Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HẢI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C
THÁI NGUYÊN NĂM 2014 - 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HẢI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C
THÁI NGUYÊN NĂM 2014 – 2015
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
MÃ SỐ: CK60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Minh Hiền
ThS. Nguyễn Thị Hà

HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian thực hiện đề tài với nhiều nỗ lực và cố gắng,
khi luận văn tốt nghiệp hoàn thành tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
những người Thầy, người Cô, người hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian qua.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng
gửi lời cảm ơn TS. Hoàng Thị Minh Hiền - Trưởng khoa Dược bệnh
viện đa khoa Hữu Nghị, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương- Phó trưởng bộ
môn Quản lý & Kinh tế Dược Trường đại học Dược Hà Nội, Thạc sỹ
Nguyễn Thị Hà – Giảng viên bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược Trường
đại học Dược Hà Nội đã hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu
cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau
Đại học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại Trường
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Khám Bệnh, khoa Dược
Bệnh viện C Thái Nguyên đã hết sức tạo điều kiện giúp tôi thu thập số
liệu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha mẹ, các anh chị
em và tất cả người thân trong gia đình tôi, những người luôn luôn ở
bên động viên giúp đỡ tôi những lúc khó khăn, chăm lo cho tôi trong
cuộc sống và sự nghiệp.
Hà Nội, tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hải


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT


Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

CXK

Cơ xương khớp

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

INN (International nonproprietary names)

Thuốc gốc quốc tế

INRUD (International Network for theRational Use of Drugs) :Hiệp hội sử
dụng thuốc hợp lý thế giới
RHM


Răng hàm mặt

SAT

Huyết thanh kháng uốn ván

SP khoa

Sản phụ khoa

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TCYTTG:

Tổ chức y tế thế giới

TMH

Tai mũi họng

TTN

Thận tiết niệu


TTY

Thuốc thiết yếu

TW

Trung Ương

UB

Ung bướu

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO (World Health Organization)

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
STT
1.1
1.2

1.3
2.4
2.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

Tên bảng
Các chỉ số sử dụng thuốc chủ yếu
Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
Cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện C Thái
Nguyên
Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng phân bố đơn thuốc theo đối tượng
Nội dung thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc
Tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên gốc
Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh
Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn
óm bệnh lý
Tỷ lệ đơn có phối hợp kháng sinh
Các loại kháng sinh phối hợp kê trong đơn

Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm
Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc hỗ trợ, vitamin

Trang
13
14
19
22
27
30
31
33
33
34
35
36
37
38
39
39

và khoáng chất
3.17
3.18

Tỷ lệ đơn thuốc có kê thực phẩm chức năng
Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc

40
40


3.19
3.20
3.21

Các tương tác trong đơn thuốc
Chí phí trung bình một đơn thuốc
Chi phí trung bình một đơn thuốc theo các nhóm
bệnh lý
Thời gian khám bệnh trung bình
Thời gian phát thuốc trung bình
Tỷ lệ % các thuốc được phát

41
42
43

Tỷ lệ % các thuốc được dán nhãn hợp lý

46
46

3.22
3.23
3.24
3.25
3.26

44
44

45


DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ tổ chức bệnh viện C Thái Nguyên

17

1.2

Sơ đồ tổ chức khoa Khám Bệnh bệnh viện C Thái

18

Nguyên
1.3

Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện C Thái Nguyên

20


3.4

32

3.5

32

3.6

Đơn thuốc có cặp tương tác trong đơn

41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, con người là chủ thể của các
hoạt động trong xã hội, là động lực để phát triển xã hội. Vì vậy việc chăm
sóc sức khỏe cộng đồng là mục tiêu và trách nhiệm của toàn dân, toàn xã
hội trong đó ngành y tế đóng vai trò cốt lõi.
Để đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Chính sách quốc
gia về thuốc của Thủ tướng chính phủ trong dự thảo lần thứ 12 năm 2011
đã quy định rõ mục tiêu của Chính sách quốc gia về thuốc: Đảm bảo luôn
sẵn có, đầy đủ các loại thuốc phòng bệnh và chữa bệnh đáp ứng kịp mô
hình, cơ cấu bệnh tật. Thầy thuốc và nhân dân được hướng dẫn và thông tin
đầy đủ về thuốc nhằm đảm bảo kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn có
hiệu quả trong các cơ sở điều trị và tại cộng đồng. Chuẩn hóa và nâng cao
chất lượng kê đơn thuốc, chấm dứt tình trạng lạm dụng trong việc kê đơn
của thầy thuốc [2].
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,

