Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

QUẢN TRỊ vốn LUÂN CHUYỂN và KHẢ NĂNG SINH lời của các CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ tạo TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.67 KB, 106 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
----------

DƯƠNG THỊ THÙY LIÊN

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------

DƯƠNG THỊ THÙY LIÊN

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. PHẠM QUỐC VIỆT

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp: “Quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lời của các công ty ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng
mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Dương Thị Thùy Liên

I


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Phạm Quốc Việt – Viện trưởng
Viện nghiên cứu kinh tế ứng dụng, Trường Đại học Tài Chính Marketing đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy cô Trường Đại học Tài chính
– Marketing đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong
suốt thời gian tôi học và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thành viên trong gia đình, đồng nghiệp
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực hiện và hoàn tất luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin gửi đến những người bạn thân thiết lời cảm ơn chân thành vì

những hỗ trợ và góp ý hữu ích để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!

II


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ I
Lời cảm ơn ............................................................................................................... II
Mục lục ..................................................................................................................... III
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... V
Danh mục các bảng biểu và hình ............................................................................ VI
Tóm tắt ..................................................................................................................... 1
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu ............................................................................ 2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
1.3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 5
1.6 Bố cục của luận văn ........................................................................................... 5
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây ............................... 7
2.1 Tổng quan lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với khả năng
sinh lời của các công ty .............................................................................................. 7
2.1.1 Vốn luân chuyển ............................................................................................... 7
2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển .................................................................................. 8
2.1.3 Khả năng sinh lời .............................................................................................. 9

2.1.4 Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời ....................... 12
2.2

Các nghiên cứu trước đây ................................................................................. 20

2.2.1 Mộ số mô hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 21
2.2.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 25
Chương 3: Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 29
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 29
III


3.2 Mô tả dữ liệu ..................................................................................................... 30
3.3 Giả thiết dữ liệu ................................................................................................. 35
3.4 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 37
3.5 Trình tự xử lý dữ liệu ......................................................................................... 38
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................... 45
4.1 Tổng quan chung về các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo....... 45
4.2 Thống kê mô tả .................................................................................................... 47
4.2.1 Thống kê mô tả chung ....................................................................................... 47
4.2.2 Thống kê mô tả biến độc lập với biến phụ thuộc ............................................... 50
4.3 Ma trận tương quan ............................................................................................ 54
4.4 Kết quả hồi quy mô hình .................................................................................... 56
4.4.1 Kết quả hồi quy ................................................................................................. 56
4.4.2 Các kiểm định vi phạm giả định hồi quy đa biến ............................................... 58
4.4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 59
Chương 5: Kết luận và kiến nghị ............................................................................ 65
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................. 65
5.2 Một số đề xuất kiến nghị .................................................................................... 66
5.2.1 Quản trị kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời ........................................... 66

5.2.2 Quản trị kỳ luân chuyển hàng tồn kho và khả năng sinh lời ............................... 69
5.2.3 Quản trị kỳ thanh toán bình quân và khả năng sinh lời ...................................... 70
5.2.4 Quản trị chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lời .................................. 71
5.3 Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 72
5.4 Các hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 73
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 74
Phụ lục 1: Danh sách các công ty ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội ............................................. 76
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy mô hình 1, 2, 3, 4 ......................................................... 83

IV


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACP

Kỳ thu tiền bình quân

APP

Kỳ thanh toán bình quân

CATAR

Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản

CCC

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt


CP

Cổ phần

CLTAR

Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

CR

Tỷ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn

EBITDA

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay cộng khấu hao

FATA

Tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản

FEM

Mô hình tác động cố định

FDR

Tỷ số nợ

GWCTR


Tỷ số vòng quay vốn luân chuyển

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà nội

ITID

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

LOS

Quy mô công ty

NOP

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

SG

Tăng trưởng doanh thu


TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán

VN

Việt Nam

V


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa các thành
phần của vốn luân chuyển với khả năng sinh lời của các công ty .................................. 26
Bảng 3.1 Bảng viết tắt và đo lường các biến ............................................................... 34
Bảng 3.2 Bảng kỳ vọng về mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc .... 36
Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến giải thích .................................. 47
Bảng 4.2 Ma trận tương quan Person cho các biến ..................................................... 55
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh
lời ............................................................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Chu kỳ hoạt động tiền mặt của một doanh nghiệp........................................ 7

