Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn tỷ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 92 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN BẠCH TRÚC

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TỶ XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

TP.HCM, tháng 08 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị kiến
thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập tại trường
Đại học Tài chính - Marketing.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS.
Nguyễn Thị Mỹ Dung đã chỉ dẫn tận tình, nghiêm khắc và khuyến khích cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cơ quan, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác
chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân đến những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình, những


người luôn dành cho tác giả những tình cảm nồng ấm và sẻ chia những lúc khó khăn
trong cuộc sống, luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Luận văn
cũng là món quà tinh thần mà tôi trân trọng gửi tặng đến các thành viên trong gia đình.
Trân trọng cảm ơn!

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích các yếu tố tài chính tác động đến hiệu
quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tỷ Xuân” là bài nghiên cứu của
chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ...................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............................3
1.6. BỐ CỤC CỦA BÀI LUẬN VĂN......................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. ..................................... 5
2.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................5
2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh................................................................5
2.1.2. Đo lường hiệu quả kinh doanh..................................................................6
2.2. CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................8
2.2.1. Nhóm yếu tố về khả năng thanh toán .......................................................8
2.2.2. Nhóm yếu tố về khả năng hoạt động ........................................................9
2.2.3. Nhóm yếu tố về nợ ...................................................................................11
2.2.4. Nhóm yếu tố về quy mô, tuổi công ty......................................................11
iv


2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................12
2.3.1 Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ................................................12
2.3.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước .................................................17

2.4. TỔNG HỢP CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................19
Tóm tắt chương 2...................................................................................................20
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.........................................................................21
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG HIỆU
QUẢ KINH DOANH .................................................................................................21
3.3. MÔ TẢ DỮ LIỆU ...........................................................................................26
3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................27
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................27
3.4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu.......................................................................28
3.4.3 Các kiểm định mô hình ............................................................................28
Tóm tắt chương 3...................................................................................................32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TỶ XUÂN...........................................33
4.1.1. Giới thiệu .................................................................................................33
4.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận..............................................35
4.1.3. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động: ...........37
4.1.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh...........................................39
4.1.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh .43
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................45
4.2.1 Tính toán các chỉ tiêu thống kê mô tả......................................................45
4.2.2 Kiểm định nghiệm bằng phương pháp ADF ...........................................47
4.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến .........................................................................48
4.2.4 Phân tích hồi quy OLS chuỗi thời gian ...................................................49
4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................55
Tóm tắt chương 4...................................................................................................57
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 58
v



5.1. TÓM TẮT VÀ BÌNH LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................58
5.2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................59
5.2.1. Đối với Chính Phủ ...................................................................................59
5.2.2. Đối với Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Long ...........................................60
5.2.3. Đối với công ty Tỷ Xuân..........................................................................60
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .........65
Tóm tắt chương 5...................................................................................................65
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 69

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Mô tả các biến nghiên cứu............................................................................46
Bảng 4.2: Kết quả kiểm nghiệm đơn vị……………………………………………….48
Bảng 4.3: Hồi quy biến phụ thuộc ROA………………………………………………49
Bảng 4.4: Mô hình sau khi loại biến…………………………………………………..52
Bảng 4.5: Mô hình sau khi loại toàn bộ các biến không có ý nghĩa…………………..52
Bảng 4.6: Kiểm định tự tương quan mô hình…………………………………………53
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình.............................................54
Bảng 4.8: Dấu các biến nghiên cứu trên thực tế………………………………………55

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu................................................................................... 21
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 23
Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty........................................................................ 35

Hình 4.2: Doanh thu thuần trong giai đoạn 2004 - 2014............................................... 39
Hình 4.3: Tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2004 - 2014 .............................................. 39
Hình 4.4: Nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2004 - 2014..................................................... 40
Hình 4.5: Vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2004 - 2014................................................ 41
Hình 4.6: Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2004 - 2014 ........................................... 42
Hình 4.7: Yếu tố thanh khoản và lợi nhuận trong giai đoạn 2004 - 2014 ...................... 43
Hình 4.8: Yếu tố vốn hoạt động ròng và lợi nhuận trong giai đoạn 2004 - 2014........... 44
Hình 4.9: Yếu tố khoản phải thu và chi phí bán hàng và quản lý với lợi nhuận trong
giai đoạn 2004 – 2014………………………………………………………………….. 45

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NXB:

Nhà xuất bản

FDI:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


ROA:

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE:

Tỷ số lợi nhuận trên bốn chủ sở hữu

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBCK:

Ủy ban chứng khoán

VLĐ:

Vốn lưu động

ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này đã tổng hợp, hệ thống hóa và vận dụng các nghiên cứu từ trước tới
nay về nợ tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là việc ứng dụng

các mô hình và kết quả nghiên cứu của các tác giả tiêu biểu như Medhat Tarawneh
(2006), Antoniou và cộng sự (2007), Lee (2008), Prasetyantoko & Parmono (2008),
Matama (2008), Liargovas và Skandalis (2008), Amalendu Bhunia (2010), Nsambu
Kijjambu Frederick, Khalifa Mohamed Khalifa và Zurina Shafii (2013)… vào trả lời
các câu hỏi nghiên cứu: (1) Tình hình tài chính và diễn biến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Tỷ Xuân trong giai đoạn nghiên cứu như thế nào? (2) Có
các yếu tố tài chính cơ bản nào ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Tỷ Xuân? Và mức độ ảnh hưởng như thế nào? (3) Làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty TNHH Tỷ Xuân?
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập và tính toán từ các báo cáo tài
chính trong giai đoạn quý 1/2004 đến quý 4/2014 của công ty TNHH Tỷ Xuân. Các
yếu tố được nghiên cứu bao gồm: tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ thanh toán nhanh,
vốn hoạt động ròng, tỷ lệ hàng tồn kho, tỷ lệ khoản phải thu, chi phí quản lý và bán
hàng, tổng tài sản, thời gian hoạt động và ROA.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được trong thời gian từ 2004 đến năm 2014 về các
yếu tố nêu trên; luận văn đã tiến hành phân tích tác động của các yếu tố trên đến lợi
nhuận của doanh nghiệp theo mô hình nghiên cứu với phương pháp hồi quy dữ liệu
bằng phần mềm thống Eview 8.0 như sau:
- Số liệu của doanh nghiệp chỉ từ khi thành lập năm 2004, số liệu báo cáo theo quý
đến năm 2014. Do đó, số lượng mẫu chúng ta thu được và nghiên cứu còn ngắn và hạn
chế.
- Mô hình nghiên cứu có hiện tượng đa cộng tuyến, nhưng chúng ta đã xử lý
khuyết tật đó bằng cách loại các biến đó ra khỏi mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, mô
hình nghiên cứu không có hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi.

x


- Việc kiểm định tính dừng của mô hình, và xử lý bằng các sai phân của biến đã
tránh cho mô hình vướng phải hiện tượng hồi quy giả, giúp mô hình đưa ra những kết

luận xác thực hơn.
- Mô hình hồi quy đã chứng minh được mối quan hệ giữa các biến độc lập trong
mô hình với lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc các biến trong mô hình ước lượng được
hơn 60% biến động của biến phụ thuộc cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
và các biến độc lập được lựa chọn là chính xác, hợp lý, có căn cứ.
- Các biến như biến tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), vòng quay khoản phải thu
(ARTR) và biến chi phí quản lý và bán hàng (GAER) tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp (ROA). Trong đó, biến tỷ lệ thanh toán hiện hành và chi phí quản lý và
bán hàng có biến tác động theo đúng kỳ vọng của tác giả, biến vòng quay khoản phải
thu tác động trái với dự đoán của tác giả. Với biến vòng quay khoản phải thu, biến này
tác động cùng chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp, vòng quay khoản phải thu càng
lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, đặc điểm này có thể chỉ xảy
ra ở trường hợp tại doanh nghiệp Tỷ Xuân, chưa có tính chất tổng quát cho các doanh
nghiệp trên thị trường.
- Một số biến khác như: tỷ lệ thanh khoản nhanh (QR), chênh lệch tài sản ngắn hạn
và nợ ngắn hạn (NWC), vòng quay hàng tồn kho (ITR) , quy mô doanh nghiệp (CG)
và thời gian hoạt động của doanh nghiệp (CZ) không có tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đã thực hiện được các mục tiêu đề ra của nghiên cứu, xác định được
các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các nghiên cứu đó, luận văn đưa ra một số kết luận mang tính khoa học
và các kiến nghị phù hợp cho doanh nghiệp và các cơ quan chức năng.

