Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ THU LƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN TAM DƢƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ THU LƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN TAM DƢƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ


THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Thu Lƣơng là học viên lớp cao học Khóa 20B - Trƣờng
Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên
Tôi xin cam đoan đây những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự
tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác.
Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác giả khác nếu có đều đƣợc
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên đây.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Lƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lí giáo dục, các
thầy cô giáo đã giảng dạy tại trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên,

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc, Hiệu trƣởng, giáo
viên các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Tam Dƣơng đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để
luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 8 năm 2014
Tác giả

Vũ Thị Thu Lƣơng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
................................................................................. 5
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THPT.............................................. 6
....................................................................... 6
............................................................ 8
1.2.1

................................................................................................... 8

1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................. 14
1.2.3. Quản lý trƣờng học .............................................................................. 16
1.2.4. Trƣờng THPT

PT .............................................. 17

1.2.5. Hiệu trƣởng trƣờng THPT ................................................................... 20
PT ...... 24
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn .................................. 24
1.3.2. Tổ chức và phân loại tổ chuyên môn ................................................... 25
1.3.3. Các hoạt động của tổ chuyên môn ....................................................... 26
iii


1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trƣởng .................................. 29
1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chƣơng trình của tổ
chuyên môn .......................................................................................... 30
1.4.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn ........ 31
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện quy chế của tổ chuyên môn .................................... 33
1.4.4. Quản lý việc sinh hoạt chuyên môn của tổ .......................................... 34
1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá của tổ chuyên môn .................... 35
1.4.6. Quản lý việc đổi mới phƣơng pháp dạy học của tổ chuyên môn ......... 36

1.4.7. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trƣởng ........... 38
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu
trƣởng trƣờng THPT ........................................................................................... 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TAM
DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................... 44
...................................... 44
........................................................... 44
.................................................................................. 45
...................................................................... 46
2.1.4. Khái quát t

nói chung và giáo dục trung học nói

riêng của huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 46
PT
.............................................................................. 49
2.2.1. Hoạt động dự giờ thăm lớp .................................................................. 49
2.2.2. Hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học ............................................ 50
2.2.3. Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ...................................................... 51
2.2.4. Hoạt động sinh hoạt chuyên đề ............................................................ 52
2.2.5. Hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, làm đồ
dùng dạy học .................................................................................................. 53

iv


PT
...................................... 55
2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THPT huyện

Tam Dƣơng .................................................................................................... 55
2.3.2
............................... 56
2.3.3. Đánh giá chung về tính hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn......................................................................................... 66
2.3.4
..................... 66
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TAM DƢƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................................... 70
3.1. Các căn cứ đề xuất biện pháp biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn của cán bộ quản lý ở các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, Vĩnh Phúc ...... 70
3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ......... 70
3.1.2. Căn cứ vào các văn bản, quy định quản lý của Nhà nƣớc, Bộ Giáo
dục và Đào tạo ................................................................................................ 72
3.1.3. Căn cứ vào mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc ...... 73
3.1.4. Căn cứ vào tình hình thực tiễn địa phƣơng .......................................... 74
....................................... 75
3.2.1. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn........ 75
3.2.2. Quản lý nề nếp và nội dung sinh hoạt chuyên môn ............................. 76
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn ......................... 80
3.2.4. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giảng dạy của tổ
chuyên môn ................................................................................................... 81
3.2.5. Quản lý việc tổ chức đổi mới phƣơng pháp dạy học của bộ môn ....... 82
3.2.6. Quản lý việc sử dụng thiết bị của tổ chuyên môn ................................ 84
3.2.7. Quản lí hoạt động bồi dƣỡng giáo viên của tổ chuyên môn ................ 85
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 87
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 87
3.3.1. Cách tiến hành khảo nghiệm ................................................................ 87
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 88

................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
PHỤ LỤC
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu

CM

:

Chuyên môn

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

:


Công nghệ thông tin

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

KH - KT

:


Khoa học - Kỹ thuật

KHGD

:

Khoa học giáo dục

KTĐG

:

Kiểm tra đánh giá

NVQL

:

Nghiệp vụ quản lý

PHT

:

Phó hiệu trƣởng

PPDH

:


Phƣơng pháp dạy học

PPGD

:

Phƣơng pháp giảng dạy

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

SKKN

:

Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

:


Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................................................. 58

Bảng 2.2:

Thực trạng nhận thức về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................................................. 60

Bảng 2.3:


Thực trạng nhận thức về mức độ tác dụng của các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................................................. 63

Bảng 3.1:

Thống kê kết quả trƣng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và
tính khả thi của 7 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn đã đề xuất .............................................................................. 88

v


1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng,
dân tộc và cả nhân loại. Có rất nhiều các học giả, các nhà lãnh đạo, quản lý ở
trong nƣớc và trên thế giới luận bàn xung quanh vấn đề này. Theo C.Mác: Giáo
dục - đào tạo “Tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà khoa học,
chuyên gia, kỹ sƣ trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có
thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta
không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng CNXH chỉ là lời nói huênh hoang,
rỗng tuếch”. Còn Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc muốn đứng lên
trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có trí thức”. Nhƣ vậy
cả C.Mác và Ăngghen đều coi giáo dục - đào tạo là chìa khoá, là động lực đối
với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây dựng CNXH của
một quốc gia, một dân tộc.
-

"
-


"
ph

. Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn

mạnh

.

Các giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong
chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã nêu ra: Củng cố, hoàn
thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và
1


phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông sau
năm 2015. Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ƣơng 8, khoá XI đề ra chủ trƣơng:
Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục đào tạo; Đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu đến
năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt tiên tiến trong khu vực.
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều
kiện phát huy năng lực cá nhân để lực chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại,
cao đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để đạt đƣợc nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục đề ra các cơ sở giáo dục cần có

các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. Trong đó công tác quản lý giáo
dục đƣợc xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng. Quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng giữ vai trò quan trọng vì hoạt động tổ chuyên
môn có tác động trực tiếp tới chất lƣợng dạy của giáo viên và kết quả học của học
sinh. Chính vì vậy, hiệu trƣởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng dụng các
khoa học quản lý để vận dụng linh hoạt, năng động các biện pháp quản lý.
Trong Luật Giáo dục, Điều lệ trƣờng Phổ thông và chỉ đạo, hƣớng dẫn
của Sở GD&ĐT đã nêu rõ yêu cầu bắt buộc đối với hoạt động tổ chuyên môn
trong trƣờng THPT. Thông qua quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để Hiệu
trƣởng quản lý các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, việc thực hiện chƣơng trình, kế
hoạch giảng dạy, năng lực sƣ phạm của giáo viên trong phạm vi từng tổ chuyên
môn… qua đó quản lý hoạt động chuyên môn cũng nhƣ các mặt hoạt động
khác của nhà trƣờng.

2


.
Việc nâng cao chất lƣợng quản lý tổ chuyên môn của cán bộ quản lý sẽ
phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của giáo viên trong tập thể sƣ phạm, tạo ra sự
đoàn kết nội bộ, rèn luyện khả năng quản lý, điều hành hoạt động của tổ trƣởng
chuyên môn đồng thời tạo động lực để giáo viên phát huy nhiều sáng kiến kinh
nghiệm trong bộ môn của mình.
Ngoài ra, thông qua hoạt động tổ chuyên môn giáo viên đƣợc bồi dƣỡng
thƣờng xuyên qua các hoạt động dự giờ, sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội
giảng, hội thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi để nâng cao chất lƣợng dạy và học
của trƣờng.
Hoạt động tổ chuyên môn có nề nếp, có chất lƣợng sẽ giúp hiệu trƣởng
lập lại trật tự, kỷ cƣơng, nề nếp của nhà trƣờng, nâng cao chất lƣợng giảng dạy
và giáo dục phù hợp với quan điểm đổi mới của ngành, của Đảng và Nhà nƣớc