Hình 2.2 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh ....................................... 9
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa ACP và NOP ................................................................... 50
Hình 4.2 Mối quan hệ giữa ITID và NOP................................................................... 51
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa APP và NOP ................................................................... 52
Hình 4.4 Mối quan hệ giữa CCC và NOP................................................................... 53

VI


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh
lời của các công ty ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm trên trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến theo phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) cho mẫu nghiên cứu gồm 185 doanh nghiệp ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo được niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai
đoạn từ 2009 - 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần của vốn luân
chuyển ( chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn
kho và kỳ thanh toán bình quân) có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân và kỳ luân chuyển hàng
tồn kho có mối quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lời, kỳ thanh toán bình quân
có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời. Điều này cho thấy, các nhà quản lý
có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông thông qua việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
ở mức tối ưu.
Từ khóa: quản trị vốn luân chuyển, khả năng sinh lời của các công ty ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo.

-1-



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Các lý thuyết tài chính doanh nghiệp truyền thống thường chú trọng nghiên
cứu các quyết định tài chính dài hạn cụ thể là các quyết định đầu tư, cơ cấu vốn, cổ
tức hay định giá công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn lại chiếm
phần lớn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của công ty. Do đó, quản trị vốn
luân chuyển đóng vai trò rất quan trọng và ngày càng thu hút mối quan tâm của các
nhà quản trị trên thế giới (Lyroudi và Lazaridis 2000) vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tỷ suất sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu (Deloof - 2003; Raheman và Nars - 2007; David M.Mathuava - 2010…)
cho thấy quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lời của công ty. Và
các tập đoàn lớn trên thế giới (Dell, WalMart,…) đã tuyên bố quản trị hiệu quả vốn
luân chuyển là một trong những nguồn lực chủ yếu để tạo lợi thế cạnh tranh thương
mại của họ (Ruback -2003). Không chỉ trên thế giới mà ở Việt Nam quản trị vốn
luân chuyển là một vấn đề hết sức nóng hổi, nhất là trong thời kỳ khó khăn hiện nay,
làm thế nào để công ty vừa có thể tối đa hóa lợi nhuận vừa có thể duy trì tính thanh
khoản tốt. Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn một mục tiêu nào vì cả hai đều rất
quan trọng, chẳng hạn nếu như chúng ta bỏ qua khả năng sinh lời thì công ty khó
lòng tồn tại và duy trì hoạt động trong thời gian dài, còn nếu bỏ qua tính thanh khoản
công ty sẽ đối mặt với khả năng mất thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì vậy, công
ty không thể đạt được đồng thời hai mục tiêu trên mà chỉ có thể cân bằng giữa hai
mục tiêu khả năng sinh lời và thanh khoản.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính xảy ra ở Mỹ và lan tràn ra khắp thế giới. Tác
động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn
là hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Sự tác động khủng hoảng thế giới
cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam cụ thể: tốc độ tăng GDP của cả năm đã
chậm lại từ 8.5% năm 2007 xuống còn 6.3% năm 2008 trong đó giá trị sản xuất
ngành công nghiệp chế biến năm 2008 vẫn tăng 16% so với năm 2007, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành với 88.9%. Bên cạnh đó, thì nợ
xấu cũng tăng lên (các DN nhỏ và vừa vay) của hệ thống ngân hàng tính đến