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở khía cạnh lý luận, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh những lợi ích
đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi

ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện
được mục tiêu kinh doanh. Như vậy hiệu quả hoạt động chính là chỉ tiêu phản ánh
trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi các
nhà quản trị phải có các hiểu biết đúng đắn về bản chất của hiệu quả kinh doanh, bản
chất của các công cụ tài chính, các nguyên nhân ảnh hưởng… Từ đó đề ra các quyết
định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng
như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Thực tế hiện nay, hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu hướng tất
yếu của thời đại. Khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã đẩy hàng loạt các định chế tài
chính phá sản và dẫn đến sự suy giảm kinh tế tại khắp các quốc gia trên thế giới. Cùng
chịu tác động ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực của Việt Nam
cũng đã nhận được rất nhiều những cơ hội cũng như gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề
do hội nhập kinh tế quốc tế mang đến. Để giữ được vị thế, doanh nghiệp cần phải có
những điều chính phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh, hoạt động an toàn và hiệu
quả hơn. Vì thế, các doanh nghiệp cần phải tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình mà hiệu quả tài chính là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp.
Thông thường hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp đạt được trong các trường
hợp sau: (i) Tăng thu, giảm chi; (ii) Tăng thu, chi cũng tăng nhưng tốc độ tăng của chi
nhỏ hơn tốc độ tăng của thu.
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh có thể chia thành 2 nhóm là: (i)
Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp như nhân sự, tài chính, công nghệ… doanh
nghiệp có thể chủ động điều chỉnh được và (ii) Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như pháp luật, hạ tầng, nền kinh tế… mang tính khách quan, doanh nghiệp chỉ
có thể thích ứng hoặc giảm thiểu các thiệt hại trước ảnh hưởng của nó. Vì thế, việc tập
1



trung vào nghiên cứu các yếu tố bên trong, đặc biệt là yếu tố tài chính sẽ có ý nghĩa và
mang tính thực tế, khả thi hơn đối với doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ở khía cạnh thực tiễn, năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành da giày
đạt 10,32 tỷ USD. Đây là ngành đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu, sau nhóm hàng
điện thoại và dệt may. 6 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu ngành da giày
đạt 5,7 tỷ USD (tăng 19,2%) so với cùng kỳ 2013. Bên cạnh các thành tích đạt được,
các doanh nghiệp nội địa ngành da giày Việt Nam phải đối mặt với 3 bất lợi lớn: (1)
chúng ta không chủ động được nguồn nguyên liệu nên phụ thuộc vào khách hàng và
các nhà cung cấp nguyên liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc. (2) công nghệ
yếu nên không có sức cạnh tranh và doanh nghiệp phải làm gia công cho các công ty
liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài là chính. (3) công tác xúc tiến thương mại kém,
nên hầu hết các doanh nghiệp sản xuất làm gia công ở tầng thứ 2, thứ 3.
Nguyên nhân của các vấn đề bất lợi thì nhiều, tuy nhiên phải kể tới năng lực, khả
năng tài chính của các doanh nghiệp ngành da giày còn yếu và từ đó không thể quy
hoạch, chủ động được nguyên vật liệu; đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại; và triển
khai tốt công tác marketing.
Trước các vấn đề về mặt học thuật cũng như thực tiễn của ngành da giày đang phải
đối mặt; cùng với việc có điều kiện học tập và công tác tại Công ty TNHH Tỷ Xuân1,
tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Phân tích các yếu tố tài chính tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tỷ Xuân” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ xem xét và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tài chính tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Tỷ Xuân. Và thông qua đó làm căn cứ đề xuất
các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, tình hình tài chính và diễn biến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Tỷ Xuân trong giai đoạn nghiên cứu như thế nào?


1

Được chuyển đổi từ Công ty Liên doanh Tỷ Xuân (đăng ký lần đầu theo giấy phép đầu tư số 2370/GP ngày
31/12/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp) theo Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu số 542022000010 ngày
30/08/2007, và Giấy chứng nhận thay đổi lần thứ sáu ngày 18/10/2013 do Ban Quản lý Khu công nghiệp Vĩnh
Long cấp.

2


Hai là, có các yếu tố tài chính cơ bản nào ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH Tỷ Xuân? Và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
Ba là, làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty TNHH
Tỷ Xuân?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ hoạt động kinh doanh và các yếu tố
tài chính của Công ty TNHH Tỷ Xuân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu
Tập trung chủ yếu tại Công ty TNHH Tỷ Xuân và địa bàn tỉnh Vĩnh Long, ngoài
ra tác giả còn tiến hành tra cứu tài liệu tại thư viện của trường.
Thời gian nghiên cứu
Trong giai đoạn từ khi hoạt động (năm 2003) tới năm 2014; dữ liệu dùng cho
phân tích định lượng được xem xét theo quý từ năm 2004 tới 2014.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu dựa trên tổng hợp các lý thuyết về mối quan hệ, ảnh hưởng của các yếu
tố của doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sau khi xác định các
yếu tố của doanh nghiệp tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; tác giả đã

