉ có một vòng quay vốn trong suốt thời hạn vay. Đấy thường là các khoản tín
dụng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng hay hoạt động sản xuất kinh doanh trong
trung dài hạn.
 Tín dụng hạn mức: có tính chất ngược lại với khoản tín dụng từng lần. Các khoản
cho vay hạn mức không hạn chế số lần rút vốn và chỉ ràng buộc là tại thời điểm rút
vốn thì giá trị dư nợ không vượt quá giá trị hợp đồng tín dụng Như vậy, với một
khoản tín dụng hạn mức, khách hàng có thể có doanh số giải ngân gấp nhiều lần
giá trị hạn mức đã xác định. Hình thức tín dụng hạn mức phù hợp với các khách
hàng có phương án với vòng quay vốn nhanh, luân chuyển liên tục, nhu cầu vay trả
linh hoạt và dòng tiền vào và ra luôn biến động. Đấy thường là các khoản vay phục
vụ cho mục đích bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.5.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

 Tín dụng trả góp (hoàn trả nhiều lần): Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay
trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định do ngân hàng quy định (tháng, quý,…) với một số tiền cố định bằng nhau
trong suốt thời gian vay. Đặc điểm của hình thức tín dụng này là lãi phải trả được

tính trên số dư nợ gốc ban đầu.
 Tín dụng trả dần (hoàn trả theo yêu cầu): Đây là hình thức tín dụng người vay có
thể hoàn trả nhiều lần theo khả năng trong thời hạn của hợp đồng và lãi vay sẽ
được tính trên số dư nợ gốc còn lại của hợp đồng tín dụng.
 Tín dụng phi trả góp (hoàn trả một lần): Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền
vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn.
1.1.2.6.

Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
4


 Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng có nhu cầu đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân
hàng.
 Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như tín dụng ủy
thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể, hay loại tín dụng gián tiếp này khá phổ
biến trong hoạt động tài trợ thương mại dưới dạng phát hành bảo lãnh, thư tín
dụng,…
1.1.2.7.

Căn cứ vào chủ thể vay vốn:

Có bao nhiêu chủ thể trong nền kinh tế thì sẽ bấy nhiêu loại tín dụng cho các chủ thể
ấy. Tuy nhiên, thông thường tín dụng được phân chia theo 3 nhóm chủ thể như sau:
 Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác. Những
khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay nên chúng có thể dùng
để trả nợ hay cho vay lại.
 Tín dụng doanh nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp hoạt

động theo luật doanh nghiệp (là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh) 1, cho các tổ chức kinh tế đặc thù
F
0
P

P

khác như đơn vị sự nghiệp hành chính có thu, hợp tác xã,…
 Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: là khoản cấp tín dụng cho một cá nhân hay một tập
thể các thành viên trong hộ gia đình có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định 2. Tín dụng cá nhân là khoản
F
1
P

P

cấp tín dụng rất phổ biến của các NHTM trong khi tín dụng hộ gia đình thường
xuất hiện trong một số các chương trình tín dụng đặc biệt do hệ thống Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện như cho vay sinh viên, cho vay hộ nghèo,...
1.1.2.8.

1
2

Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:


Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 106 Bộ Luật Dân sự 2005

5


 Tín dụng bằng tiền: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín dụng
bằng tiền còn gọi là cho vay.
 Tín dụng bằng tài sản: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản, còn
gọi là cho thuê tài chính.
 Tín dụng bằng uy tín: là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín, còn gọi
là bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Theo khoản 3 điều 98 Luật Các TCTD năm 2010, NHTM hoạt động cấp tín dụng
dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
e) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
f) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.
Như vậy, quay ngược lại vấn đề phân loại tín dụng ngân hàng theo hình thái giá trị thì
tín dụng dưới hình thái tài sản (cho thuê tài chính) không phải là một hoạt động cấp tín
dụng được thực bởi NHTM mà hiện nay hoạt động này được thực hiện theo các quy định
riêng của nhà nước.
1.2.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:


1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Phần tổng quan về tín dụng ngân hàng đã phân loại tín dụng ngân hàng trên nhiều
căn cứ khác nhau. Trong phạm vi đề tài này, tác giả sẽ đi sâu tìm hiểu về hoạt động cho
vay của NHTM đối với khách hàng cá nhân.
Trước hết, về khái niệm cho vay. Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNH ngày
31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
tại khoản 1 điều 3 của Quy chế, “cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong khi đó,
6