-2-


31/7/2008 là 3.64% (khoảng 10.886 tỷ đồng), tăng 1% so với 2007; tỷ lệ thất nghiệp
năm 2008 là 2.1% (khoảng 950 nghìn người thất nghiệp) đến cuối năm 2009 cả
nước có 133.262 lao động bị mất việc làm. Những năm gần đây, nền kinh tế Việt
Nam đang dần phục hồi cụ thể: năm 2011, tăng trưởng GDP của nước ta tăng
5.89%, GDP năm 2012 đạt 5.03%; đến năm 2013 GDP đạt mức tăng trưởng 5.5%.
Trong đó, sản xuất công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã có
những chuyển biến tích cực: chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 12/2013 tăng
7% so với cùng kỳ năm 2012, gấp đôi so với tốc độ tăng cùng kỳ năm 2012 trong đó
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8.8%. Tính chung cả năm 2013, IIP ước tính
tăng 5.9% so với năm trước, cao hơn mức tăng năm 2012, (tăng 5.8%). Trong các
ngành công nghiệp cấp I: công nghiệp chế biến, chế tạo (Chiếm khoảng 71% giá trị
tăng thêm toàn ngành) tăng 7.4%, cao hơn nhiều mức tăng 5.5% của năm 2012,
trong đó quý I tăng 5.3%; quý II tăng 6.9%; quý III tăng 7.8% và quý IV tăng
10.1%. Trong mức tăng chung của toàn ngành năm nay, ngành chế biến, chế tạo
đóng góp 5.3 điểm phần trăm 1.
Sản xuất công nghiệp năm 2013 ghi nhận sự hồi phục đáng kể của ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo. Ngành công nghiệp chế biến đã trở thành “điểm sáng”,
đóng góp tích cực cho tốc độ gia tăng sản xuất công nghiệp, phục vụ tốt cho thị
trường trong nước cũng như xuất khẩu. Với đà tăng của nhóm ngành công nghiệp
chế biến, năm 2014, có thể kỳ vọng sự đóng góp của nhóm ngành này vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế với con số ấn tượng hơn nữa. Ngành công nghiệp
trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đã trở thành động lực và đầu tàu tăng trưởng
của toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là một trong
những ngành quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, làm thế
nào để duy trì được những chuyển biến tích cực đó là một vấn đề quan trọng. Một
trong những vấn đề đó chính là làm thế nào để quản trị tốt vốn luân chuyển của
doanh nghiệp mình. Bởi vì quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận và tính thanh khoản của các công ty (Raheman và Nasr - 2007).

1 Tổng cục thống kê.

-3-


Ở Việt Nam, quản trị vốn luân chuyển là một chủ đề không quá mới, những năm
gần đây cũng có một số tác giả nghiên cứu tác động quản trị vốn luân chuyển đến
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả mới chỉ dừng
lại ở nghiên cứu khái quát về tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam mà chưa đi sâu
vào nghiên cứu từng ngành cụ thể là nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả thực hiện nghiên cứu “ Quản trị
vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bài viết nghiên cứu các thành phần của vốn luân chuyển như chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán
bình quân ảnh hưởng như thế nào tới khả năng sinh lời của các công ty cụ thể là các
công ty trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề
xuất một số giải pháp nâng cao khả năng sinh lời cho các công ty thông qua các
thành phần của vốn luân chuyển.
Các câu hỏi nghiên cứu chính được đặt ra
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cụ
thể như sau:
Thứ nhất, các thành phần của vốn luân chuyển (chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ
thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân) và khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam có mối quan hệ với nhau hay không?
Thứ hai, nếu chúng có quan hệ với nhau thì tác động của quản trị vốn luân

chuyển lên khả năng sinh lời của các doanh nghiệp có tác động như thế nào?
Thứ ba, làm thế nào để nâng cao khả năng sinh lời cho các công ty ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo?
1.3 Phạm vi, đối tượng
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
-4-


Dữ liệu bao gồm 200 doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn từ 2009 2013. Sau khi loại bỏ các quan sát theo năm mà dữ liệu thu thập không đầy đủ, dữ
liệu cuối cùng gồm 185 công ty ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tạo thành 925
quan sát), được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên
sàn HOSE và HNX từ 2009 – 2013, kỳ quan sát tính theo năm.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ website của Công ty chứng khoán Vietstock
ngày 10/09/2014.
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
Bài viết tập trung phân tích quản trị vốn luân chuyển, khả năng sinh lời và tác
động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các công ty ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp ước lượng bình
phương bé nhất (OLS) với mô hình hồi quy tuyến tính thông thường (Pooled OLS),
mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Mô hình
được định lượng bằng phần mềm Eview 8.
Sau đó dùng kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất với dạng dữ liệu
bảng và không vi phạm các giả định của hồi quy đa biến.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bài nghiên cứu này cho thấy sự tác động của quản trị vốn luân chuyển và các
bộ phận cấu thành của nó lên khả năng sinh lời của các công ty ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo. Giúp cho các nhà quản lý đưa ra chính sách vốn luân chuyển phù

hợp với tình hình hoạt động và mục tiêu của công ty.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
1.6 Bố cục của luận văn
• Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
-5-