là nơi thực hiện năng lực và vai trò của ngành y tế trong chiến lược chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe con người. Trong đó khoa dược giữ vai trò quan
trọng trong công tác cung ứng và hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý an toàn
có hiệu quả cho người bệnh. Khoa dược có vai trò ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
Bước vào thế kỷ mới với sự phát triển của kinh tế, xã hội, việc sử dụng
thuốc đã được cải thiện nhiều mặt so với thời kỳ bao cấp. Tuy nhiên vấn đề
sử dụng thuốc trong bệnh viện vẫn có nhiều bất cập. Có nhiều nguồn cung
ứng thuốc (doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp
nước ngoài… ) với nhiều hình thức, cách tiếp thị và ưu đãi khác nhau. Chất
lượng thuốc đôi khi không được đảm bảo dẫn đến việc xuất hiện phản ứng
bất lợi của thuốc diễn ra liên tục thường xuyên. Việc kê đơn thuốc không


đúng chỉ định, liều dùng, thời gian dùng, kê quá nhiều thuốc trong một đơn,
kê tên thuốc với tên biệt dược đã gây ra tình trạng kháng kháng sinh, lạm
dụng thuốc và gây lãng phí không cần thiết. Trước thực trạng đó, Bộ
trưởng BYT đã ra chỉ thị 05/2004/ CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác
cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện và thông tư 23/2011/TT-BYT
về hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh.
Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I với 27 năm thành
lập và trưởng thành, bệnh viện đã thu được nhiều thành tích về mọi mặt,
luôn là đơn vị dẫn đầu ngành y tế tỉnh Thái Nguyên trong nhiều năm. Tuy
nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu, phân tích thực trạng kê
đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện. Với mong muốn tìm hiểu và phân tích
hoạt động này tại bệnh viện, chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Phân tích thực
trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2014 2015 ” với các mục tiêu sau:
trong điều trị ngoại trú

1. Ph


tại bệnh viện C Thái Nguyên năm
2014 - 2015
Từ đó đưa ra
, hợp lý và hiệu quả.


Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc
1.1.1. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc trên thế giới
Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có
sự gia tăng mạnh mẽ, tổng doanh số ngành dược thế giới năm 2011 là 942
tỷ USD so với năm 2003 (567 tỷ USD) tăng trưởng 66,1% [16]. Trong vấn
đề sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là sự tiêu thụ thuốc chưa đồng
đều giữa các nước phát triển và đang phát triển và vấn đề đáng chú ý là
việc kê đơn không hợp lý, không an toàn, vẫn có tình trạng bác sỹ kê đơn
nhầm lẫn, lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không ghi đủ liều
lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng bệnh nhân không tuân thủ
theo chỉ định của bác sỹ và việc kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân,
lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh nhân không nhiễm
trùng vẫn còn tồn tại [17].
Khoảng 79% lượng thuốc ở thị trường dược phẩm thế giới là thuộc
về các nước dẫn đầu về kinh tế như khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật [16].
Hiện nay xu hướng sản xuất và sử dụng các loại thuốc bán không cần
đơn trên thế giới tương đối giống nhau và đang có xu hướng tăng lên, xu
hướng này tăng mạnh ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các
quốc gia Tây Âu đã và đang ảnh hưởng tới quốc gia khác như Trung Quốc,
Ấn Độ…vv [17].
Thị trường dược phẩm các nước khối ASEAN có một số đặc điểm
chung là thuốc thông dụng chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó

Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất 70% theo đánh giá của IMS.
Trong các nước ASEAN, thuốc generic chiếm một tỷ trọng đáng kể. Thuốc
generic là một thị trường tiềm năng đồng thời là một giải pháp lựa chọn để
người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận với thuốc thiết yếu
theo chính sách của TCYTTG [17]


