Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các yếu tố tác động đến kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước hải lăng tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 131 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHAN TUẤN ANH

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KIỂM SOÁT CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI
LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên nghành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP.HCM, tháng 09 - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

HỌC VIÊN CAO HỌC

Phan Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nghiên cứu này tôi xin chân thành cám ơn:
Quý thầy, cô Khoa Tài Chính – Ngân hàng và Khoa đào tạo sau đại học trường đại


học Tài chính Marketting đã tận tình đóng góp ý kiến cho bài nghiên cứu trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt là thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đức Thanh Phó giám đốc KBNN TPHCM đã
truyền đạt về mặt kiến thức cũng như hướng dẫn về mặt phương pháp khoa học và nội
dung của đề tài nghiên cứu.
Đồng nghiệp của tôi tại KBNN Quảng Trị và KBNN Hải Lăng đã giúp đỡ nhiệt tình
trong quá trình tra cứu tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tham gia đóng góp hỗ trợ trong suốt
thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố
gắng tham khảo tài liệu, trao đổi tiếp thu ý kiến của thầy cô, bạn bè nhưng nghiên cứu
cũng khó tránh khỏi thiếu sót.
Mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Trân trọng.!
Tác giả


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................1
1.1

Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................1

1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................................3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu: .........................................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................................................................................................5
2.1. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ...........................................................................5
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nước ................................................... 5
2.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ...................................................................... 10
2.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...................................13
2.2.1. Tổ chức hệ thống kho bạc Nhà nước ................................................................... 13
2.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước .............................................. 14
2.2.3. Yêu cầu của công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước .............................. 14
2.2.4. Nội dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ................................... 16
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước .........19
2.3.1. Dự toán Ngân sách nhà nước............................................................................... 19
2.3.2. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách nhà nước ...................................... 19
2.3.3. Ý thức chấp hành của các đơn vị được hưởng kinh phí NSNN cấp.................... 20
2.3.4. Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của Kho
bạc Nhà nước ................................................................................................................. 20
2.3.5. Cở sở, vật chất – kỹ thuật ................................................................................... 22
2.4. Các nghiên cứu trước đây về ngân sách nhà nước .................................................22
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................................ 22
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................................. 23


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................26
3.1. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................................26
3.2. Giả thiết nghiên cứu ...............................................................................................26
3.3. Mô hình nghiên cứu................................................................................................29
3.4. Mô tả các biến nghiên cứu ......................................................................................29
3.5. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................................33
3.5.1. Những vấn đề chung về mẫu nghiên cứu ............................................................ 33
3.5.2.. Mẫu nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kiểm soát chi
qua KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ........................................................................... 35

3.6. Thiết kế bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu ..............................................................35
3.6.1. Thiết kế bảng câu hỏi ..........................................................................................35
3.6.2. Thiết kế bảng câu hỏi .......................................................................................... 35
3.6.3. Triển khai thu thập dữ liệu ..................................................................................37
3.7. Phương pháp xử lý dữ liệu cho phân tích. ..............................................................37
3.7.1. Phương pháp thống kê mô tả ...............................................................................37
3.7.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ......................................................................38
3.7.3. Phân tích các nhân tố khám phá ..........................................................................39
3.7.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết. ........................................39
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ (2008-2013) ................................41
4.1. Tổ chức kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị....41
4.1.1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân sự ..................................................................... 41
4.1.2. Đội ngũ cán bộ trực tiếp kiểm soát chi ................................................................ 42
4.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước .........................................43
4.2.1. Tình hình chi qua kho bạc Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008 – 2013 .... 43
4.2.2. Quy trình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng trị ......... 45
4.2.2.1. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ..................................... 45
4.2.2.2. Quy trình kiểm soát chi qua kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ..... 46
4.2.3. Đánh giá hiệu quả thực hiện ................................................................................ 53
4.2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 53
4.2.3.2. Những tồn tại và hạn chế .................................................................................. 56


CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI QUA KBNN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ .......61
5.1. Mô tả về phân tích về mẫu nghiên cứu................................................................... 61
5.2. Phân tích độ tin cậy của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác kiểm soát chi qua KBNN huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................... 64
5.3. Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm

soát chi qua KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .............................................................. 65
5.4. Hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến đến hiệu quả công tác kiểm soát chi qua
KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .................................................................................. 69
5.5. Kiểm định các giả thiết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác kiểm soát chi qua KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ............................................... 71
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HẢI LĂNG ...................74
6.1. Mục tiêu, định hướng phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020. ......................74
6.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ..............................................................................................76
6.2.1. Các giải pháp chung ............................................................................................ 76
6.2.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 79
6.3. Một số kiến nghị .....................................................................................................87
6.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................................... 87
6.3.2. Kiến nghị với KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ................................................. 90
6.3.3. Kiến nghị với các ban ngành hữu quan. .............................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA CHÍNH THỨC ................................................95
PHỤ LỤC 2: CRONBACK’ ALPHA .........................................................................100
PHỤ LỤC 3: EFA BIẾN GIẢI THÍCH ......................................................................108
PHỤ LỤC 4: EFA CHO BIẾN PHỤ THUỘC ............................................................114
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................115
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ ...................................................................121


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Mô tả giả thiết nghiên cứu ............................................................................27
Bảng 3.2. Mô tả các biến nghiên cứu ............................................................................30
Bảng 4.1. Trình độ cán bộ trực tiếp kiểm soát chi tại KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

.......................................................................................................................................43
Bảng 4.2: Tình hình chi NSNN tại KBNN huyện Hải Lăng- Quảng Trị qua các năm
2008 - 2012 ....................................................................................................................44
Bảng 4.3: Tình hình chi NSNN tại KBNN huyện Hải Lăng- Quảng Trị qua các năm
2009 - 2012 ....................................................................................................................45
Bảng 4.4: Số tiết kiệm chi thường xuyên tại KBNN Hải Lăng các năm từ 2009 - 2012
.......................................................................................................................................54
Bảng 4.5: Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN huyện Hải Lăng ...........55
Bảng 4.6 Số tiết kiệm chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Hải Lăng ...........................56
Bảng 5.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 240...........................................................62
Bảng 5.2: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo ...........................................................64
Bảng 5.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá.............................................................65
Bảng 5.4: Tóm tắt kết quả hồi quy phương pháp Enter/Remove ..................................70
Bảng 5.5: Kết quả kiểm định cặp giả thiết ....................................................................71

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình kiểm soát chi NSNN của KBNN ..................................................17
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................26
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứ các nhân tố tác động đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Gia Lai .................................................................................27
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................29
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ..............................41
Hình 4.2.Sơ đồ quy trình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ...................................46
Hình 4.3: Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên theo hình thức dự toán......47
Hình 5.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến công tác kiểm soát chi qua
KBNN huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .......................................................................69
Hình 6.1: Quy trình xây dựng kế hoạch và cấp phát NSNN hiện nay. .........................87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KBNN: Kho bạc nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
ĐTPT: Đầu tư phát triển
XDCB: Xây dựng cơ bản
TW: Trung ương


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn ngân sách còn nhiều
hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, chế
độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi ngân sách nhà nước là
công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo an ninh, quốc tổ và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều
biện pháp tích cự nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi ngân
sách nhà nước nói chung và và lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc
nói riêng. Kho bạc nhà nước phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan
trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước và
đặc biệt là cải cách hành chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù
hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết kiệm, tổ chống
tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực của Chính
phủ, chất lượng hoạt động quả lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền
tài chính quốc gia.
Bên cạnh đó những năm gần đây khi thu NSNN sụt giảm thì nhu cầu chi NSNN
vẫn liên tục tăng. Không chỉ nhu cầu chi đầu tư phát triển (ÐTPT) mà nhu cầu chi