Giới thiệu chung về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài.
• Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Khảo sát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến quản trị vốn luân
chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam.
• Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Trình bày một cách chi tiết về phương pháp nghiên cứu để kiểm định lại mô
hình lý thuyết cùng các nghiên cứu trước đây.
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày thống kê mô tả các biến đưa vào trong mô hình để phản ánh rõ được
tình hình thu tiền, trả tiền, tồn trữ hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền của các
doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Đồng thời chương 4 cũng trình
bày kết quả kiểm định để chọn ra mô hình phù hợp cho bài nghiên cứu.


Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tổng kết lại các kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận về các kết quả khảo sát
được. Dựa trên mô hình đưa ra một số kiến nghị cho các doanh nghiệp ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.


-6-


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, mối quan hệ giữa các thành phần của vốn
luân chuyển và khả năng sinh lời là vấn đề quan trọng cần được làm rõ. Do đó, mục
tiêu của chương này là khảo sát các lý thuyết, sau đó là các nghiên cứu trước đây về
mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ở
Việt Nam cũng như trên thế giới.
2.1 Tổng quan lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với
khả năng sinh lời.
2.1.1 Vốn luân chuyển
Theo Trần Ngọc Thơ (2007), vốn luân chuyển được định nghĩa là chênh lệch
giữa tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn. Theo nghĩa rộng vốn luân chuyển là
giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh
của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng –
tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái ban đầu là
tiền mặt. Chu kỳ hoạt động sẽ giống như hình dưới đây:

TIỀN MẶT

KHOẢN PHẢI
THU

NGUYÊN LIỆU

THÀNH PHẨM


Hình 2.1: Chu kỳ hoạt động tiền mặt của một doanh nghiệp
Nguồn: Giáo trình TCDN hiện đại, 2007, nhà xuất bản thống kê, trang 713
-7-


2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển
Quản trị vốn luân chuyển với mục tiêu chính là phải đảm bảo đủ dòng tiền để
các công ty duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở giảm
thiểu rủi ro mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Thanh
khoản không đủ có thể dẫn phá sản (Dunn và Cheatham - 1993). Tuy nhiên, thanh
khoản quá nhiều có thể gây tổn hại đến lợi nhuận của các công ty (Bhattacharya 2001).
Do vậy, hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân đối giữa
tính thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Filbeck, Krueger & Preece
- 2007; Faulender & Wang -2006): sự thiếu hụt vốn luân chuyển có thể gây trục trặc
cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhưng đầu tư quá nhiều vào
vốn luân chuyển thì lại làm giảm rủi ro thanh khoản, sẽ làm tăng chi phí cơ hội của
đầu tư, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho vốn
luân chuyển. Điều này cho thấy rằng việc tìm ra mức vốn luân chuyển tối ưu có thể
là một nhiệm vụ khó khăn cho các nhà quản lý của công ty (Deloof - 2003).
Một trong những chỉ tiêu đo lường hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển là
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) được đưa ra bởi Richards & Laughlin (1980).
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bao gồm khoảng thời gian từ khi trả tiền mua nguyên
vật liệu chuyển đổi thành thành phẩm, bán thành phẩm và thu tiền khoản phải thu.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được tính toán theo công thức sau:
CCC = ACP + ITID – APP

(1.1)

Trong đó:
ACP: Kỳ thu tiền bình quân (ngày) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho

đến khi thu xong tiền khách hàng.
Các khoản phải thu
ACP =

x 365
Doanh thu thuần

-8-

(1.2)