đáp ứng mục tiêu đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay vấn đề hoạt động tổ chuyên môn ở các
trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng đã có những đổi mới nhất định về công tác
quản lý cũng nhƣ nội dung, hình thức sinh hoạt, giúp các nhà trƣờng từng bƣớc
khẳng định mình song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc tình hình thực tế hiện nay của xã
hội. Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các nhà trƣờng
trƣờng trên địa bàn huyện Tam Dƣơng đang áp dụng theo lối truyền thống, còn
hình thức, chiếu lệ nên chƣa phát huy hết sức mạnh nội lực của nhà trƣờng. Do
đó để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nhƣ hiện nay đòi hỏi việc quản lý hoạt
động tổ chuyên ở các nhà trƣờng phải có những cải tiến nhằm phát huy những
nội lực sẵn có của nhà trƣờng và khắc phục những hạn chế nhằm đƣa nhà
trƣờng ngày một phát triển.
3


Vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường THPT huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc” để nghiên cứu với
hy vọng đƣợc góp một phần nhỏ bé của mình vào việc xác định các biện pháp
quản lý đƣa hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng THPT hiện nay vào nền nếp
và có hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động quản lý nhà trƣờng phổ
thông và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn, tiến hành đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trƣờng THPT
.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý h

chuyên môn của Hiệu trƣởng trƣờng THPT.
hiệu trƣởng


Q
.
4. Giả thuyết khoa học

Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục trong nhà trƣờng THPT sẽ đƣợc nâng
lên nếu hiệu trƣởng có các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn một
cách đúng đắn, khoa học và phù hợp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
cán
bộ quản lý trƣờng THPT.
cán bộ quản lý nói chung, quản lý hoạt động của các tổ
chuyên môn nói riêng trong trƣờng THPT

.
của

quản lý các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng t
.
4

cán bộ


6.

.
: Nhằm mục đích nắm bắt đƣợc thực trạng
của quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng.


6.2.

khảo nghiệm: Nhằm kiểm chứng tính khả thi của các

biện pháp.

6.3.2
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Tập trung vào việc xây dựng các biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt
động của tổ chuyên môn.
+ Số liệu khảo sát tại 03 trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh
Phúc từ cuối năm 2012- 2013 đến hết năm học 2013 - 2014.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trƣờng
THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết luận và Khuyến nghị.

5


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THPT
1.1.

Giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng của xã hội, là một hoạt
động có tính chất đặc biệt. Sản phẩm của giáo dục và đào tạo là con ngƣờinhân cách. Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Báo cáo chính
trị trình Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã
nêu rõ “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn
hoá đầu đàn…” [6].
Trong xu thể phát triển chung của xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục
những yêu cầu mới nhằm đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Giáo dục
phải bồi dƣỡng để ngƣời học có năng lực nhất định nhằm đáp ứng những đòi hỏi
khắt khe của thời đại mới nhƣ: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; khả năng
giao tiếp; khả năng tiếp thu và cập nhật thông tin. Đây là nhiệm vụ của ngành giáo
dục nói riêng và xã hội nói chung, đòi hỏi giáo dục phải không ngừng đổi mới đi
lên. Để đáp ứng điều đó các nhà làm công tác giáo dục phải không ngừng đầu tƣ
nghiên cứu vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ chƣơng, cƣơng lĩnh, các khoa học
trong công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành từ đó tìm ra những giải pháp mới
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học đáp ứng các yêu cầu của thời đại.
Ở nƣớc ta, giáo dục đƣợc coi là quốc sách hàng đầu. Giáo dục là nền tảng
cho sự phát triển khoa học kỹ thuật, là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tếxã hội. Vì vậy toàn xã hội, tất cả các ngành, các cấp đều quan tâm đến giáo dục.
Do đó, nâng cao chất lƣợng giáo dục là vấn đề cốt tử, trong đó vấn đề quản lý giáo
dục đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Sau một thời gian tìm tòi,
nghiên cứu tôi thấy có một số công trình và tác giả cần phải điểm qua là:
6


Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về quản lý giáo dục” (Trƣờng cán bộ
QLGD-ĐTTW1- 1997);
Trần Kiểm “Quản lý giáo dục và quản lý trƣờng học” (Viện KHGD Hà
Nội 1990);
Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo

dục” (Trƣờng cán bộ QLGD- ĐTTW1-1989)...
Những công trình nghiên cứu trên đã góp phần phát triển khoa học quản
lý giáo dục ở nƣớc ta.
Vài năm trở lại đây, ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, các
trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng nói riêng đã có sự chú ý đến công tác quản lý
chuyên môn nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học của giáo viên. Qua nhiều năm
cho thấy tỉ lệ giáo viên giỏi cấp cơ sở ngày càng tăng, chất lƣợng giờ dạy tốt
ngày càng nhiều. Đó là điều đáng mừng song nó mới chỉ phản ánh một phần
chất lƣợng dạy học của một số giáo viên chứ chƣa đánh giá chung chất lƣợng
của đại đa số giáo viên. Mặt khác trƣớc mỗi kỳ thi các nhà trƣờng đều có sự
chọn lựa, các đồng chí tham gia thi đều cố gắng và có trình độ chuyên môn
vững vàng. Điều đó cho thấy rất cần có các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy học cho giáo viên THPT huyện Tam Dƣơng.
Trong các nhà trƣờng phổ thông thì tổ chuyên môn trực tiếp quản lý các
hoạt động của giáo viên, hiệu trƣởng quản lý và chỉ đạo hoạt động chuyên
môn thông qua các tổ. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trƣờng THPT là nội
dung rất nhỏ đƣợc đề cập rất sơ lƣợc trong các chuyên đề bồi dƣỡng cho hiệu
trƣởng. Vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng các trƣờng
THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm học qua đã đƣợc
hiệu trƣởng các trƣờng đặc biệt quan tâm và là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu trong nhiệm vụ quản lý của hiệu trƣởng nhà trƣờng trong giai đoạn
toàn ngành giáo dục thực hiện đổi mới giáo dục toàn diện.
7


Ở huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc đến nay chƣa có ai nghiên cứu,
tổng kết rút kinh nghiệm đi sâu đến việc quản lý hoạt động tổ của chuyên môn
ở các trƣờng THPT. Chính từ thực tế trên, tác giả luận văn mong muốn rằng
qua nghiên cứu đề tài: “Q


của



” sẽ giúp các trƣờng THPT có đƣợc

THPT

những biện pháp quản lý khoa học, có hiệu quả thiết thực và làm thay đổi một
số hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trƣờng, có những giải pháp quản lý
hữu hiệu, khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện của các trƣờng
THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc.
ề tài
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời
đại. Đó là hoạt động giúp cho ngƣời đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các
thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả đƣợc bản chất hoạt động
quản lý trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình “quản” và “lý” đƣợc tích hợp vào
nhau. Qúa trình quản bao gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định;
Qúa trình “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa vào hệ thống phát triển. Nếu
ngƣời đứng đầu chỉ chăm lo cho việc “ quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ
gìn, tổ chức sẽ trì trệ không phát triển đƣợc. Nếu ngƣời đứng đầu chỉ chăm lo đến
việc “lý” tức là chỉ lo đến việc sử sang, sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền
tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không vững bền. Để hoạt động
“quản lý” có hiệu quả thì nên có sự cân bằng động giữa hai quá trình này.
Ngày nay các thuật ngữ “quản lý” tuy đã phổ biến nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất từ cách tiếp cận khác nhau, khái niệm “quản lý” đƣợc
các nhà khoa học định nghĩa khác nhau nhƣ:

8


Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là “hoạt động có sƣ tác động
qua lại giữa hệ thống và môi trƣờng, do đó, quản lý đƣợc hiểu là đảm bảo hoạt
động của một hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của một hệ thống
trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng là chuyển hệ
thống tới trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới”[29].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến ”[30].
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”[12].
Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo dục đƣợc
hiểu là: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định ”[19].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu xã hội” [20].
Theo FW. Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm
và sau đó thấy họ đã làm hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo Harlđ - Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những lỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được
các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì
quản lý là một khoa học” [15].
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức, với bản chất khác nhau: Xã hội học, kỹ thuật, sinh học…. nó bảo toàn

cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
9


Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phƣơng thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lý của cơ cấu và đƣa hệ thống sớm đạt mục tiêu.
Trên đây là những quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, tuy mỗi
khái niệm có cách tiếp cận khác nhau song chúng tôi thấy các khái niệm đều có
chung một ý nghĩa đó là:
Quản lý là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi ngƣời trong tổ chức.
Quản lý là hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp đƣợc sức mạnh tổng
hợp của các cá nhân nhằm đạt mục đích chung của nhóm.
Quản lý là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của một tổ
chức, một cơ quan, một nhà nƣớc.
Quản lý là quá trình tác động chủ động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
quản lý thông qua các cơ chế, con đƣờng, cách thức khác nhau nhằm sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của tổ chức để điều hành hệ thống phát triển ổn định và
đạt mục tiêu đề ra.
Tóm lại, theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể đƣợc hiểu là quá trình tác
động có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển các hoạt động lao động trong xã hội tạo ra sự ổn định và phát triển, các loại
hình lao động xã hội càng phức tạp thì quản lý càng có vai trò quan trọng.
Để đạt đƣợc các mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý

Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý
phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn với quá trình phát triển đó là sự
phân công, chuyên môn hoá lao động quản lý. Đó là cơ sở để hình thành chức
năng quản lý.
10


Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý. Hiện nay có thể nhận thấy
chức năng chung của quản lý gồm các vấn đề sau:
- Chức năng lập kế hoạch
Đây là chức năng hạt nhân, quan trọng nhất của quá trình quản lý. Lập
kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bƣớc đi và biện pháp cụ thể để đạt tới mục
tiêu xác định. Kế hoạch đƣợc thành lập xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể
của tổ chức mà căn cứ vào đó việc lập kế hoạch sẽ đặt ra các mục tiêu mà tổ
chức có thể hƣớng tới và đạt đƣợc.
- Chức năng tổ chức
Đây là chức năng quan trọng. Vì quá trình sắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành, nguồn lực cho các thành viên một cách khoa học sẽ phát huy thế
mạnh tối ƣu của mỗi bộ phận để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức một cách cao
nhất. Lênin đã nói: “Tổ chức là nhân tố ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các
thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, ngƣời ta gọi là hiệu ứng tổ chức”.
- Chức năng chỉ đạo (điều hành):
Chức năng này có tính chất tác nghiệp, đồng nghĩa với việc chủ thể
quản lý tiến hành việc điều hành, điều khiển, điều chỉnh và hƣớng dẫn, động
viên khích lệ các thành viên, bộ phận trong hệ thống để họ tự nguyện, nhiệt
tình, tin tƣởng phấn khởi thực hiện từng mục tiêu của kế hoạch đề ra từ đó
đạt mục tiêu chung.
Điều khiển bộ máy thực chất là điều khiển con ngƣời, điều khiển phải

căn cứ vào kế hoạch. Để điều khiển đƣợc con ngƣời thì phải có quyền lực, phải
có sự phân công rạch ròi (danh có chính, ngôn mới thuận). Không những vậy
để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả, chủ thể ngoài việc khuyến khích vật chất
phải biết khuyến khích động viên tinh thần đối tƣợng.
11