sử dụng cách tiếp cận tiếp theo phương pháp định tính (thu thập số liệu, so sánh, tổng
hợp) và phương pháp phân tích định lượng hồi quy OLS, từ đó rút ra các kết luận từ
các kết quả phân tích.
Sử dụng dữ liệu thứ cấp, tổng hợp thông qua phần mềm Excel sau đó được xử lý
bằng phần mềm Eview 8 để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra. Một số kỹ thuật phân
tích được sử dụng trong mô hình: (1) Thống kê mô tả dữ liệu; (2) Hồi quy ước lượng
các tác động bằng mô hình OLS; (3) Kiểm định sự phù hợp của mô hình; (4) Kiểm
định các giả thiết thống kê về hệ số tác động, về đa cộng tuyến, về phương sai sai số
thay đổi, về tương quan chuỗi.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài mang một số ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
Ý nghĩa khoa học: Trong vấn đề quản lý doanh nghiệp, ảnh hưởng của yếu tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã nhận
3


được nhiều sự quan tâm nghiên cứu công phu và sâu sắc. Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp nhìn chung phân loại thành hai: các yếu tố
bên trong và bên ngoài. Các yếu tố nội bộ chủ yếu chịu ảnh hưởng của quyết định
quản lý của doanh nghiệp và mục tiêu chính sách, trong khi các yếu tố bên ngoài tập
trung vào lĩnh vực công nghiệp có liên quan và các biến kinh tế vĩ mô phản ánh môi
trường kinh tế và pháp lý mà các doanh nghiệp hoạt động. Những quan điểm nghiên
cứu trên đòi hỏi các nhà nghiên cứu sau này cần phải có sự kế thừa một cách có phê
phán, nhìn nhận và cập nhật các diễn biến mới, hiện tượng mới phù hợp với từng thời
kỳ cụ thể để từ đó đánh giá, lựa chọn và kế thừa, phát triển các lý luận phù hợp với
tình hình mới.
o Ý nghĩa thực tiễn: Trong giai đoạn vừa qua, ngành da giày đã đối mặt với những
bất lợi lớn xuất phát từ các yếu tố bên trong doanh nghiệp trong ngành. Những vấn đề
đó sẽ được giải thích một cách cụ thể và chi tiết hơn, có tính xác thực hơn thông qua
nghiên cứu định lượng về tác động của các yếu tố của doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp. Cụ thể là phân tích các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty TNHH Tỷ Xuân. Từ đó, đề xuất các giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH Tỷ Xuân và từ đó còn là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp trong ngành Da – Giày. Ngoài ta, đây là tài
liệu tham khảo có giá trị cho các doanh nghiệp, trường đại học và các sinh viên ngành
tài chính.
1.6. BỐ CỤC CỦA BÀI LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc như sau
o Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
o Chương 2: Cơ sở lý luận về yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
o Chương 3: Mô hình nghiên cứu
o Chương 4: Kết quả nghiên cứu
o Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÀI
CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả của doanh nghiệp là rất cần thiết trong quản lý vì nó là một kết quả đã
được thực hiện bởi một cá nhân hay một nhóm các cá nhân trong một tổ chức liên
quan đến quyền hạn và trách nhiệm của mình trong việc đạt được mục tiêu một cách
hợp pháp, không trái pháp luật, và phù hợp với tinh thần và đạo đức.
Theo Ostroff và Schmidt (1993), Hiệu quả là một khái niệm khó định nghĩa và đo
lường. Nó đã được định nghĩa là kết quả của hoạt động, và các biện pháp thích hợp

được lựa chọn để đánh giá hoạt động của công ty được xem là phụ thuộc vào loại tổ
chức được đánh giá, và các mục tiêu cần đạt được thông qua đánh giá đó. Các nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý chiến lược đã được cung cấp một loạt các mô hình
để phân tích hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, ít sự đồng thuận đã nổi lên trên những gì
tạo nên một tập hợp lệ của tiêu chuẩn hiệu suất. Ví dụ, các nhà nghiên cứu cho rằng
các nghiên cứu về hoạt động tài chính phải bao gồm nhiều phân tích tiêu chuẩn. Nhìn
đa chiều của hiệu suất có nghĩa là mô hình khác nhau hoặc mô hình của mối quan hệ
giữa hoạt động doanh nghiệp và các yếu tố của nó sẽ xuất hiện để chứng minh các bộ
khác nhau của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập trong các mô hình ước tính.
Theo Iswatia, & Anshoria (2007), hiệu quả doanh nghiệp đo lường khả năng của
một tổ chức trong việc quản lý các nguồn tài nguyên bằng nhiều cách khác nhau để
phát triển lợi thế cạnh tranh. Và có hai loại hiệu quả:
-