Qua một số nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới cho thấy sai
sót phổ biến là viết tắt không phù hợp, tiếp sau đó là tính sai liều, nguyên
nhân thường là do chữ khó đọc. Với đơn viết tay, một nửa số thuốc có sai
sót y khoa, 1/5 số đơn có thể gây hại [24], 82% có từ 1-2 sai sót, 77%
không ghi cân nặng hay ghi sai, 6% không ghi ngày hay ghi sai ngày kê
đơn, 38% sai sót dưới liều, 18,8% là kê quá liều, sai sót do ghi thiếu hay sai
khoảng thời gian sử dụng là 28,3% và 0,9% [22]. Bác sỹ chủ yếu kê thuốc
theo tên thương mại, kê thuốc theo tên gốc, tên INN chỉ chiếm 7,4%[21].
Việc sử dụng thuốc không hợp lý thường xuyên xảy ra với nhiều
nguyên nhân khác nhau. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ 3/10
bệnh nhân nhập viện là do dùng sai thuốc. Thống kê tại Mỹ cho thấy sai sót
sử dụng thuốc hàng năm ảnh hưởng tới 1,3 triệu người, trong đó có khoảng
180.000 sai sót gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng. Và ở một số quốc gia sai
sót trong đơn có thể lên tới 67% [23].
1.1.2. Tình hình kê đơn thuốc và sử dụng thuốc tại Việt Nam
Kê đơn thuốc là một việc làm thường xuyên, có tính chuyên nghiệp
của bác sỹ. Tuy nhiên hoạt động này là một hoạt trong những hoạt động
được Bộ Y tế yêu cầu nghiêm ngặt nhất đối với thầy thuốc. Năm 2005, Bộ
Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc
chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã cho thấy
việc kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến tương tác thuốc khi điều
trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16 thuốc trong một ngày
cho một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc một ngày cho

bệnh nhân [1].
Qua cuộc khảo sát của Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế tại
một số bệnh viện năm 2009 cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị
đã được sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình 3,63 ± 1,45 thuốc. Nhóm thuốc
bệnh nhân không có BHYT có số lượng thuốc trung bình trong một đợt


điều trị (4,00 ± 2,00 thuốc/ đợt) tăng hơn so với nhóm bệnh nhân có BHYT
(3,63 ± 2,10 thuốc/ đợt) [11]. Mới đây, Cục Quản lý khám chữa bệnh đã
công bố về tình hình sử dụng thuốc tại một số bệnh viện tuyến Trung ương.
Kết quả điều tra cho thấy: có 41,0% bệnh án có sử dụng kháng sinh kết
hợp, chủ yếu kết hợp 2 kháng sinh. Số thuốc trong từng bệnh án rất cao,
chủ yếu 6-10 thuốc/bệnh án. Có 7,7% bệnh án chỉ định kết hợp 3 kháng
sinh; trên 10% bệnh án sử dụng 11-15 thuốc và 1,7% bệnh án sử dụng trên
16 thuốc. Như vậy,

n tương tác thuốc trở thành căn bệnh

kinh niên của bác sỹ” [9].
Theo một nghiên cứu tại bệnh viện Nhân dân 115 năm 2009, số
thuốc trung bình trong một đơn ngoại trú là 3,62, trong đó số thuốc không
thiết yếu là 1,5 thuốc/1 đơn thuốc chiếm 41,46% tổng số thuốc trung bình
một đơn [11]. Trong quý I năm 2009, theo một nghiên cứu tại bệnh viện E
số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 2,33 còn bệnh viện Bạch mai là
5,17 [10].
Theo một số nghiên cứu tại bệnh viện TW Quân đội 108 năm 2010,
tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 và tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc
năm 2011, số thuốc trung bình trong một đơn thuốc từ 4,2 đến 4,4 [12],
[14], [20].
Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cũng cho tỷ

lệ tương tự với số thuốc trung bình trong một đơn là 4,7 (với đơn không có
BHYT) và 4,2 (với đơn BHYT). Trong đó, số đơn có 6 - 10 thuốc chiếm tỷ
lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT) và 25,3% (với đơn BHYT) và có
đơn (không có BHYT) sử dụng 11 - 15 thuốc, chiếm tỷ lệ 4,8% [19]. Tuy
nhiên, một kết quả nghiên cứu khác tại bệnh viện TW Huế năm 2012, số
thuốc trung bình trong một đơn thuốc BHYT là 2,88 [11].
Cũng trong nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ đơn có kháng
sinh là 32,3% (với đơn không có BHYT). Trong đó sử dụng kết hợp kháng