Khoản 16 Điều 4 Luật các TCTD 2010 định nghĩa “cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
U

U

vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”. Nhìn chung, cả hai định nghĩa trên đều thống nhất ở những điểm
cơ bản là: cho vay là hình thức cấp tín dụng bằng tiền; có mục đích, có thời hạn sử dụng
được bên đi vay và bên cho vay cùng thỏa thuận; và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Tuy
nhiên, nếu xem xét kỹ thì có sự khác biệt ở hành động cấp tín dụng là “giao” ở Quy chế
và “giao hoặc cam kết giao” ở Luật các TCTD. Như vậy, theo định nghĩa của Luật các
TCTD, khái niệm “cho vay” rộng hơn và đầy đủ hơn vì nó phản ảnh trung thực tình hình
hoạt động cho vay của các ngân hàng khi ngoài việc “giao tiền” còn có việc “cam kết giao
tiền” ở một số sản phẩm như cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng. Như vậy, tổng hợp
lại các phân tích trên, có thể xác định lại khái niệm cho vay trong hoạt động ngân hàng
như sau: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và thời gian nhất

định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ hai, về khái niệm “cá nhân”: Cá nhân trong quan hệ tín dụng với ngân hàng là
khác hàng từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự. Cùng với doanh nghiệp, đây là chủ thể phổ biến nhất trong các khoản tín dụng của
ngân hàng vì số lượng khách hàng cá nhân là rất lớn, đa dạng, phân tán rộng khắp.
Như vậy, cho vay cá nhân là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc
cam kết cho khách hàng cá nhân sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngoài ra, trong cũng cần nói thêm thuật ngữ “tín dụng cá nhân”. Tín dụng là nội
dung rộng lớn hơn nội dung cho vay, nhưng trong hoạt động tín dụng thì cho vay (tín
dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM.
Hơn nữa, trong hoạt động tín dụng cá nhân thì hầu hết chỉ diễn ra ở hình thức cho vay. Vì
vậy, thuật ngữ tín dụng cá nhân nhiều khi cũng được dùng để chỉ hoạt động cho vay cá
nhân.
1.2.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:

7


Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nên
nó mang những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, so với các hoạt động
tín dụng dành cho đối tượng khác như doanh nghiệp hay tổ chức tài chính thì hoạt động
cho vay cá nhân còn mang một số đặc trưng như sau:
1.2.2.1.

Thị trường tín dụng cá nhân rộng nhưng giá trị từng khoản vay nhỏ:

Tín dụng cá nhân thuộc bộ phận cấu thành thị trường ngân hàng bán lẻ. Để thấy rõ
hơn về sự khác biệt của thị trường tín dụng bán lẻ và thị trường tín dụng bán buôn, quá
trình phân đoạn thị trường trong marketing ngân hàng đã đưa ra một số tiêu thức cơ bản

so sánh như bảng 1.1 dưới đây.
Các khoản cho vay cấp cho cá nhân có giá trị tương đối nhỏ do quy mô của nhu
cầu tiêu dùng hay hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không lớn. Mặt khác, hầu hết
khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu.
Tuy nhiên, do đối tượng vay là tất cả các cá nhân trong xã hội nên số lượng các khách
hàng vay là rất lớn. Chính vì vậy, nếu xét về quy mô từng khoản vay thì giá trị của nó nhỏ
những nếu xét trên tổng thể các khoản vay cá nhân toàn xã hội thì quy mô các khoản tín
dụng cá nhân là khá lớn.
Bảng 1.1: Tiêu thức phân đoạn thị trường bản lẻ và thị trường bán buôn
Thị trường bản lẻ

Tiêu thức
Mục đích mua

Thị trường bán buôn

Đáp ứng nhu cầu của cá nhân và Đáp ứng nhu cầu của tổ chức
hộ gia đình (gia tăng mức sống, (tăng hiệu quả sản xuất kinh
gia tăng thu nhập,…)

doanh)

Quy mô

Nhỏ

Lớn

Số lượng


Nhiều

Ít

Bản chất giao dịch Phân tán, ít chuyên nghiệp trong Tập trung, tính chuyên nghiệp
của khách hàng
Ra quyết định

giao dịch với ngân hàng

cao trong giao dịch với ngân hàng

-

Đơn giản

-

Phức tạp

-

Nhanh chóng

-

Kéo dài

-


Tiếp cận thông tin khách

-

Tiếp cận thông tin khách

hàng khó khăn

hàng dễ dàng hơn
8


1.2.2.2.

Sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng và có tính chuẩn hóa cao:

Do xuất phát từ nhu cầu của các cá nhân trong toàn xã hội vốn có sự khác nhau
tâm lý, trình độ, sở thích, thu nhập và phân tán theo vùng địa lý nên nhu cầu về tín dụng
cũng hết sức đa dạng, phong phú. Đồng thời, số lượng giao dịch rất lớn và việc cung ứng
diễn ra hàng loạt nên để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng, sản phẩm tiền vay
phải được thiết kế riêng biệt, thống nhất để bất kì nhân viên tín dụng nào cũng có thể thực
hiện các thủ tục liên quan đến quy trình tín dụng với thời gian nhanh nhất. Do đó, sản
phẩm tiền vay phải có tính chuẩn hóa cao ở một số nội dung như xác định đối tượng
khách hàng mục tiêu (tuổi, thu nhập, mục đích vay vốn,..), quy trình cấp tín dụng (thời
gian giải quyết, thủ tục hồ sơ,…), chính sách giá phí (lãi suất cho vay, các loại phí đi kèm,
ưu đãi,…), chính sách bán hàng (mẫu biểu hồ sơ, công tác truyền thồng quảng bá,…),…
1.2.2.3.

Hoạt động cho vay cá nhân có mức độ ổn định và phân tán rủi ro cao:


Nhu cầu vốn vay của khách hàng cá nhân luôn được đánh giá là thường xuyên và
duy trì ổn định vì nhu cầu cho sinh hoạt, cho sản xuất kinh doanh là liên tục. Với số lượng
khách hàng lớn nên rủi ro tín dụng cũng được phân tán theo số đông. Ngoài ra, những rủi
ro phát sinh từ khách hàng cá nhân thường ở mức độ vừa phải, nằm trong khả năng và
giới hạn chịu đựng rủi ro của ngân hàng.
1.2.2.4.

Thông tin thẩm định trong hoạt động cho vay cá nhân chủ yếu mang tính định
tính và phụ thuộc nhiều vào cảm quan của cán bộ tín dụng:

Nếu như đối tượng khách hàng là tổ chức thì việc thẩm định chủ yếu dựa trên cơ
sở là những thông tin định lượng đã được ghi lại bằng những con số, bằng giấy tờ, hồ sơ
chứng minh quá trình hoạt động, mục đích vay vốn thì ngược lại, việc thẩm định khách
hàng cá nhân chủ yếu là dựa trên các thông tin thu thập được từ khách hàng cung cấp nên
chất lượng thông tin thường không cao. Ngoài ra, các kênh thu thập thông tin về khách
hàng cá nhân thường không chính thống và không có kênh cung cấp như thông tin của
doanh nghiệp nên việc đánh giá khách hàng hoàn toàn dựa vào cảm quan và khả năng
đánh giá của cán bộ tín dụng.
1.2.2.5.

Hoạt động cho vay cá nhân có chi phí quản lý cao nên các ngân hàng có chính
sách riêng về giá, phí cho khách hàng cá nhân:
9


Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đó là giá trị
khoản tín dụng nhỏ lẻ, số lượng hồ sơ lớn nên việc quản lý khoản tín dụng khá tốn nhân
sự. Đồng thời số khách hàng đông nhưng lại phân tán ở nhiều nơi khiến cho việc giao
dịch không được thuận tiện. Để giải quyết khó khăn trên ngân hàng phải mở nhiều chi
nhánh, điểm giao dịch nên rất tốn kém. Để bù lại phần chi phí đã bỏ ra, các sản phẩm tín

dụng dành cho cá nhân thường có mức lãi suất và phí cao hơn so với mặt bằng chung của
nhóm khách hàng là tổ chức.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân:
Cũng là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nên vai trò của tín dụng cá nhân cũng
không năm ngoài vai trò chung rất to lớn đó. Tuy nhiên, do hướng đến một đối tượng cụ
thể là khách hàng cá nhân nên tín dụng cá nhân cũng có một số vai trò đặc trưng như sau:
1.2.3.1.