Hiệu quả phi tài chính

-

Hiệu quả tài chính

Hoạt động tài chính nhấn mạnh vào các biến liên quan trực tiếp đến báo cáo tài
chính. Hiệu suất của công ty được đánh giá bằng thước đo. Thước đo đầu tiên là năng
suất của công ty, hoặc đầu vào chế biến thành kết quả đầu ra có hiệu quả. Thứ hai là
thước đo lợi nhuận, hoặc mức độ mà thu nhập của công ty là lớn hơn chi phí của nó.
Thước đo thứ ba là vị trí trên thị trường, hay mức độ mà giá trị thị trường của công ty
vượt quá giá trị sổ sách (Walker, 2001)

5



Các tài liệu thường phân biệt giữa hai loại hiệu quả, hiệu quả tài chính và hiệu quả
sáng tạo. Hiệu quả tài chính và kinh tế thường được thể hiện bằng tăng trưởng doanh
số bán hàng, doanh thu, việc làm, hoặc giá cổ phiếu (Havnes và Senneseth 2001),
trong khi hiệu quả sáng tạo thường được thể hiện dưới dạng chi phí, bằng sáng chế, tỷ
lệ doanh thu sáng tạo, hoặc tự báo cáo (kết quả) đổi mới (Oerlemans và cộng sự, 2001,
Hagedoorn và Cloodt, 2003). Mặc dù cả hai loại hiệu suất thường liên quan đến nhau
(Damanpour và Evan 1984), các tài liệu thường sử dụng cả hai loại hoạt động như khái
niệm riêng biệt hoặc chỉ tập trung vào một trong hai. (Knoben và Oerlemans, 2006)
2.1.2. Đo lường hiệu quả kinh doanh

Hệ số lợi nhuận ròng (ROS): phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một công ty so với doanh thu của nó.

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một đồng doanh thu thành bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân
một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ
số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi
sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên
tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì hệ
số lợi nhuận ròng càng cao.
Hệ số thu nhập ròng trên vốn cổ phần (ROE): phản ánh mức thu nhập ròng trên
vốn cổ phần của cổ đông. Hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc
biệt quan tâm.

Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương
lai. ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng
ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
6


cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA): phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản
trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực
quản lý của ban lãnh đạo công ty.

Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Tuy nhiên,
hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu
tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành
vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành
không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Tỷ số về giá trị thị trường
Giá trị mỗi cổ phần (Earning per share - EPS): là một yếu tố quan trọng nhất, quyết
định giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần
hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần.
Thu nhập ròng của cổ đông thường
Thu nhập mỗi cổ phần =
Số lượng cổ phần thường
Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách lấy lãi ròng trừ đi tiền
lãi của cổ phần ưu đãi.
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập – Price-earning ratio (P/E)
Giá trị thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập =

Thu nhập mỗi cổ phần
Đây cũng là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần đắt hay
rẻ so với thu nhập.
Tỷ suất cổ tức – Dividend yield
Cổ tức mỗi cổ phần
Tỷ suất cổ tức =
Giá trị thị trường mỗi cổ phần
7


Thu nhập của nhà đầu tư gồm 2 phần: cổ tức và chênh lệch giá do chuyển nhượng
cổ phần. Nếu tỷ suất cổ tức của một cổ phần thấp điều đó chưa hẳn là xấu bởi vì nhà
đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp để dành phần lớn lợi nhuận tái đầu tư.
Họ mong đợi một tang trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được sự chênh lệch lớn
của giá cổ phần.
Những tỷ lệ này có thể được kết hợp để xác định tỉ lệ lợi nhuận cho một công ty và
chủ sở hữu của nó và tốc độ mà các công ty có thể phát triển tốc độ bền vững của tăng
trưởng. Bằng cách thêm dữ liệu về hoạt động thị trường chứng khoán của công ty, các
nhà phân tích có thể đạt được cái nhìn sâu sắc vào cách thị trường tài chính xem hiệu
suất của công ty (Harrington, 1989).
Hầu hết các nhà phân tích và đầu tư có xu hướng dựa vào tỉ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu như là một thước đo chính về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Nhiều
nhà quản lý điều hành cũng sử dụng thước đo này và là một thước đo được cộng đồng
các nhà đầu tư quan tâm nhất. Ngoài thước đo ROE, thước đo ROA cũng được quan
tâm nhằm phân tích xu hướng phát sinh lợi nhuận dài hạn cùng với một số thước đo
khác như tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư (ROI).
2.2. CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1. Nhóm yếu tố về khả năng thanh toán
Thanh khoản