sinh tương đối phổ biến (45,9% các đơn không BHYT và 37,67% với các
đơn BHYT) và chủ yếu là kết hợp 2 kháng sinh [19]. Các nghiên cứu tại
bệnh viện TW Huế năm 2012, bệnh viện TW Quân đội 108 năm 2010 và
bệnh viện nhân dân 115 cuối năm 2007 đến đầu năm 2008 cũng cho tỷ lệ
khá tương đồng với 24,75 – 28% đơn có kháng sinh [11]. Trong khi đó, tại
bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, có đến 59,5% đơn thuốc ngoại trú
có kê kháng sinh [20].
Vitamin cũng là một hoạt chất được bác sỹ hay kê trong đơn. Theo
một khảo sát năm 2012 tại bệnh viện TW Huế, có 15,5% số đơn có kê
vitamin đối với các đơn BHYT là do việc quy định giá trần (không quá
200.000đ/1 đơn thuốc) [11]. Một khảo sát khác tại bệnh viện Tim Hà Nội
năm 2010, có 35% đơn thuốc có kê vitamin, chủ yếu là vitamin nhóm B
phối hợp các khoáng chất như Mg, Fe…và hầu như không có tình trạng bác
sỹ kê nhiều vitamin trong cùng một đơn [14], tại bệnh viện Nhân dân 115
cũng cho tỷ lệ tương tự là 38% [11]. Trong khi đó, tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 có đến 46,3% đơn thuốc ngoại trú và 43,5% hồ
sơ bệnh án có kê vitamin [20].
Việc thực hiện quy chế kê đơn, đặc biệt là kê đơn thuốc ngoại trú đã
được cải thiện hơn trước do các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đa
phần kê đơn điện tử. Trước kia, bệnh viện Phổi TW năm 2009, do chưa

ứng dụng phần mềm trong kê đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo
quy chế về ghi các thông tin về bệnh nhân và thông tin về thuốc là chưa
cao. Có 35% đơn khảo sát ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác
đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã; 100% ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân;
chẩn đoán bệnh nhân có ghi nhưng còn viết tắt nhiều; 62% số đơn ghi tên
thuốc theo tên hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ, số
lượng thuốc; 99% số đơn ghi hướng dẫn sử dụng trong đơn; 100% số đơn
ghi đầy đủ liều dùng; 95% số đơn có ghi thời điểm dùng [13]. Một nghiên


cứu khác ở bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 cũng cho kết quả khá tương
đồng với 43,5% số đơn ghi rõ ràng, đầy đủ bệnh nhân chính xác đến số
nhà, đường phố hoặc thôn, xã; 100% số đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân;
100% số đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh nhưng viết tắt khá nhiều; 95% số
đơn ghi liều dùng, thời gian dùng nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể [14]. Và
theo nghiên tại bệnh viện E năm 2009 cho thấy tỷ lệ đơn ghi đầy đủ thông
tin bệnh nhân chỉ đạt 11,33% do đa số các đơn không ghi tuổi bệnh nhân;
100% đơn thuốc không ghi địa chỉ bệnh nhân đến số nhà, đường phố mà
chỉ ghi quận, huyện; tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc là 28,67%; 59,67%
thuốc một thành phần kê theo tên biệt dược; tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ liều
dùng, cách dùng chỉ chiếm 22,0%; 40% số đơn ghi thiếu thời điểm dùng
thuốc; đa số các đơn thuốc bác sỹ chỉ kí tên mà không ghi họ tên [10].
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên
đã thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Theo nghiên cứu tại bệnh
viện Đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, việc thực hiện kê đơn điện tử đã giảm
được nhiều sai sót trong kê đơn, 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ và tên bệnh
nhân; ghi chẩn đoán bệnh; ghi đúng, đầy đủ hàm lượng, nồng độ mỗi
thuốc; ghi số lượng mỗi thuốc; ghi đầy đủ liều dùng một lần và liều dùng
24 giờ. Tuy nhiên vẫn còn 29,5% đơn thuốc chưa ghi địa chỉ bệnh nhân
chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã; 14,7% đơn thuốc không ghi rõ

thời điểm dùng thuốc, cách dùng thuốc và vẫn còn một số đơn chưa ghi
tuổi bệnh nhân và thiếu chữ ký của bác sỹ kê đơn [20]. Cũng theo nghiên
cứu tại bệnh viện TW Huế năm 2012, về cơ bản bệnh viện đã thực hiện đầy
đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú về ghi thông tin bệnh nhân, ghi tên
thuốc, liều dùng, đường dùng, địa chỉ bệnh nhân được ghi chính xác đến
xã, phường, vẫn còn 7,5% đơn viết tắt chẩn đoán bệnh và 21,5% số đơn
chưa ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc [11]


Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện cũng có phần thay đổi.
Năm 2010, tổng số tiền mua thuốc của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng,
tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt
Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Tổng giá trị tiền
mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương năm 2010 là
hơn 378 tỷ đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009 (12,3%). Tổng gía trị
tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 307 bệnh viện tỉnh/ thành phố
năm 2010 là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%)
[4].
Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử
dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%). Tỷ lệ sử dụng
vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với
cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7%
(năm 2010). Đây là điều chuyển biến trong công tác sử dụng thuốc hợp lý
tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt là tuyến tỉnh, tuyến huyện chưa
thực hiện tốt sử dụng thuốc hợp lý, gây tăng chi phí không cần thiết cho
người bệnh, tăng tình trạng kháng kháng sinh [4].
1.2. Một số văn bản pháp quy liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc tại
bệnh viện
Thực hiện theo Chính sách quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu của Thế giới, Bộ Y tế đã ban hành Danh mục thuốc thiết

yếu Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987. Cho đến nay, danh mục nay đã
qua 5 lần sửa đỏi và bổ sung vào các năm 1992, 1995,1999, 2005 và mới
gần đây nhất danh mục TTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành kèm
thông tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 của Bộ Y tế bao gồm 466
thuốc của 466 hoạt chất tân dược [6]
Căn cứ vào DMTTY, Bộ Y tế đã ban hành DMTCY để các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh


tật, chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, là cơ sở để bảo hiểm y tế thanh
toán cho người bệnh. DMTCY được ban hành lần đầu tiên theo quyết định
03/2005/ QĐ-BYT, được bổ sung sửa đổi theo quyết định 05/2008/QĐBYT, cho đến nay danh mục thuốc chủ yếu đang được sử dụng trong các
cơ sở khám chữa bệnh là DMTCY được ban hành kèm thông tư
40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế bao gồm 845 hoạt chất,
1064 thuốc tân dược và 57 danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu
[7]. Đây là cơ sở cốt lõi để các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phù
hợp với mô hình bệnh tât, chuyên môn kỹ thuật và nguồn lực tài chính.
Cũng theo thông tư 40/2014/TT-BYT, Bộ Y tế còn đưa ra nguyên tắc lựa
chọn thuốc thành phẩm sử dụng cho người bệnh: ưu tiên lựa chọn thuốc
generic, thuốc đơn thành phần, thuốc sản xuất trong nước.
Ngày 8/8/2013 Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT
Quy định về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị
trong bệnh viện để tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan
đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện [5].
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám
chữa bệnh và sử dụng thuốc an toàn trong bệnh viện, Bộ Y tế đã ra chỉ thị
số 05/2004/ CT-BYT ngày 16/4/2004. Vụ điều trị nay là Cục Quản lý khám
chữa bệnh đã ra công văn số 3483/YT-ĐTr hướng dẫn các bệnh viện tổ
chức, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định sử dụng thuốc

trong bệnh viện, kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú, phân tích sử dụng
thuốc trong các ca lâm sàng, kiểm tra theo dõi hoạt động thông tin thuốc
trong bệnh viện.
 Kiểm tra quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn:
- Bệnh viện có danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện (tên gốc,
tên biệt dược) cho bác sỹ kê đơn dễ tra cứu


- Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý bao gồm:
Đúng mẫu đơn quy định
Thuốc ghi tên gốc với thuốc đơn chất
Ghi chính xác liều dùng mỗi lần, số lần dùng thuốc và thời
gian dùng thuốc trong ngày, thời gian cho cả đợt điều trị.
Thực hiện kê đơn thuốc trên nguyên tắc sau:
+ Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc
+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá
và hiệu quả.
+ Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của
người bệnh.
+ Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng; thời gian, khoảng
cách giữa các lần dùng thuốc.
+ Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc
dùng thuốc hỗn hợp nhiều thành phần.
+ Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của
thuốc.
 Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
- Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc. Trong quá trình
kiểm tra không dược để ảnh hưởng đến việc khám bệnh.
- Các chỉ số cần kiểm tra:
o Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc.