- Chức năng kiểm tra:
Là thu thập những thông tin ngƣợc từ bộ máy tức là nắm tình hình từ bộ
máy lên để biết đƣợc thực trạng của bộ máy (bộ máy đang hoạt động nhƣ thế
nào, những ƣu điểm và tồn tại trong từng bộ phận của hệ thống để rút ra bài học
kinh nghiệm cho các quyết định quản lý cũng nhƣ quá trình quản lý tiếp theo); thực
trạng các quyết định quản lý (việc thực hiện quyết định đến đâu, ở mức độ nào
để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa).
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình
tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tƣơng đối, vừa có
mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Qúa trình ra quyết định quản lý là
quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo trình tự nhất định, trong quá
trình quản lý ngƣời quản lý phải hết sức chú trọng việc vận dụng các chức năng
một cách hài hòa, hợp lôgic và khoa học. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ chức
năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hƣởng xấu tới kết quả quản lý.
Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của hệ thống.
Ngoài bốn chức năng quản lý nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin nhƣ một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực
hiện các chức năng trên.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc quản lý là các qui định, các chuẩn mực có tính chỉ đạo
mà những ngƣời quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý. Các qui tắc quản
lý do con ngƣời định ra, vừa phản ánh những qui luật khách quan nhƣng cũng
mang dấu ấn chủ quan. Trong lịch sử quản lý ngƣời ta đƣa ra nhiều nguyên tắc

khác nhau. Ở nƣớc ta các nhà quản lý thƣờng vận dụng những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: Tính chiến đấu, tính tiên phong của
Đảng và bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam phải đƣợc thực hiện vào hoạt
động quản lý, đều phải hƣớng vào mục tiêu chung của Đảng “vì mục đích dân
giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong suốt chu trình
12


quản lý phải lấy đƣờng lối, chính sách của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của hệ thống, luôn tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng mọi lúc, mọi nơi và
mọi công việc.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là một nguyên tắc quan trọng đảm
bảo sự kết hợp chặt chẽ, ăn ý giữa khả năng quản lý của nhà quản lý với sức
mạnh sáng tạo của quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung tức là quyền lực tập trung trong tay một ngƣời hoặc một nhóm
ngƣời để đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trƣởng.
Dân chủ là phát huy và lắng nghe quyền làm chủ của quần chúng, tranh
thủ trí tuệ của quần chúng, mọi việc phải đƣợc quần chúng bàn bạc, tham gia
vào lãnh đạo, tham gia vào quản lý (dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra).
Nhà quản lý cần chú ý kết hợp hài hoà tập trung với dân chủ.
- Nguyên tắc thiết thực, cụ thể (thực tiễn, hiệu quả): Thiết thực là phải
bám vào thực tiến và kết quả phải đạt yêu cầu của thực tiễn, không lãng phí,
không chạy theo hình thức. Cụ thể là phải tuỳ thuộc theo cấp quản lý, phải có
mục tiêu cụ thể và lƣợng hoá đƣợc chỉ tiêu cụ thể của mục tiêu. Hiệu quả bao
gồm hiệu quả có thể đo đƣợc (hiệu quả kinh tế), hiệu quả không thể đo đƣợc
(hiệu quả xã hội).
- Nguyên tắc khoa học và thực tiễn: Quản lý phải có cơ sở khoa học
không chỉ dựa vào kinh nghiệm, phải căn cứ vào các qui luật khách quan chi
phối bộ máy, không đƣợc đi ngƣợc qui luật khách quan. Hiểu các đặc điểm của
thực tiễn liên quan đến hoạt động của bộ máy, bám sát yêu cầu của thực tiễn bộ

máy cũng nhƣ môi trƣờng xung quanh. Tính khoa học và thực tiễn phải luôn
thống nhất, thực tiễn là cơ sở, là thƣớc đo giá trị của các tác động, các quyết
định quản lý.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.
Phƣơng pháp này vừa tạo động lực cho ngƣời lao động, vừa đảm bảo lợi ích tập
thể để tạo sự đoàn kết, gắn bó trong tập thể thu hút ngƣời lao động gắn bó với tập
thể, đồng thời phải đảm bảo lợi ích xã hội, tạo ra sự công bằng xã hội.
13