ITID: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày) là khoảng thời gian trung bình cần
thiết để chuyển đổi nguyên vật liệu thô sang thành phẩm và bán những sản phẩm
này.
ITID =

Hàng tồn kho

x 365

(1.3)

Giá vốn hàng bán
APP: Kỳ thanh toán bình quân (ngày) là khoảng thời gian trung bình từ khi
mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán.
Phải trả cho người bán
APP =

x 365


(1.4)

Tổng trị giá hàng mua
Mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh được diễn
tả trong sơ đồ sau đây:
Hàng tồn kho mua

Hàng tồn kho bán

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

Kỳ thu tiền bình quân
Thời
gian

Kỳ thanh toán bình
quân

Chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt

Tiền mặt trả cho hàng tồn kho

Tiền mặt nhận được

Chu kỳ kinh doanh
Hình 2.2 Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ kinh doanh
Nguồn: Ross et al. (2003)
2.1.3 Khả năng sinh lời

Như đã trình bày ở trên quản trị vốn luân chuyển là một phần rất quan trọng
trong công việc của nhà quản lý, có ảnh hưởng đến sự tồn vong của công ty hay nói

-9-


cách khác quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Theo Fabozzi và Peterson (2003), Reilly và Brown (2004), Subramanyam và
Wild (2008), Bodie và ctg (2009), Gibson (2010) và Warren và ctg (2012), khả năng
sinh lời là kết quả của việc tập hợp vốn kinh tế mà công ty đang nắm giữ. Khả năng
sinh lời phải đáp ứng được hai đòi hỏi cấp bách của công ty, bao gồm đảm bảo duy
trì vốn dùng để đầu tư cho doanh nghiệp, trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn
trả các khoản vay.
Lãi thu được từ các hoạt động sinh lời trong năm có thể được trích chia cho cổ
đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ (reserve). Nếu không tính tới thuế và lãi,
khả năng sinh lời của tài sản phải cho phép tích lũy đủ tiền để đảm bảo vốn sản xuất
kinh doanh, đảm bảo hoàn trả nợ, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi nhuận đầu
tư vốn cho các cổ đông.
Chính vì thế, mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm
nảy sinh vấn đề tài chính mà còn làm nảy sinh cả vấn đề sinh lời. Nếu khả năng sinh
lời không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của
nhiều yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy
trì cân bằng tài chính. Một trong những vấn đề khó nhất của công ty là tính toán khả
năng sinh lời.
Một cách tổng quát, lợi nhuận kế toán là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí, nhưng làm sao để biết khi nào công ty có khả năng sinh lời? Cách tốt nhất mà
một nhà phân tích tài chính có thể làm là tính toán khả năng sinh lời trong hiện tại
hoặc quá khứ dựa trên các số liệu kế toán. Tuy nhiên, có nhiều cơ hội kinh doanh
buộc doanh nghiệp phải hy sinh lợi ích hiện tại để đạt được lợi ích trong tương lai.

Chẳng hạn, một sản phẩm mới đòi hỏi một chi phí ban đầu lớn và kết quả là lợi
nhuận đầu tiên mà sản phẩm đó đem lại sẽ không cao. Do đó, lợi nhuận hiện tại có
thể phản ánh không chính xác khả năng sinh lời thực sự trong tương lai. Một vấn đề
nữa, đối với cách tính toán khả năng sinh lời dựa trên các số liệu kế toán là nó đã bỏ
qua rủi ro. Điều đó sẽ dẫn đến sai lầm khi kết luận rằng hai công ty có lợi nhuận hiện
tại giống nhau sẽ có khả năng sinh lời như nhau nếu một công ty có rủi ro cao hơn
- 10 -


công ty kia. Ngoài ra, cách tính này không cho ta một tiêu chuẩn để so sánh. Nói
chung, một công ty có khả năng sinh lời nếu nó có thể kiếm được lợi nhuận cao hơn
các nhà đầu tư khác trên các thị trường vốn.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tỷ số khả năng sinh lời được thiết kế nhằm đo
lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp ở từng góc độ khác nhau tùy thuộc vào
mục tiêu của nhà phân tích. Ở tử số người ta có thể sử dụng lợi nhuận trước thuế hoặc
lợi nhuận sau thuế tùy theo mục tiêu và góc độ phân tích. Ở mẫu số người ta có thể sử
dụng doanh thu, giá trị tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu tùy theo mục tiêu nhà phân
tích muốn đánh giá khả năng sinh lợi của doanh thu, tổng tài sản hay vốn chủ sở hữu.
Khả năng sinh lời của công ty được đo lường bởi rất nhiều chỉ tiêu:
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA - Return On Assets)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
ROA =