o Tỷ lệ % thuốc kê tên gốc.
o Tỷ lệ % đơn có kháng sinh.
o Tỷ lệ % đơn có vitamin.
o Tỷ lệ % đơn có dịch truyền.
o Tỷ lệ % đơn có thuốc tiêm.


o Tỷ lệ % các thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu.
Và ngày 01/02/2008, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT đã
quy định trách nhiệm của người kê đơn thuốc và cách ghi đơn thuốc
như sau:
Người kê đơn thuốc phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình
kê cho người bệnh và thực hiện các quy định sau:
- Chỉ được kê thuốc điều trị các bệnh được phân công khám, chữa
bệnh hoặc các bệnh trong phạm vi hành nghề ghi trong giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp;
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi trực tiếp khám bệnh.
- Không kê đơn thuốc trong các trường hợp sau:
Không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
Theo yêu cầu không hợp lý của người bệnh.
Thực phẩm chức năng.
Đơn thuốc cần được ghi vào mẫu đơn, ghi đầy đủ các mục trong đơn,
chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác.
Ghi địa chỉ người bệnh phải chính xác số nhà, đường phố
hoặc thôn, xã.
Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ.
Viết tên theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc

nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong
ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất); ghi
tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của
mỗi thuốc.


Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết
hoa, số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số; nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày
bên cạnh, gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi
(hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [3].
Ngoài ra, cần tuân thủ những quy định về kê đơn thuốc điều trị bệnh
mãn tính và kê đơn đối với những loại thuốc cần có sự kiểm soát đặc biệt
như thuốc điều trị lao, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc,
thuốc gây nghiện và thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung thư và
người bệnh AIDS
1.3. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
Đế giải quyết các vấn đề sử dụng thuốc, có hai phương pháp chính
để tiến hành điều tra, đó là: Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử
dụng thuốc và phương pháp nghiên cứu chỉ số [18]. Ở đây, chúng tôi chỉ
tập trung vào phương pháp nghiên cứu chỉ số. Đây là phương pháp để đơn
giản hóa và chuẩn hóa các nghiên cứu sử dụng thuốc do WHO và INRUS
đã đưa ra để mô tả chi tiết một tập hợp các chỉ số đáng tin cậy để đo lường
việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú và phương pháp tiêu chuẩn để
thu thập các dữ liệu cho các chỉ số này [16].
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu chỉ số
Phương pháp trên được tổ chức WHO đưa ra bằng các chỉ số sử
dụng thuốc nhằm đo lường việc thực hiện tại cơ sở y tế trên 3 lĩnh vực liên
quan đến vấn đề sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu là: thực

hành kê đơn thuốc của thầy thuốc, những yếu tố về chăm sóc bệnh nhân
bao gồm cả việc khám lâm sàng của bác sỹ và phân phối thuốc của dược
sỹ. Các yếu tố đặc trưng của cơ sở để hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc hợp lý.
Các chỉ số này được chuẩn hóa cao, áp dụng cho mọi quốc gia và được


khuyến cáo đưa vào bất kỳ nghiên cứu về sử dụng thuốc có sử dụng các chỉ
số. Các chỉ số này cung cấp một phương tiện đơn giản để đánh giá nhanh
và đáng tin cậy một vài khía cạnh quan trọng của sử dụng thuốc ở cơ sở
chăm sóc sức khỏe ban đầu. Các kết quả thu được sẽ chỉ ra các vấn đề sử
dụng thuốc cụ thể, cần phải kiểm tra chi tiết [18].
Bảng 1.1: Các chỉ số sử dụng thuốc chủ yếu
TT

Chỉ số

1

Các chỉ số kê đơn

1.1

Số thuốc trung bình cho mỗi đơn

1.2

Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên generic

1.3


Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh

1.4

Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê thuốc tiêm

1.5

Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê từ danh mục thuốc thiết
yếu, thuốc chủ yếu trong cơ sở khám chữa bệnh