Thanh khoản đề cập đến mức độ mà các nghĩa vụ nợ đến hạn trong vòng 12 tháng
tiếp theo có thể được thanh toán từ tiền mặt hoặc tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền
mặt. Nó thường được đo bằng tài sản hiện tại để nợ ngắn hạn. Nó cho thấy khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một cách nhanh chóng và phản ánh khả năng của
công ty quản lý vốn lưu động khi giữ ở mức bình thường. Một công ty có thể sử dụng
tài sản lưu động để tài trợ cho các hoạt động đầu tư của mình khi tài chính bên ngoài
không có sẵn hoặc nó là quá tốn kém. Mặt khác, tính thanh khoản cao hơn sẽ cho phép
một công ty để đối phó với huống bất ngờ và để đối phó với nghĩa vụ của mình trong
thời gian thu nhập thấp. (Liargovas và Skandalis, 2008).
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

8


Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn (bao
gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động
khác
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm; vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn
trả và các khoản phải trả khác.
Ý nghĩa: Đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm
bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới. Tỷ số này
lớn hơn 1 thì an toàn; nhỏ hơn 1 thì DN có thể đang dùng các khoản vay ngắn hạn để
tài trợ cho các tài sản dài hạn, dẫn đến VLĐ ròng âm.
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số
thanh toán ngắn hạn. Hệ số này lơn hơn 0,5 thì an toàn
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) / Chi phí trả lãi
vay.
Ý nghĩa: Đánh giá mức đọ lợi nhuận trước khi trả lãi vay đảm bảo khả năng trả lãi
hàng năm. Mức an toàn tối thiểu là 2 lần; khi tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN bị lỗ.

Khả năng hoàn trả nợ vay = (Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD + thuế thu nhập +
Chi phí trả lãi vay)/ Chi phí trả lãi vay.
Ý nghĩa: Đánh giá khả năng trả lãi vay bằng tiền mặt chứ không phải từ lợi nhuận
hạch toán. Tỷ số này an toàn tối thiểu là 2 lần; nhỏ hơn 1 thì DN bị lỗ.
Khả năng thanh toán lãi vay = (LNTT + Khấu hao + Chi phí trả lãi vay) / (Tiền nợ
gốc + Chi phí trả lãi vay)
Ý nghĩa: Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.

2.2.2. Nhóm yếu tố về khả năng hoạt động
Hàng tồn kho
Là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và
sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho. Có 3 lý do chính khiến doanh
9


nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho. Thứ nhất, có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung
ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích
trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc
đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. Thứ hai, có những bất chắc nhất định
trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một
lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng tồn kho giống như
một cái giảm shock. Thứ ba, để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng
tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng.
Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ
hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics.
Số vòng quay tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của
mình hiệu quả như thế nào
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ hàng tồn kho

Ý nghĩa: cho biết hiệu quả của DN trong việc quản lý hàng tồn kho – Đánh giá tính
thành khoản của hàng tồn kho. Việc đánh giá tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và
chu kỳ hoạt động của DN.
Việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm gọi là quản lý
tồn kho. Nếu lượng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp có thể gặp những khó khăn
nhất định vì 3 lý do trên. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn
chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn.
Khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân
các khoản phải thu trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm
dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải
thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không
còn nữa. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic
thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho doanh nghiệp, không
trả lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên,
10


vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi
đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất, điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền
nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp không đủ và đáng ra
nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có
đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu.
2.2.3. Nhóm yếu tố về nợ
Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp đang sử dụng tiền vay để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp được đánh giá cao thừa
hưởng có thể có nguy cơ phá sản nếu họ không thể thực hiện thanh toán nợ của họ, họ
cũng có thể không thể tìm thấy cho vay mới trong tương lai. Đòn bẩy không phải luôn
luôn là tiêu cực, tuy nhiên; nó có thể tăng lợi nhuận của nhà đầu tư và tận dụng tốt các
lợi thế về thuế liên quan đến vay nợ.
Tỷ số nợ trên tài sản = Tổng nợ / Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Tổng nợ/ Vốn cổ phần
2.2.4. Nhóm yếu tố về quy mô, tuổi công ty
Quy mô Công ty
Quy mô của công ty ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của mình bằng nhiều cách.
Các doanh nghiệp lớn có thể khai thác lợi thế kinh tế của quy mô và như vậy là hiệu
quả hơn so với các công ty nhỏ. Ngoài ra, các công ty nhỏ thường yếu hơn so với các
công ty lớn; do đó nó thường khó khăn để cạnh tranh với các công ty lớn nhất trong thị
trường cạnh tranh cao. Mặt khác, khi các công ty trở nên lớn hơn, nó có thể bị thiếu
hiệu quả, dẫn đến hiệu quả tài chính kém hơn. Do đó, về lý thuyết không rõ ràng về
mối quan hệ chính xác giữa kích thước và hiệu suất (Majumdar, 1997).
Tuổi công ty
Một số nghiên cứu trước đó (Batra, 1999, Lumpkin và Dess, 1999) lập luận rằng
tuổi công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả của nó. (Sorensen và Stuart, 2000) cho rằng
thói quen tổ chức hoạt động trong các công ty cũ có xu hướng làm cho họ không linh
hoạt và không thể đánh giá cao những thay đổi trong môi trường. Kết quả là các công
ty mới và nhỏ hơn thường lấy đi thị phần mặc dù các công ty này thường khó khăn