thường xuyên (chi cho quốc tổ, an ninh; chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, dân số,
khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính...) cũng luôn ở mức tăng
trưởng nóng. Việc chi ÐTPT nếu không được kiểm soát chặt chẽ thì vốn đầu tư từ
NSNN sẽ thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Ðây chính là nguyên
nhân dẫn tới lạm phát
Những năm qua, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước của nước ta nói chung và Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có những
1


chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi qua kho bạc Nhà nước đã từng bước được
hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy
mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng
trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày một hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập
như: công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc chưa thực sự hiệu quả,
vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa thật sự chủ động
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ
chế khoán , tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc
phân bổ nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống Kho bạc Nhà nước còn nhiều bất cập,
chưa tạo điều kiện tốt cho khách hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị”, để đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những vấn đề
tồn tại, hạn chế trong việc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng
Trị hiện nay.
1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện nhằm các mục tiêu sau
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, những kết quả đạt được và những mặt hạn chế còn tồn
tại.
- Đồng thời xem xét các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

2


Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi qua Kho
bạc nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị như thế nào?
Hai là, Các nhân tố tác động như thế nào đến hiệu quả việc kiểm soát chi qua
Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị?
Ba là, Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi qua Kho bạc
Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Hiệu quả kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
- Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 10/2013 đến 12/2013; dữ liệu thứ cấp
được thu thập trong giai đoạn từ 2008-2013
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
- Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng,

tỉnh Quảng Trị trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải
cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công. Qua đó, phân tích và đánh giá hiệu
quả công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
- Nhận diện và phân tích các các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi qua
Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
- Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến công
tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định lượng;

3


Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi qua kho
bạc nhà nước và qua các nghiên cứu trước đây; tác giả đã xây dựng mô hình nghiên
cứu các nhân tố tác động đến công tác kiểm soát chi qua KBNN Hải lăng, Quảng trị.
Tác giả nghiên cứu các nhân tố độc lập là: thể chế pháp luật, dự toán ngân sách, chế độ
tiêu chuẩn chi, ý thức chấp hành, bộ máy tổ chức và thủ tục kiểm soát, chất lượng và
trình độ cán bộ, cơ sở vật chất và hiệu quả công tác kiểm soát chi;
Từ đó lập bảng hỏi và sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để chạy hồi quy và
thực hiện các kiểm định liên quan. Trên kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất giải pháp
phù hợp.
1.6. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn được cấu trúc thành 6 chương
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về công tác kiểm soát chi qua KBNN
Chương 3: Thiết kế mô hình nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng công tác kiểm soát chi qua kho bạc Nhà nước Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị.

Chương 5: Phân tích kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến kiểm
soát chi qua KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Chương 6: Kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
qua kho bạc Nhà nước Hải Lăng

4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nước
2.1.1.1.Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại
của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng
nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan
công quyền được ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi
ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có
sự tham gia của công chúng.
2.1.1.2.Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng
quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện
chức năng đó Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền

kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà
nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NSNN
và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng
5


quản lý, phát triển KT-XH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực Nhà nước là
chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN nhằm
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, quốc tổ, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là những khoản chi cần
thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức, viên chức bộ máy
Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các
tầng lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp.
Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những
địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN. Điều này
được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà nước điều
hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết những
vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
2.1.1.3. Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài
chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển.
- Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà

nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung chi thường
xuyên của NSNN.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội
dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
+ Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện nền KTXH, nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập từ Trung ương đến địa phương
và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính Nhà
6


nước nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước.
Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan quản
lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc tổ, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc tổ, an ninh được tính
vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của
nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc tổ để tổ thủ và bảo vệ Nhà nước, chống lại sự xâm
lược và đe dọa của nước ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong
nước.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã
hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa
xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội
bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ,

sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo
chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh
tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều
lúc Nhà nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có
các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo chính
7


sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH, chi Kinh
phí uỷ quyền; Chi trả nợ nước ngoài, trong nước...
- Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng KT-XH,
phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu
ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng
hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là
khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn thông, điện lực,
năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng điểm phát triển văn
hóa xã hội...
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới các hình
thức:

+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.... cho các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông qua các
khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành quan
trong,chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất nước, đảm bảo vai trò chủ
đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước đầu tư vào những ngành quan trọng
có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, an ninh quốc tổ và các
doanh nghiệp có tính chất công ích.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp phần tạo
lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển
thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ,
8


nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước.
Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn hàng năm
khi cần thiết. Thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần từng bước
chuyển dần hình thức cấp phát sang hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi, nhằm nâng cao
trách nhiệm của người sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ Nhà nước
nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược tổ khi nền kinh tế
gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa... đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
ổn định.
Từ những nội dung chi đầu tư phát triển nêu trên, có thể thấy rằng chi đầu tư
phát triển từ NSNN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau:
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi lớn và không ngừng tăng lên: Là
khoản chi đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển KT-XH của quốc gia, thông qua đầu tư
phát triển mới tạo ra được những tài sản cố định, năng lực sản xuất mới cho nền kinh
tế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Song lượng vốn

đầu tư không ổn định hàng năm vì nhu cầu và mức độ đầu tư hàng năm phụ thuộc và
chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước, phụ thuộc vào số dự
án và mức độ đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của
NSNN. Trong xu hướng phát triển, đặc biệt là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước khoản chi cho đầu tư phát triển không ngừng gia tăng.
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy: Trong từng niên độ
ngân sách, khoản chi đầu tư phát triển đều gắn với việc tạo ra của cải vật chất xã hội.
Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và tăng
trưởng, tăng tích lũy cho NSNN.
- Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển gắn chặt với việc thực hiện mục tiêu,
yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn phương
pháp cấp phát của Nhà nước: Chi đầu tư phát triển phải đảm bảo các điều kiện cơ sở
vật chất cho việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước.
Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức
cung cấp vốn đầu tư của Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế thị trường ngoài vốn đầu tư
từ NSNN, sự hỗ trợ của vốn đầu tư từ các quỹ hỗ trợ phát triển Nhà nước còn thực
9


hiện các chính sách xã hội hóa trong chi đầu tư để từ đó làm tăng tổng mức vốn đầu tư
phát triển cho toàn xã hội.
2.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm
Kiểm soát là gì ?
Khái niệm kiểm soát được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, được diễn tả
khác nhau. Nếu tiếp cận dưới góc độ quản lý, “ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra,
kiểm soát”.
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của Quản
lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ

phận là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá trình thực
thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành và
quản lý. Nói một các chung nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách
để nắm bắt và điều hành đối tượng quản lý. Như vậy có thể hiểu cấp trên kiểm soát
cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể; nội bộ đơn vị tự kiểm soát; cơ
quan quản lý nhà nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý
theo quy định.
Quá trình quản lý và kiểm soát phải tuân thủ theo ba bước cơ bản sau:
Thứ nhất, là xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục tiêu
quản lý
Thứ hai, là đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã xây dựng, ở bước
này người quản lý sẽ nhận được những thông tin về đối tượng quản lý
Thứ ba, là dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người quản lý
đánh giá, điều chỉnh các sai lệch trong thực hiện .
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có chức năng tạo lập và bảo đảm môi
trường kinh doanh ổn định, hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
phát triển theo cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa, tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh
10


tế và hệ thống quản lý, định hướng phát triển kinh tế thông qua điều tiết vĩ mô. Với
những chức năng đó, đối tượng quản lý rất rộng: từ các doanh nghiệp đến các ngành,
lĩnh vực khác nhau và trên nguyên tắc tất cả các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội…
đều thuộc đối tượng quản lý nhà nước. Với cương vị quản lý vĩ mô, nhà nước cũng
thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra của mình nhằm kiểm soát toàn bộ hoạt động
kinh tế - xã hội, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hiện tượng vi phạm pháp luật, thiết
lập các trật tự kỷ cương, bảo đảm thực hiện các chương trình, mục tiêu đề ra .
Tóm lại, kiểm soát là hoạt động soát xét tất cả những vấn đề hiện tại và quá khứ
để điều chỉnh những sai biệt, nếu có nhằm hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn

- Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên
tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kì
- Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do
Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN
2.1.2.2. Sự cần thiết
Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
bới những lý do sau đây:
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới: Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói
chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN
phải đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, khi
khả năng của NSNN còn khá hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế xã hội ngày
càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là mối quan tâm
hàng đầu của Nhà nước, các ngành và các cấp. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ
và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; đồng thời, cũng góp phần nâng cao trách
nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành các cấp, các cơ quan, đơn vị có
liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ
11


kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng
chức năng nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỉ cương, kỉ luật tài
chính
- Do hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi NSNN: cơ chế quản lý chi
NSNN tuy đã thường xuyên được sửa đổi hoàn thiện, nhưng vẫn chỉ qui định được

những vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết tất cả
các hiện tượng phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý kiểm soát chi NSNN. Mặt
khác, cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế - xã hội, các
nghiệp vụ chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do vậy cơ chế quản lý
chi NSNN nhiều khi không theo kịp với biến động của hoạt động chi NSNN. Từ đó,
một số đơn vị, cá nhân tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở của cơ chế nhằm
tham ô, trục lợi, tư túi gây lãng phí tài sản và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó, đòi
hỏi phải có các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện kiểm trả, giám sát quá trình sử dụng
kinh phí NSNN của các cơ quan, đơn vị nhằm ngăn chặn tiêu cực, phát hiện những
điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành các cấp sửa
đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng được hoàn
thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn.
- Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: Các đơn vị thụ hưởng
NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử dụng hết số kinh phí đã được cấp,
không quan tâm tới việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán được duyệt.
Các đơn vị thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ, chính sách như không có
trong dự toán chi NSNN đã được duyệt hoặc không đúng tiêu chuẩn định mức chi tiêu
của Nhà nước; thiếu hồ sơ, chứng từ có liên quan,…. Vì vậy, cần thiết phải có cơ quan
chức năng có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra kiểm soát đối với các khoản chi của cơ
quan, đơn vị có trong dự toán hay không; có đúng mục đích, đối tượng đã được duyệt
không; có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu không; có đầy đủ hồ sơ chứng từ
thanh toán hay không…. Qua đó, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai
phạm, sai sót và lãng phí trong việc sử dụng NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi
khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: Các khoản chi của NSNN thường
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp như các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí
12


sẽ không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước về số kinh phí đã sử dụng; cái mà họ

phải hoàn trả cho Nhà nước chính là kết quả công việc đã được giao. Tuy nhiên, việc
dùng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá kết quả công việc trong một số trường hợp sẽ
gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ để thực hiện kiểm tra kiểm soát các khoản chi của NSNN để đảm
bảo cho việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
- Do yêu cầu của mở cửa hội nhập: theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới
va khuyến nghị của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), thì việc kiểm tra, kiểm soát và thực
hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN từ KBNN đến từng đối tượng sử dụng là rất
cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỉ cương quản lý tài chinh và sử dụng kinh phí NSNN
đúng mục đích, có hiệu quả.
2.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
2.2.1. Tổ chức hệ thống kho bạc Nhà nước
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, Kiểm soát chi NSNN là một chức
năng, nhiệm vụ của KBNN, tổ chức bộ máy KBNN được thống nhất từ Trung ương
đến địa phương và thể hiện ở sơ đồ sau
2.2.1.1. Tại Kho bạc Nhà nước
Tại KBNN tổ chức quả lý quỹ ngân sách Trung ương, ban hành các văn bản,
chế độ hướng dẫn kiểm soát chi thuộc trách nhiệm, quyền hạn; trực tiếp thực hiện
kiểm soát, thanh toán và chi trả các khoản chi ngân sách Trung ương tại Sở Giao Dịch;
tổng hợp, kiểm tra và giám sát tình hình quản lý, kiểm soát chi NSNN của các cấp
chính quyền địa phương.
2.2.1.2. Tại kho bạc tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương
KBNN tỉnh, thành phố thực hiện kiểm soát và thanh toán, chi trả các khoản chi
của ngân sách tỉnh, thành phố và các khoản chi ngân sách Trung ương theo ủy quyền
hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN thông báo; hướng dẫn, tổng hợp, kiểm tra công tác
kiểm soát chi NSNN của KBNN các huyện trực thuộc.