Đối với khách hàng:

Hoạt động cho vay cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong tiêu dùng. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình có cơ hội mở rộng và phát triển, làm tiền đề để
xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh”. Cũng nhờ đó mà các nhu cầu chi tiêu có tính
chất cấp bách, hoặc phát sinh đột xuất không lường trước được nhằm phục vụ việc cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống được đáp ứng trước khi tích lũy đủ số tiền cần
thiết để hiện thực hoá nhu cầu, nhất là trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng trước thanh toán sau của các cá nhân là vô cùng lớn. Ngoài ra, lãi suất
cho vay của ngân hàng hợp lý và nằm trong khả năng chịu đựng của khách hàng hơn
nhiều so với lãi suất vay “nóng” bên ngoài “thị trường chợ đen”. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Điều kiện và thủ
tục để có được khoản vay không quá phức tạp.
1.2.3.2.

Đối với nền kinh tế:

Một nền kinh tế phát triển không thể không có sự đóng góp của từng cá nhân trong
nó. Để từng cá nhân có thể đóng góp vào sự phát triển kinh tế thì yếu tố về vốn là vô cùng
quan trọng. Ngoài nguồn vốn tự có, các khoản vốn vay từ ngân hàng góp phần nâng cao
năng lực tài chính, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu

dùng của từng cá nhân, tức là cũng gián tiếp góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông
10


hàng hóa, kích cầu, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện
xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân.
1.2.3.3.

Đối với Ngân hàng thương mại:

Hoạt động cho vay cá nhân giúp tăng cường và gắn chặt mối quan hệ giữa ngân
hàng với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động dịch vụ khác với
khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy động tiền gửi, phát hành thẻ, cung ứng các
dịch vụ thanh toán, kiều hối, bán thêm các sản phẩm dịch vụ gia tăng như ngân hàng điện
tử,… Với xu thế hiện nay, một ngân hàng đứng vững trên thị trường không thể cung ứng
một sản phẩm hay một dịch vụ mà phải cung ứng một gói các sản phẩm dịch vụ đi kèm
như một giải pháp tài chính cho khách hàng. Có như thế, ngân hàng ấy mới trở thành nơi
mà khách hàng có thể yên tâm gửi gắm và thậm chí là phó thác cho ngân hàng xử lý giúp
toàn bộ các nhu cầu của mình về dịch vụ tài chính ngân hàng. Do vậy, tín dụng cá nhânmột hoạt động thường chiếm tỉ lệ cốt lõi trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng lại càng
trở nên quan trọng và đây là kênh marketing hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh giành thị
phần trên thị trường tài chính.
Mặt khác, hoạt động cho vay cá nhân tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, nhờ đó mang lại nguồn thu ổn định và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản cho
vay cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng giá trị cấp tín
dụng cũng rất lớn. Đồng thời, lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao
hơn so với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá
nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN:

1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Phát triển hoạt động cho vay cá nhân là việc hoạt động cho vay cá nhân được mở
rộng trên nhiều phương diện, từ chiều rộng đến chiều sâu, từ số lượng đến chất lượng, từ
các chỉ tiêu tuyệt đối đến các chỉ tiêu tương đối. Để đánh giá hoạt động cho vay cá nhân,
cần xem xét một số chỉ tiêu cụ thể, mỗi chỉ tiêu như một lăng kính phản chiếu hoạt động
này. Sau đây là một số chỉ tiêu như vậy.
1.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân:
11


1.3.2.1.

Số lượng các sản phẩm tiền vay dành cho cá nhân:

Như đã phân tích tại mục 1.2, sản phẩm tiền vay dành cho cá nhân phải đa dạng
mới đáp ứng được nhu nhu cầu của thị trường. Do vậy, tiêu chí đầu tiên có thể dùng để
đánh giá sự phát triển của hoạt động này là số lượng các sản phẩm dành cho khách hàng
cá nhân. Với các ngân hàng nổi tiếng về bán lẻ trên thế giới, dạnh mục các sản phẩm cho
cá nhân có thể lên đến hàng ngàn. Do vậy, một ngân hàng muốn phát triển hoạt động bán
lẻ, trong đó có hoạt động cho vay cá nhân thì không thể có một danh mục sản phẩm nghèo
nàn được.
1.3.2.2.

Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn:

Số lượng các khách hàng cá nhân đánh giá mối quan hệ cũng như sự thu hút khách
hàng của ngân hàng đối với khách hàng. Số lượng khách hàng tăng lên sẽ làm số lượng
các khoản vay tăng lên và sự tăng lên này mới chỉ đánh giá sự phát triển về chiều rộng.

Tuy nhiên, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng cần xem xét đến khi đánh giá sự phát triển
hoạt động tín dụng cá nhân.
1.3.2.3.

Số dư nợ cho vay cá nhân:

Hoạt động cho vay cá nhân không thể gọi là phát triển nếu dư nợ của khối khách
hàng này không tăng lên. Khi xem xét chỉ tiêu này cần xem xét cả về số tuyệt đối và
tương đối. Sự tăng lên của dư nợ tín dụng cá nhân về số tuyệt đối mới chỉ đánh giá sự
phát triển về chiều rộng. Vì vậy để đánh giá được chính xác cần xem xét chỉ tiêu này về
số tương đối tức là xem dư nợ cho vay cá nhân trên tổng dư nợ của ngân hàng chiếm tỉ
trọng là bao nhiêu. Đây là chỉ tiêu phản ánh số vốn ngân hàng sử dụng vào hoạt động này
là bao nhiêu, từ đó giúp ta thấy được sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân so với
tín dụng cho các đối tượng khác của ngân hàng. Nếu tỉ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tăng
lên trong khi tỉ trọng dư nợ của các đối tượng khác giảm xuống và hoặc tỉ trọng của dư nợ
tín dụng cá nhân tăng lên qua các năm thì chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân phát triển
tốt.
1.3.2.4.

Thị phần tín dụng cá nhân:

Một chỉ số khác cho thấy hoạt động cho vay cá nhân có sự chuyển biến đó là chỉ số
thể hiện thị phần tín dụng cá nhân của một ngân hàng so với tình hình chung của một địa
bàn hay khu vực. Nếu xét về số tăng trưởng tuyệt đối thì có thể có, song nếu so với toàn
12


cục thì tỉ lệ tăng trưởng của ngân hàng vẫn còn chưa bằng mức trung bình chung thì sự
tăng trưởng đó là chưa bền vững.
1.3.2.5.


Chất lượng tín dụng của các khoản cho vay cá nhân và lợi nhuận từ hoạt động
cho vay cá nhân:

Chất lượng tín dụng và lợi nhuân của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nếu tình hình cho vay tăng trưởng mạnh mà kéo theo đó nợ xấu tăng thì xem như sự tăng
trưởng đó là một thất bại bởi hơn ai hết, các ngân hàng luôn đặt mục tiêu về chất lượng nợ
lên hàng đầu, tăng trưởng phải gắn liền với an toàn và lành mạnh. Việc kiểm soát tốt chất
lượng khoản cho vay là điều kiện để ngân hàng phát triển hoạt động cho vay khi không
tốn thời gian, nhân lực, vật lực để thu hồi nợ xấu bởi việc thu hồi nợ xấu chưa bao giờ là
công việc dễ dàng đối với các ngân hàng. Sở dĩ việc đảm bảo chất lượng nợ phải đi liền
với tăng trưởng vì nếu không thì chi phí trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng. Trong khi đó, mọi NHTM đều hoạt động vì mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận và đó cũng là mục đích lớn nhất mà ngân hàng hướng tới. Nếu các chỉ tiêu trên có
tăng nhưng lợi nhuận do hoạt động tín dụng cá nhân không tăng thì hoạt động tín dụng cá
nhân chưa thực sự phát triển. Đây là chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân có
phát triển về chiều sâu hay không.
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân:
Để thực hiện được việc mở rộng hoạt động cho vay cá nhân, cần xem xét các yếu
tố tác động đến hoạt động này. Sau đây là hai nhóm yếu tố tác động chính:
1.3.3.1.