11


như thiếu vốn, thương hiệu và uy tín của công ty với các công ty lớn hơn. (Kakani,
Saha và Reddy, 2001)
Liên quan đến tuổi công ty, các doanh nghiệp lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nên

không dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi nên hiệu quả tài chính của họ có thể cao
hơn. Các công ty lớn hơn cũng có thể được hưởng lợi từ hiệu ứng danh tiếng, cho phép
họ kiếm được lợi nhuận cao hơn trên doanh số bán hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp
lớn tuổi dễ bị trì trệ, và quan liêu theo thời gian; họ có thể đã phát triển thói quen,
không tiếp cận với những thay đổi trong điều kiện thị trường, trong trường hợp này
mối quan hệ nghịch đảo giữa tuổi công ty và khả năng sinh lời hoặc tăng trưởng có thể
được quan sát thấy (Liargovas và Skandalis, 2008).
2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
2.3.1 Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Majumdar (1997), quy mô của công ty ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của
mình bằng nhiều cách. Các doanh nghiệp lớn có thể khai thác lợi thế kinh tế của quy
mô và như vậy là hiệu quả hơn so với các công ty nhỏ. Tuy nhiên, khi các công ty trở
nên lớn hơn, nó có thể bị thiếu hiệu quả, dẫn đến hiệu quả tài chính kém hơn. Do đó,
mối quan hệ chính xác giữa kích thước và hiệu suất là không rõ ràng.
Theo Batra (1999), Lumpkin và Dess (1999) cho rằng rằng tuổi công ty có ảnh
hưởng đến hiệu quả của nó. Còn Sorensen và Stuart (2000) kết luận: thói quen tổ chức
hoạt động trong các công ty cũ có xu hướng làm cho họ không linh hoạt và không thể
đánh giá cao những thay đổi trong môi trường. Theo Kakani, Saha và Reddy (2001),
các công ty mới và nhỏ hơn, có động lực phát triển thường lấy đi thị phần của các công
ty lớn hơn.
Nghiên cứu của tác giả Medhat Tarawneh (2006) với mục đich là so sánh tình hình
tài chính giữa 5 ngân hàng thương mại ở Sultanate, Oman, trong giai đoạn từ năm
1999 đến 2003. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy giản đơn để xác định tác động
của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mẫu nghiên cứu. Tác giả sử dụng biến
ROA làm biến độc lập, trong khi đó sử dụng biến quy mô ngân hàng, quản lý tài sản
và hiệu quả hoạt động làm biến phụ thuộc. Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ cùng
chiều chặt chẽ giữa quy mô ngân hàng, quản lý tài sản và hiệu quả hoạt động với biến

12



ROA. Nghiên cứu cũng kết luận các ngân hàng với quy mô tài sản, tiền gửi, tín dụng
và vốn chủ sở hữu lớn hơn không có nghĩa là mang lại lợi nhuận tốt hơn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu "Các yếu tố quyết định về cơ cấu vốn: định hướng thị
trường vốn với định hướng ngân hàng" của Antoniou và cộng sự (2007) đã phân tích
làm thế nào các công ty hoạt động trong nền kinh tế theo định hướng thị trường vốn
(Vương quốc Anh và Hoa Kỳ) và các nền kinh tế theo định hướng ngân hàng (Pháp,
Đức và Nhật Bản) xác định cơ cấu nguồn vốn của họ. Sử dụng dữ liệu bảng và phương
pháp hệ thống GMM 2 bước, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy được ảnh hưởng tích
cực của các tài sản hữu hình và kích thước của công ty, nhưng lại không tác động đến
sự gia tăng lợi nhuận công ty, cơ hội tăng trưởng và hiệu quả giá cổ phiếu trong cả hai
nền kinh tế. Tỷ lệ đòn bẩy cũng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thị trường, trong hoạt
động của các công ty. Mức độ và hiệu quả của các nhân tố này phụ thuộc vào truyền
thống pháp lý và tài chính của đất nước đó. Các kết quả cũng xác nhận rằng các công
ty có tỷ lệ đòn bẩy mục tiêu, với các công ty của Pháp là nhanh nhất trong việc điều
chỉnh cơ cấu vốn của họ đối với mức mục tiêu của họ, và Nhật Bản là chậm nhất. Nhìn
chung, cơ cấu vốn của một công ty bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường kinh tế và các
tổ chức của nó, quản trị doanh nghiệp, hệ thống thuế, mối quan hệ vay-cho vay, tiếp
xúc với thị trường vốn, và mức độ bảo vệ nhà đầu tư trong nước mà công ty hoạt động.
Việc sử dụng mô hình nghiên cứu 2 bước GMM là bước đi rất mới của nghiên cứu, tuy
nhiên, việc sử dụng mô hình này cũng gặp nhiều vấn đề xuất phát từ cả bản thân nhà
nghiên cứu và sự chưa phổ biến của mô hình.
Nghiên cứu "Cơ cấu sở hữu vốn cổ phần và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ dữ
liệu bảng của Hàn Quốc" của Lee (2008) kiểm tra ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu vốn cổ
phần trên hoạt động tài chính công ty tại Hàn Quốc. Nó tập trung vào vai trò của hai
thước đo chính của cơ cấu vốn chủ sở hữu: tính tập trung của quyền sở hữu (việc phân
phối cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông lớn) và danh tính của chủ sở hữu (đặc biệt là
các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư tổ chức). Mô hình sử dụng dữ liệu bảng cho Hàn
Quốc trong 2000-2006, nghiên cứu cho thấy hiệu quả của công ty đo bằng tỷ lệ lợi