2

Chỉ số chăm sóc bệnh nhân

2.1

Thời gian khám bệnh trung bình

2.2

Thời gian cấp phát trung bình

2.3

Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế

2.4

Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn hợp lý


2.5

Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân hiểu biết đúng về liều dùng

3

Các chỉ số cơ sở

3.1

Sự sẵn có của một bản sao của DMTTY, DMTCY

3.2

Sự sẵn có của các loại thuốc thiết yếu quan trọng

Bên cạnh các chỉ số được xem là cốt lõi còn một số chỉ số bổ sung,
tuy nhiên các chỉ số này khó đánh giá hơn và trong một số trường hợp các
số liệu có thể không được thu thập một cách đáng tin cậy.


Bảng 1.2: Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung

TT
1

Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị không cần thuốc


2

Chi phí thuốc trung bình cho mỗi lần khám

3

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc kháng sinh

4

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc tiêm

5

Tỷ lệ phần trăm đơn kê theo phác đồ điều trị

6

Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân hài lòng với dịch vụ chăm sóc
họ nhận được

7

Tỷ lệ phần trăm của các cơ sở y tế được tiếp cận với thông
tin thuốc

Bộ chỉ số bổ sung này ít được tiêu chuẩn hóa hơn vì phụ thuộc vào
từng địa phương, khu vực cần được kiểm tra trước khi sử dụng các chỉ số
này.
Bằng các chỉ số cốt lõi, cho thấy ở Ghana và Nigeria đều sử dụng tương đối

nhiều thuốc cho một đơn thuốc (4,3 và 3,8 thuốc cho mỗi đơn), thuốc tiêm
sử dụng cao ở Uganda, Sudan, Nigeria, Swaziland, Ghana (khoảng 36 –
56%). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong các cơ sở chăm sóc ban đầu đã được
thay đổi tùy theo khu vực: 27- 39% ở Mỹ Latinh, 31- 46% ở châu Á và 2963% ở châu Phi [16]
1.4 Vài nét Bệnh viện C Thái Nguyên
Bệnh viện C Thái Nguyên được thành lập từ năm 1988 tiền thân là bệnh
viện Xây lắp I và bệnh viện Xây lắp II sát nhập. Năm 2015 bệnh viện C là
bệnh viện tỉnh đầu tiên được lên hạng I tại Thái Nguyên từ ngày 1 tháng 2
năm 2015 tại quyết định số 415/QĐ – UBND ngày 12 tháng 2 năm 2015.
Hiện nay, cùng với bệnh viện A Thái Nguyên, bệnh viện Gang Thép Thái


Nguyên, bệnh viện C Thái Nguyên là một trong 3 bệnh viện đa khoa lớn
nhất tỉnh với đầy đủ trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu điều trị cho tỉnh
Thái Nguyên. Bệnh viện cũng là một trong các bệnh viện vệ tinh của bệnh
viện K Trung Ương, bệnh viện Tim Mạch Trung Ương.
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện C Thái Nguyên
1.4.1.1. Khám bệnh và chữa bệnh
 Bệnh viện là tuyến tiếp nhận khám và điều trị cho bệnh nhân quanh
huyện Phổ Yên, thị xã Sông Công và các huyện lân cận như Định
Hóa, Đại Từ, Phú Bình.
 Tổ chức khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người
đi học tập, lao động trong và ngoài nước, khám chữa bệnh cho người
nước ngoài đến làm việc, học tập và du lịch tại Việt Nam.
 Tổ chức khám, giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa
tỉnh trưng cầu.
1.4.1.2. Đào tạo cán bộ y tế
 Bệnh viện là cơ sở thực hành của sinh viên và học viên sau đại học
của Trường ĐH Dược Hà Nội, Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên,
sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Thái Nguyên

 Ngoài ra bệnh viện cũng là nơi thực tập của các trường ở các tỉnh
bạn như trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
1.4.1.3 Nghiên cứu khoa học
Chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp tỉnh. Trong 5
năm từ năm 2010 đến năm 2014 bệnh viện đã nghiệm thu 06 đề tài cấp
tỉnh, 114 đề tài cấp cơ sở, 04 sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
1.4.1.4. Công tác chỉ đạo tuyến
Được Sở Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện tuyến
huyện như viện đa khoa huyện Phổ Yên, bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ


để triển khai các kỹ thuật mới và điều trị bệnh cho một số chuyên ngành về
ngoại chấn thương, kỹ thuật mổ, hồi sức cấp cứu và tim mạch…
1.4.1.5. Phòng bệnh và chống dịch
Điều trị và thực hiện các biện pháp chủ động cùng y tế địa phương phát
hiện sớm dịch bệnh. Bố trí nhân lực và phương tiện cho đội chống dịch cơ
động với 1 xe cấp cứu ngoại viện luôn sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết. Ngoài
ra bệnh viện phối hợp với Sở Y tế tập huấn phòng chống trong trường hợp
có dịch Ebola, dịch cúm, dịch chân tay miệng…
1.4.1.6. Hợp tác quốc tế
Hợp tác với các tổ chức quốc tế theo quy định của nhà nước, cùng phối
hợp với chuyên gia Trung Quốc trong việc thực hiện kỹ thuật mới như
cộng hưởng từ 64 dãy, cho người sang tập huấn tại nước bạn như Trung
Quốc, Thái Lan…
1.4.2. Cơ cấu nhân lực và sơ đồ tổ chức bệnh viện C Thái Nguyên
Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I của tỉnh Thái
Nguyên với hơn 500 nhân viên, trong đó số cán bộ đại học và sau đại học
là 39, bao gồm 2 tiến sỹ, hơn 80 bác sỹ, dược sỹ có trình độ sau đại học.
Bệnh viện C Thái Nguyên có 22 khoa phòng 17 khoa lâm sàng, 5 khoa cận
lâm sàng, 4 phòng chức năng và 01 Trung tâm: Trung tâm chất lượng cao.



Giám đôc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng chức năng

Kế hoạch tổng hợp

Tổ chức hành chính

Khoa cận lâm sàng

Khoa lâm sàng
Khoa Nhi
Khám
bệnh
Thận
nhân tạo

Tài chính kế toán

Phòng điều dưỡng

Phó giám đốc

Gây mê

hồi sức
Nội Tổng
Hợp

Khoa Sản

Ngoại tổng
hợp

Xét nghiệm
Sinh hóa

Hồi sức cấp
cứu

Xét nghiệm
huyết học

Ngoại chấn
thương

Khoa Dược

Nội Tim Mạch

Ung Bướu

Truyền nhiễm

Vật lý Trị Liệu


YHCT

Tai Mũi Họng

Khoa XQuang

Răng Hàm Mặt

Mắt

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện C Thái Nguyên

Phòng Vật



1.4.3. Cơ cấu tổ chức khoa Khám Bệnh
Khoa Khám Bệnh là hệ thống bao gồm nhiều phòng khám từ hệ nội đến
hệ ngoại được mô tả theo sơ đồ sau:
Khoa Khám Bệnh

Phòng
khám
Ngoại

Phòng
khám
Nội


Nội
1

Phòng
khám
THA

Phòng
khám
Tiểu
đường

Phòng
khám
Nhi

Phòng
khám
TNDL

Phòng
khám
UB

Phòng
khám
Sản

Nội
2


Phòng
khám ĐY
- VLTL

Phòng
khám
TMH

Phòng
khám
Mắt

Phòng
khám
RHM

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức khoa Khám Bệnh bệnh viện C Thái Nguyên

.


1.4.4. Cơ cấu tổ chức khoa Dược bệnh viện C Thái Nguyên
Khoa Dược thuộc khối cận lâm sàng trong bệnh viện, trong khoa có 23
nhân viên được phân trình độ như trong bảng dưới đây:
Bảng 1.3 : Cơ cấu nhân lực khoa Dƣợc bệnh viện C Thái Nguyên
Trình độ

Số lƣợng


Tỷ lệ (%)

Sau Đại học (Chuyên khoa I)

02

8,70

Đại học

03

13,04

Trung cấp

18

78,26

Tổng sô

23

100

Nhận thấy số lượng dược sỹ sau đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,7%,
dược sỹ trung học chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,26%. Tuy nhiên tỷ lệ học xong
chờ chu


tốt nghiệp đại học, 02 người đang

theo học đại học Y Dược trên địa bàn tỉnh và lân cận.
Với nhân lực dược trên khoa dược bệnh viện C được phân thành các bộ
phận theo sơ đồ sau:


×