13



2.2.1.3. Tại kho bạc quận, huyện, thị xã
KBNN quận, huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
ngân sách huyện, ngân sách xã và các khoản chi của ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh ủy quyền hoặc các nhiệm vụ chi do KBNN tỉnh thông báo.
2.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Khi kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phải thực hiện
đúng theo nguyên tắc sau:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được phân bổ,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật,
ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại
tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình kiểm soát , thanh toán và quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho
Ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy trình.
2.2.3. Yêu cầu của công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Công tác kiểm soát chi NSNN đối với cơ quan quản lý tài chính nhà nước nói
chung và trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng cần phải đáp ứng được
một số nhu cầu sau đây:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN cần làm cho các hoạt động của tài
chính nhà nước đạt hiệu quả cao, có tác động kích thích các hoạt động kinh tế xã hội,
không để cho quỹ NSNN bị cắt khúc, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình
điều hành NSNN. Do đó, chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải quy định rõ
ràng điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát kinh phí, cơ
quan tài chính phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách
từng quý. Trên phương diện thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được

14


chi trả trực tiếp cho các đơn vị, đối tượng thực sự là chủ nợ của quốc gia trên cơ sở dự
toán được duyệt. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn
chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy
định.
-

Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm

nhiều khâu, nhiều giai đoạn bao gồm lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và
thông báo kinh phí, cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán và
quyết toán NSNN; đồng thời nó liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do
đó, kiểm soát chi NSNN cần phải được tiến hành một cách thận trọng, thực hiện dần
từng bước, sau mỗi bước cần đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục
kiểm soát chi cho phù hợp với tình hình thực tế; có như vậy, công tác kiểm soát chi
NSNN mới có tác dụng trong việc bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Mặt khác, công tác kiểm soát chi NSNN cần phải tôn trọng những thực tế khách quan,
không nên quá máy móc, khắt khe, gây ra những ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử
dụng kinh phí từ nguồn NSNN.
-

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành

chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ tục hành chính sao
cho đạt hiệu quả chính xác cao nhưng không gây phiền hà, tốn nhiều thời gian và kinh
phí; đồng thời, cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là thủ trưởng cơ quan trực tiếp
sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp,

chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế
kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình kiểm
soát chi NSNN.
-

Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với

quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến khâu quyết
toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực hiện các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách
khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các
đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi...

15


2.2.4. Nội dung công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Nội dung của kiểm soát chi NSNN tại kho bạc:
-

Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.

- Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán.
- Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể:
+ Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp
sau:
Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dânc thi hành Luật Ngân
sách nhà nước.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54 của

Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự tổ ngân sách theo quy định tại điều 7
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của cấp có
thẩm quyền quy định tạo Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn. định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
+ Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư
161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính.
+ Ngoài ra trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi đấu thầu thì phải
có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định thầu đơn vị cung cấp hàng
hoá của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

16


Hình 2.1: Quy trình kiểm soát chi NSNN của KBNN
Cơ quan Tài chính

Đơn vị cấp I

Đơn vị thụ hưởng

Kho bạc

Ngân sách

Nhà nước


……………………

Đơn vị cung cấp

Ngân hàng

Hàng hóa, dịch vụ

2.2.5. Trách nhiệm, quyền hạn của các, cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản
lý, kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
 Bộ tài chính, Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổ Tài chínhkế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọichung là cơ quan tài
chính)
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, cấp phát
các khoản chi NSNN như sau: Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị sử
dụng NSNN. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng nhu cầu chi của
NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
Trường hợp tồn quỹ ngân sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài
chính được quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm,
sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN nhưng không ảnh
hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị giao.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép,
17



×