(1.5)
Tổng tài sản

ROA là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn đầu tư vào công
ty. Cách tính toán hiệu quả hoạt động này tương đối phổ biến.
ROA cho biết lợi nhuận sinh ra từ vốn đã đầu tư. ROA của các công ty niêm
yết có thể khác nhau một cách đáng kể và sẽ phụ thuộc nhiều vào ngành. Khi sử

dụng ROA như là một thước đo so sánh, tốt nhất là so sánh nó với ROA của các năm
trước hoặc ROA của một công ty tương tự.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì
càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ví dụ,
nếu công ty A có thu nhập ròng là 2 triệu USD và tổng tài sản là 10 triệu USD thì
ROA là 20%; tuy nhiên, nếu công ty B có lợi nhuận tương tự nhưng có tổng tài sản là
16 triệu USD, nó có ROA là 12.5%. Vậy công ty đầu tiên đã làm tốt hơn trong việc
chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận. Công việc quan trọng nhất của nhà quản lý
là đưa ra sự lựa chọn sáng suốt trong việc phân bổ nguồn lực công ty. Người ta có
- 11 -


thể tạo ra lợi nhuận khi đầu tư hàng đống tiền nhưng rất ít nhà quản lý thành công
trong việc tạo ra lợi nhuận lớn với số tiền đầu tư nhỏ.
Tỷ suất EBITDA/Tổng tài sản (EBITDA Return On Assets Ratio)
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay + khấu hao
EBITDA/Tổng tài sản =

(1.6)
Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo cách
tính này, thay vì lấy lợi nhuận ròng thì chúng ta lấy lợi nhuận ròng cộng lãi vay
cộng khấu hao (EBITDA). EBITDA thì cho rằng chỉ số này phản ánh một cách rõ
ràng hơn về tình hình hoạt động của công ty vì nó đã loại bỏ các khoản chi phí có
thể sẽ che đi những tiến bộ thực sự. Lãi suất là một trong các nhân tố quan trọng
trong các quyết định tài chính đã bị bỏ qua. Thuế cũng không được tính đến vì
chúng có thể thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào các khoản lãi, lỗ trong các kì trước, sự

biến động này có thể bóp méo thu nhập ròng thực tế. Cuối cùng, EBITDA loại bỏ đi
yếu tố chủ quan, tùy ý trong việc tính khấu hao ví dụ như thời gian hữu ích, giá trị
thặng dư, và các phương pháp tính khấu hao khác nhau.
Bằng việc loại trừ các yếu tố này EBITDA khiến cho việc so sánh năng lực tài
chính giữa các công ty dễ dàng hơn. Chỉ số này cũng rất hữu dụng trong việc đánh
giá các công ty có cơ cấu vốn, mức thuế và chính sách khấu hao khác nhau. Đồng
thời các nhà đầu tư cũng có thể xác định được lượng tiền mà một công ty mới mở
hoặc công ty vừa cơ cấu lại có thể tạo ra trước khi thanh toán cho chủ nợ và cơ quan
thuế. Lý do chính EBITDA được sử dụng phổ biến là chỉ số này cho thấy mức lợi
nhuận cao hơn thông thường. Công ty sẽ khiến cho bức tranh tài chính của mình
thêm sáng sủa bằng cách đưa thêm chỉ số EBITDA, đánh lạc hướng chú ý của các
nhà đầu tư khỏi tỷ lệ nợ và chi phí hoạt động cao.
2.1.4 Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời
Mối quan hệ giữa quản trị các khoản phải thu và khả năng sinh lời