Nhóm các yếu tố từ bên ngoài:

 Sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập của người dân:
Kinh tế luôn là chìa khóa cho sự phát triển của mặt mặt đời sống xã hội. Kinh tế
phát triển giúp mọi người dân có động lực sản xuất kinh doanh, gia tăng nhu cầu vốn để
mở rộng quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Ngoài ra, đối với người làm công
ăn lương, kinh tế phát triển giúp tạo ra nhiều việc làm và tạo điều kiện để người sử dụng
lao động trả lương tốt hơn, thu nhập được cải thiện sẽ dẫn đến nhu cầu cao hơn về đời

sống, làm tiền đề để xuất hiện nhu cầu vay vốn cho các mục đích tiêu dùng. Như vậy,
kinh tế phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện sẽ dẫn đến hệ quả là nhu cầu về
vốn tăng lên mà một trong những kênh quan trọng để cung ứng vốn cho dân cư là nguồn
13


vốn vay ngân hàng. Như vậy, có thể thấy sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập của
người dân là một yếu tố giúp cho các Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay đối với các
cá nhân.
 Trình độ dân cư và nơi sinh sống:
Tầng lớp dân cư có trình độ cao thường giao dịch với ngân hàng nhiều hơn so với
tầng lớp dân cư có trình độ thấp hơn. Khi trình độ của dân cư được nâng cao thì nhận thức
và sự hiểu biết của họ cũng cao hơn, trong đó có sự hiểu biết về lĩnh vực ngân hàng nói
chung và về dịch vụ cho vay cá nhân nói riêng. Từ đó sẽ dần sẽ xóa bỏ được tâm lý ngại
giao dịch với ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn nhờ đó hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân sẽ có điều kiện phát triển. Ngược lại nếu trình độ dân cư thấp sẽ là trở ngại
rất lớn đối hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng đối với khách hàng
nói riêng vì thay vì tiếp cận nguồn vốn giá rẻ từ ngân hàng, dân cư có trình độ thấp
thường chọn tín dụng đen để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Trình độ thấp còn là một
trong những nguyên nhân của sự nghèo đói, mà để có thể sử dụng vốn vay từ ngân hàng
phải đáp ứng điều kiện nhất định về thu nhập. Tương tự, người dân sống ở khu vực thành
thị dễ có cơ hội tiếp cận với ngân hàng hơn người dân sinh sống tại nông thôn. Trong khi
đó, người dân sinh sống tại nông thôn chiếm đến trên 68% 3 dân số Việt Nam. Do đó, các
F
2
P

P

ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay cá nhân không thể không nhắm đến một đối

tượng khách hàng đông đảo này. Vì vậy có thể nói trình độ dân cư và nơi sinh sống của
họ là một trong những yếu tố rất quan trọng để góp phần phát triển hoạt động cho vay cá
nhân của ngân hàng.
 Sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng:
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên quyết liệt khi số lượng ngân hàng
tham gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục sản phẩm tín
dụng. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển của ngân hàng.
Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng phải cung cấp các sản phẩm cho vay mới đa dạng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời cạnh tranh cũng buộc các ngân hàng phải áp
dụng công nghệ mới, tuyển nhân sự có chất lượng, tăng lương, tích cực quảng cáo. Lãi

3

Số liệu năm 2011, mục Dân số và Lao động-Trang web Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn

14


suất cho vay, điều kiện tín dụng cũng thông thoáng hơn, khách hàng cá nhân sẽ dễ dàng
giao dịch với ngân hàng thúc đẩy họ tích cực sử dụng vốn từ ngân hàng. Điều này thúc
đẩy hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng không chỉ phát triển về
chiều rộng mà cả về chiều sâu. Có thể nói các ngân hàng bắt đầu quan tâm chú trọng đến
tín dụng cá nhân từ khi lĩnh vực truyền thống là tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh quá
gay gắt do sự phát triển của thị trường chứng khoán và sự ra đời của hàng loạt các tổ chức
tài chính khác.
 Chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật:
Hoạt động cho vay là một mảng rất lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ các chính sách và quy định của pháp luật
về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, bởi vì đây là hoạt động
huyết mạnh, ảnh hưởng rất to lớn đến sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế và xã