1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt. Bản chất của giáo dục là sự
truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ đi sau đó là
đặc trƣng chỉ có ở xã hội loài ngƣời. Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý
chuyên ngành, ngƣời ta nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói
chung. Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây
chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống
giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trƣờng học.
Nội dung của QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản:
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng CBQL, giáo viên.
- Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực…
Quản lý giáo dục đƣợc phân công theo nguyên tắc khác nhau:
Theo địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn, kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý.
Nói chung, QLGD đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn, đầy đủ
hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu
cầu phát triển xã hội.
14


1.2.2.2. Các nguyên tắc trong quản lý giáo dục
Trong phạm vi trƣờng học, QLGD đồng nghĩa với việc điều hành sự vận
động, phát triển của một tổ chức giáo dục - đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trƣờng học có các tính chất của nhà nƣớc, xã hội và sƣ
phạm nó mang bản chất của giai cấp và phục vụ lợi ích của giai cấp đó. Quản lý
giáo dục có đầy đủ các nguyên tắc chung của khoa học quản lý đó là:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng “Vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc thiết thực, cụ thể (thực tiễn, hiệu quả);
- Nguyên tắc khoa học và thực tiễn;
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà ba lợi ích (cá nhân, tập thể, xã hội).
Sản phẩm của giáo dục là nhân cách con ngƣời. Qúa trình tác động của
chủ thể quản lý đến đối tƣợng là tình cảm, tâm lý, ý thức con ngƣời. Vì vậy,
QLGD còn chứa đựng những nguyên tắc đặc thù riêng:
- Thứ nhất, đó là tính kế thừa;
- Thứ hai, đó là nguyên tắc nhà nƣớc và nhân dân cùng chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục. Nguyên tắc xuất phát từ tính chất giáo dục là sự nghiệp của
toàn xã hội.
- Thứ ba, đó là nguyên tắc kết hợp thuyết phục với công tác tổ chức,

động viên tinh thần với khuyến khích vật chất, chăm lo đời sống của cán bộ
giáo viên.
Trong công tác quản lý giáo dục xã hội chủ nghĩa cần coi trọng các biện
pháp giáo dục để nâng cao ý thức giác ngộ về quyền lợi và nghĩa vụ, ý thức
trách nhiệm của mỗi ngƣời làm công tác giáo dục. Đồng thời cần có biện pháp
tổ chức chặt chẽ để đảm bảo mọi ngƣời thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, phải
động viên khuyến khích kịp thời để phát huy sức mạnh của các tập thể và cá
nhân trong quá trình giáo dục. Trong quá trình quản lý giáo dục nhà quản lý
15


phải biết kết hợp hài hoà các nguyên tắc trên một cách khéo léo, đúng lúc, đúng
đối tƣợng một cách tế nhị và hợp lý, có nhƣ vậy mới phát huy đƣợc nội lực của
hệ thống trong quá trình giáo dục.
1.2.3. Quản lý trường học
1.2.3.1. Khái niệm quản lý trường học
Quản lý trƣờng học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
vào tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh các lực lƣợng giáo dục khác
cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo
dục và đào tạo trong nhà trƣờng. Đổi mới quản lý trƣờng học và nâng cao chất
lƣợng giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với một quá trình lâu dài và toàn diện.
Trƣờng học luôn có mối quan hệ tác động qua lại với môi trƣờng xã hội. Tác
giả Đặng Quốc Bảo đã viết: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn
ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “Thầy Trò”. “Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [8].
Trong mục 2 điều 58, chƣơng III của Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã nêu rõ “quản lý trường học trước hết là quản lý
dạy và học, quản lý các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao
gồm việc quản lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài” [24].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [14].
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng cần phải thực hiện theo quan điểm của
Đảng. Bản chất của quản lý trƣờng học là quản lý con ngƣời. Trong nhà trƣờng,
hệ bị quản lý là tập thể giáo viên, nhân viên và tập thể học sinh, hệ quản lý là
lãnh đạo nhà trƣờng (hiệu trƣởng). Quản lý nhà trƣờng chủ yếu là tác động đến
tập thể giáo viên để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo
dục học sinh để đạt đƣợc mục tiêu của giáo dục đào tạo.
16


×