- 12 -


Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Cụ thể, hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng
với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi
nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng
gia tăng. Dưới góc độ quản trị, các giám đốc tài chính có thể gia tăng giá trị cho vốn
cổ đông bằng cách tác động đến việc đầu tư vốn luân chuyển vào các khoản phải
thu. Nếu quản trị tốt khoản phải thu làm tăng giá trị cổ đông, quản trị kém hiệu quả
sẽ có tác dụng ngược lại.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào yếu tố

như tình hình nền kinh tế, giá bán, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến
khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể
thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu
cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh
khoản phải thu, và bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc
tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu,
chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán
chịu, rủi ro bán chịu, chính sách thu tiền.
- Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách
hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn
bán chịu là một bộ phận cấu thành cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp
và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc
không chính thức. Bằng cách thay đổi các tiêu chuẩn bán chịu, một doanh nghiệp có
thể tác động đến doanh số bán của nó. Khi các tiêu chuẩn tăng lên ở mức cao thì
doanh số bán sẽ giảm và ngược lại, khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ
tăng. Thông thường, khi các tiêu chuẩn bán chịu được hạ thấp sẽ thu hút được nhiều
- 13 -


khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn. Một hệ quả khác là, khi kỳ thu tiền bình
quân tăng lên thì khả năng gặp những món nợ khó đòi hay thua lỗ cũng tăng lên và
chi phí thu tiền cũng cao hơn. Do đó, về nguyên tắc, khi quyết định thay đổi tiêu
chuẩn bán chịu phải dựa trên cơ sở phân tích về chi phí và lợi nhuận. Mặc dù có vô
số các tiêu chuẩn tín dụng có thể lựa chọn khi ra quyết định, nhưng trong thực tế chỉ
có một số lượng hạn chế trong số đó thường được sử dụng.
- Điều khoản bán chịu: là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời hạn bán chịu
cho phép. Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được

hưởng 2% chiết khấu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được
phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Nếu điều khoản bán chịu
không có tính cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành, về lâu dài sẽ làm giảm khả
năng sinh lời và có thể làm giảm giá trị cổ đông. Chính sách bán chịu không chỉ liên
quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán
chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và
thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
+ Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày nhận được
tiền bán hàng. Nhà quản trị tài chính có thể tác động đến doanh số bằng sách
thay đổi thời hạn bán chịu. Khi thời hạn bán chịu tăng đòi hỏi doanh nghiệp
phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí
thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được
nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên làm tăng lợi nhuận và
ngược lại.
+ Tỷ lệ chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết
khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán
trước hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ
lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu
người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh
hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu
- 14 -


sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó làm giảm lợi nhuận. Có nghĩa là tăng tỷ lệ
chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng từ đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại,
giảm tỷ lệ chiết khấu sẽ làm tăng doanh thu ròng từ đó làm tăng lợi nhuận.
- Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu: các tình huống trên đều được giả định rằng
không có tổn thất do nợ không thể thu hồi. Thật ra chính sách bán chịu không chỉ
liên quan đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi

khoản phải thu. Khi doanh nghiệp nới lỏng chính sách bán chịu có nghĩa là kéo dài
thời gian thu tiền của khách hàng làm tăng các khoản phải thu, dẫn đến tăng chi phí
vào các khoản phải thu điều đó đồng nghĩa có thể xuất hiện các tổn thất do không
thu hồi được nợ. Các tổn thất này sẽ làm tăng chi phí do nới lỏng chính sách bán
chịu nhưng sẽ làm tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận tăng. Như vậy, tăng lợi nhuận
có đủ bù đắp được chi phí hay không đó là một câu hỏi đối với các nhà quản trị để
đưa ra các quyết định tối ưu nhất.
- Chính sách thu tiền: Các biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua
hàng quá hạn được coi là chính sách thu tiền. Những biện pháp đó bao gồm gửi thư,
gọi điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy quyền cho người đại diện, tiến hành
các thủ tục pháp lý,…Khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng những
biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ cũng lớn hơn, nhưng các biện pháp
càng cứng rắn thì chi phí thu tiền càng cao. Thêm vào đó, một số khách hàng có thể
khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn, do đó doanh số tương lai có thể bị giảm
xuống.
Mối quan hệ trực tiếp giữa chính sách tín dụng và doanh số hàng bán làm cho
nhiều người coi chính sách tín dụng là một chính sách marketing. Tuy nhiên, mặc
dù không thể phủ nhận rằng các biến số của chính sách tín dụng giữ vai trò như
những công cụ marketing, nhưng hoàn toàn rõ ràng là chính sách đó phải phù hợp
với mục tiêu theo quan điểm của nhà quản trị tài chính. Cuối cùng cần đánh giá sự
thay đổi chính sách tín dụng bằng cách so sánh lợi nhuận tiềm tàng do doanh số bán
hàng tăng với chi phí tăng thêm do sự thay đổi chính sách tín dụng mang lại.
Mối quan hệ giữa quản trị hàng tồn kho và khả năng sinh lời