hội. Bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật, hoạt động tín dụng
ngân hàng còn chịu sự điều tiết của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành để
đảm bảo việc cho vay diễn ra thông suốt, đúng quy định và công tác thu hồi nợ sau cho
vay được đảm bảo. Với một nền kinh tế còn chịu sự điều tiết giám sát của nhà nước, hoạt
động cho vay phụ thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô, cụ thể như khi cần kích cầu cho
tăng trưởng kinh tế, các quy định và chính sách thường khuyến khích các ngân hàng mở
rộng cho vay. Ngược lại khi cần điều tiết để giảm lạm phát, các quy định về lãi suất, điều
kiện tín dụng,… cũng chặt chẽ hơn. Do vậy, hoạt động tín dụng nói chung và cho vay cá
nhân nói riêng cũng nằm trong guồng quay chung của các chính sách của Nhà nước và
quy định của pháp luật.
1.3.3.2.

Nhóm các yếu tố từ bên trong ngân hàng:

 Tiềm lực tài chính của ngân hàng:
Để phát triển các nghiệp vụ dành cho khách hàng cá nhân rất tốn kém: phải mở
nhiều chi nhánh, PGD để khách hàng dễ dàng tiếp cận. Cùng với hệ thống trụ sở là một hệ
thống máy móc thiết bị để thao tác, bộ máy nhân sự để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở
nhiều nơi, chi phí quảng cáo lớn để quảng bá thương hiệu,…Vì vậy tiềm lực tài chính
cũng là một yếu tố không thể thiếu để phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân.
15


 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng và năng lực điều hành của ban lãnh đạo:
Bên cạnh về năng lực tài chính, muốn phát triển, bất cứ một tổ chức nào cũng cần
có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp với yêu cầu của
thị trường thì hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Cùng với chiến lược kinh
doanh cần phải có đội ngũ lãnh đạo có đủ năng lực để thực thi. Hoạt động ngân hàng bán
lẻ nói chung và hoạt động cho vay cá nhân nói riêng cũng cần có đầy đủ hai yếu tố này để

mở rộng.
 Tổ chức bộ máy của ngân hàng:
Tổ chức bộ máy của ngân hàng tốt sẽ khiến công việc được phân cấp rõ ràng và
mức độ chuyên môn hóa trong công việc sẽ cao dẫn tới năng suất đạt được sẽ cao hơn.
Phân công rõ công việc và trách nhiệm của từng phòng ban, từng bộ phận khiến nhân viên
không thể đùn đẩy và phải chịu trách nhiệm về công việc mình làm tạo động lực tinh thần
trách nhiệm trong công việc. Bộ máy tổ chức hợp lý sẽ làm cho công việc diễn ra trôi
chảy tránh những thủ tục, những khâu không cần thiết đồng thời làm giảm thiểu những rủi
ro trong quá trình cho vay. Ngược lại một bộ máy được tổ chức không tốt sẽ cản trở đến
tiến trình làm việc cũng như giảm năng suất công việc và tạo ra những kẻ hở làm tăng
nguy cơ rủi ro.
 Đội ngũ cán bộ nhân viên cung ứng sản phẩm tiền vay:
Đội ngũ nhân viên cung ứng sản phầm tiền vay có trình độ tốt, dày dặn kinh
nghiệm sẽ xử lý công việc nhanh, giải quyết được những tình huống khó, những tình
huống bất ngờ, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng thúc đẩy hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng. Đặc biệt khi giao
dịch với khách hàng cá nhân, một khách hàng có nhiều nhu cầu khác nhau đòi hỏi nhân
viên ngân hàng phải am hiểu sâu rộng các nghiệp vụ khác nhau mới có thể đáp ứng được
đòi hỏi của khách hàng. Không chỉ trình độ mà cả thái độ của nhân viên ngân hàng với
khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Ngân hàng là ngành kinh doanh dịch vụ tài chính-tiền tệ. Đã là ngành kinh doanh dịch vụ
thì bên cạnh sản phẩm dịch vụ cung ứng, chất lượng phục vụ khách hàng là điều kiện
quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động tín dụng cá nhân. Chất lượng phục vụ
thể hiện ở các khía cạnh như thái độ, cung cách phục vụ, thời gian giải quyết hồ sơ cho
16


×