nhuận kế toán trên tài sản được cải thiện do sự tập trung của quyền sở hữu tăng lên,
nhưng những tác động của quyền sở hữu nước ngoài và sở hữu có tổ chức là không
đáng kể. Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng có tồn tại một mối quan hệ đồng biến giữa
tính tập trung của quyền sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty. Các kết quả thực
13


nghiệm làm sáng tỏ vai trò của quyền sở hữu trong hiệu quả của công ty, và do đó
cung cấp những kết quả mà các nhà hoạch định chính sách quan tâm trong việc cải
thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp trong một nền kinh tế mới nổi như Hàn Quốc.
Nghiên cứu "Các yếu tố quyết định hiệu suất của công ty niêm yết ở Indonesia" của
Prasetyantoko & Parmono, 2008 chỉ ra các yếu tố tác động đến hiệu suất của công ty
của công ty niêm yết ở Indonesia, đặc biệt là do cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến lợi nhuận
công ty, nhưng nó không liên quan đến vốn hóa thị trường. Nó có nghĩa là quy mô
doanh nghiệp là vấn đề về giá trị cơ bản của các công ty, nhưng nó không phải là yếu
tố quan trọng đối với giá trị thị trường của các công ty. Bằng cách sử dụng dữ liệu
bảng của 238 công ty niêm yết tại Jakarta Stock Exchange (JSX) trong giai đoạn 1994
- 2004, nghiên cứu cũng tìm thấy rằng các yếu tố vĩ mô là các biến quan trọng hơn gây
ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty, chứ không phải là các yếu tố cụ thể trong công
ty. Nó có thể là do cuộc khủng hoảng lớn năm 1997. Các kết quả cũng cho thấy những
vấn đề về tác động của vốn chủ sở hữu đến hiệu quả của công ty. Bằng chứng cho thấy
các công ty có sở hữu nước ngoài đa số có hiệu quả cao hơn nhiều so với các doanh
nghiệp sở hữu trong nước ở cả hai phương pháp đo lường là lợi nhuận trên tài sản
(ROA) và vốn hóa thị trường. Đây là một kết luận quan trọng cho thấy thực trạng thiếu
hiệu quả của các công ty sở hữu trong nước khi đem so sánh với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Thực trạng này không chỉ đúng với các doanh nghiệp ở
Indonesia mà còn đúng với các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và
Việt Nam cũng không nằm ngoài các nước đó.
Matama (2008) tập trung vào quản trị tài chính doanh nghiệp của ngân hàng thương

mại ở Uganda. Các kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng quản trị doanh nghiệp chiếm
34,5% tổng hoạt động tài chính, đóng góp đáng kể vào hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Ngoài ra Matama (2008) cũng chứng minh thấy sự yếu kém của các ngân hàng
thương mại trong nước so với các ngân hàng thương mại nước ngoài có liên quan đến
nguyên nhân quyền sở hữu, mặc dù ông không bao giờ đề cập đến những nguyên nhân
tự gây ra.
Liargovas và Skandalis (2008) trong nghiên cứu của mình đã xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính và các doanh nghiệp công nghiệp ở Hy
Lạp trong thời gian từ năm 1997 đến năm 2004. Nghiên cứu này sử dụng lợi nhuận
14


×