- 15 -


Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện
tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn
kho sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho công cụ, dụng cụ dùng

trong sản xuất.
Hàng tồn kho là một tất yếu khách quan, không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhưng tồn kho đồng nghĩa với việc “chiếm giữ vốn” hoạt động.
Quản trị hàng tồn kho vì thế có vai trò quan trọng trong quản lý dòng tiền của công
ty.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm
an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ sản xuất – và tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không
phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản
xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch trong sản
xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước
những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của
doanh nghiệp. Khi hàng tồn kho được duy trì cao, nó làm giảm chi phí gián đoạn
trong quá trình sản xuất, giảm chi phí đặt hàng, bảo vệ chống lại sự biến động giá cả
và tổn thất kinh doanh do sự khan hiếm của sản phẩm (Blinder và Maccini - 1991).
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại như các doanh
nghiệp bán sỉ hay bán lẻ thì hàng tồn kho cũng có vai trò tương tự như là một tấm
đệm an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Các doanh nghiệp sản xuất thường có ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai
đoạn khác nhau của một quy trình sản xuất: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm. Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho
mang lại lợi ích cho cả hai bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh
nghiệp. Dưới góc độ của bộ phận marketing, với mức tiêu thụ trong tương lai được
dự kiến không chắc chắn, tồn kho thành phẩm với số lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh
chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào trong tương lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt
- 16 -


hại vì mất doanh số bán do không có hàng giao hay thiệt hại vì mất uy tín do chậm

trễ trong giao hàng khi hàng trong kho bị hết. Dưới góc độ của nhà sản xuất thì việc
duy trì một lượng lớn thành phẩm tồn kho cho phép các loại sản phẩm được sản xuất
với số lượng lớn, và điều này giúp giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm
do chi phí cố định được phân bổ trên số lượng lớn đơn vị sản phẩm được sản xuất
ra, giảm chi phí cung cấp, bảo vệ chống lại sự biến động giá cả và tổn thất kinh
doanh do sự khan hiếm sản phẩm.
Tuy nhiên mặt trái của việc duy trì hàng tồn kho sẽ phát sinh một số chi phí có
liên quan gồm: chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ, chi phí thiệt hại do kho không có
hàng hoặc có thể gặp rủi ro nếu hàng hóa bị hư hao, mất mát…
Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc
trữ hàng tồn kho vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở một mức độ
nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hóa của mình, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu
cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu. Vấn đề ở chỗ mức tồn kho như thế nào là hợp lý, vừa giảm được chi
phí vừa đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Sau đây xin trình bày một số phương pháp quản lý hàng tồn kho:
- Mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity) mô hình lượng đặt hàng kinh
tế: đây là mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để
tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Yếu tố quyết định trong quản trị hàng tồn
kho là sự dự báo chính xác nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa trong kỳ nghiên cứu –
thường là một năm. Những doanh nghiệp có nhu cầu hàng hóa mang tính chất mùa
vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Sau khi đã có
số liệu dự báo chính xác về nhu cầu sử dụng hàng năm, trên cơ sở đó có thể xác
định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng. Mục
đích của những tính toán này là tìm được cơ cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức
tối thiểu. Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ có mối tương quan tỷ lệ nghịch.
Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng hóa tồn kho bình quân thấp, dẫn tới chi
- 17 -



×