Trường Đại học sư phạm hà nội 2
Khoa sinh - KTNN
****************
Bùi thị tâm thức
Vận dụng phương pháp hỏi đáp tìm tòi bộ
phận trong dạy học chương IV: sinh sản
sách giáo khoa sinh học 11. ban cơ bản.
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học:
Th.S Trần Thị Hường
Hà nội - 2008
Khoá luận tốt nghiệp đại học
lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc của mình tới cô giáo
Th.s. Trần Thị Hường đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ phương pháp sinh
học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn bạn bè thầy cô luôn hướng dẫn , động viên tôi hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội , tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Bùi Thị Tâm Thức
2
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Lời cam đoan
Với sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Hường, tôi đã hoàn thành đề tài
"Vận dụng phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận trong dạy học chương
IV: Sinh sản - SGK Sinh học 11 . Ban cơ bản.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả tôi đã nghiên cứu. Đề tài không trùng
với đề tài khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Người thực hiện
Bùi Thị Tâm Thức
3
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Các kí hiệu viết tắt
1. Giáo viên
: GV
2. Học sinh
: HS
3. Phương pháp dạy học
: PPDH
4. Sách giáo khoa
: SGK
5. Tìm tòi bộ phận
: TTBP
6. Trung học phổ thông
: THPT
7. Nguyên phân
: NP
8. Giảm phân
: GP
9. Tế bào
: TB
4
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Mục lục
Phần 1: Mở đầu ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................7
3. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................................7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................7
Phần 2: Nội dung ............................................................................................. 7
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu............................................... 8
1.1. Lược sử về phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận ..........................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu, vận dụng phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận trong
dạy học SGK cơ bản. ...............................................................................................8
1.3. Cơ sở lý luận ....................................................................................................9
1.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học ................................................ 9
1.3.2. Khái niệm về phương pháp hỏi đáp. .............................................. 10
1.3.3. Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận ......................................... 11
1.3.4. Vai trò của phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận..................... 12
1.3.5. Những yêu cầu sư phạm của câu hỏi sử dụng trong phương pháp
hỏi đáp - tìm tòi bộ phận. ........................................................................ 13
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ..................................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18
Chương 3: Một số giáo án soạn theo phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ
phận ................................................................................................................ 19
3.1. Bài 41. Sinh sản vô tính ở thực vật .................................................................19
3.2. Bài 42. Sinh sản hữu tính ở thực vật ...............................................................30
3.3. Bài 44: sinh sản vô tính ở động vật ................................................................43
Phần 3: Kết luận và đề nghị ........................................................................ 54
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 56
5
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Phần 1: Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh. Trong sự
phát triển chung đó, khoa học sinh học đã đạt được tới trình độ cao và ngày
càng ứng dụng nhiều vào thực tiễn cuộc sống. Vấn đề đặt ra là trong thời gian
giảng dạy trên lớp có hạn, đòi hỏi giáo viên phải truyền đạt lượng kiến thức
vừa toàn diện lại vừa sâu sắc để học sinh có thể tiếp thu một cách có hiệu quả
nhất. Vì vậy ngành Giáo dục - Đào tạo nói chung, nhà trường phổ thông nói
riêng phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học nhằm đào tạo thế
hệ trẻ có trình độ khoa học kỹ thuật, năng động, sáng tạo trong lý luận và hoạt
động thực tiễn.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi rất nhiều những kiến
thức liên quan đến thực tế. Nhưng hiện nay một số phương pháp dạy học môn
sinh học ở trường phổ thông vẫn còn gây cho học sinh mệt mỏi , không hứng
thú học tâp, không phát huy tư duy sáng tạo của học sinh . Do đó đòi hỏi giáo
viên phải tìm được phương pháp dạy học có hiệu quả sư phạm cao, khắc phục
được những mặt còn hạn chế trong dạy học .
Để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh đã có nhiều
phương pháp dạy học được áp dụng. Một trong các phương pháp đó là phương
pháp hỏi đáp- tìm tòi bộ phận. Phương pháp dạy học này vừa gây được hứng
thú, khát vọng tìm tòi của học sinh, vừa phát triển khả năng tư duy, cách lập
luận lôgic một vấn đề.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn.
Năm học 2007 - 2008 lần đầu tiên SGK mới lớp 11 được đưa vào giảng
dạy và học tập ở tất cả các trường trung học trong cả nước.
Chương trình đưa vào SGK ban cơ bản có sự đổi mới về nội dung kiến
thức và hình thức trình bày. Trong đó về nội dung có sự cắt giảm những kiến
6
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
thức thông báo, tăng cường nội dung kiến thức cơ bản và kiến thức ứng dụng,
đồng thời cũng có sự thay đổi trình tự nội dung chương trình.
Là một sinh viên sư phạm sắp ra trường được tiếp cận ngay với SGK
mới do đó đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
Vận dụng phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận trong dạy học chương
IV: Sinh sản- SGK Sinh học lớp 11 . Ban cơ bản ."
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi theo phương pháp hỏi đáp - tìm
tòi bộ phận trong dạy học chương IV: Sinh sản, Sinh học lớp 11 THPT nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương IV lớp 11 nói riêng, Sinh học
THPT nói chung. Bước đầu tập dượt nghiên cứu khoa học.
3. Giới hạn nghiên cứu
Chương IV: Sinh sản, lớp 11 SGK cơ bản.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận của phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
- Phân tích cấu trúc nội dung một số bài trong chương IV, Sinh học lớp
11 SGK cơ bản.
- Thiết kế một số giáo án theo phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
7
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Lược sử về phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
Trong lịch sử của lý luận dạy học, phương pháp hỏi đáp gắn liền với tên
tuổi nhà hiền triết nổi tiếng cổ Hilạp Sôcrat (khoảng 470 - 399 trước công
nguyên). Sôcrat chống đối lại mọi kiểu dạy học giáo điều và đã xây dựng được
một phương pháp dạy học độc đáo là sự hỏi đáp tranh luận. Trong quá trình
này, người dạy đặt ra cho người đối thoại những câu hỏi bẫy dựa vào mâu
thuẫn chứa đựng trong lời đáp của họ. Bằng cách đó Sôcrat dẫn người đối
thoại tới chỗ tự tìm ra các mâu thuẫn của chính mình và từ đó có vẻ như tự lực
phát hiện ra chân lý. Nói cách khác, người dạy khéo léo dẫn dắt người học
bằng một hệ thống câu hỏi - trả lời, tự tìm ra chân lý chính họ mang trong
mình mà không hay biết. Phương pháp hỏi đáp như thế rõ ràng đòi hỏi một sự
suy nghĩ trí tuệ căng thẳng thú vị. Thời xưa phương pháp này có tên là phương
pháp Maiơtic của Sôcrat (Maiơtic từ chữ Hy Lạp có nghĩa là nghệ thuật đỡ
đẻ; Sôcrat là con của một bà đỡ, tự cho mình là đỡ đẻ cho những trí tuệ để sinh
nở những tư tưởng). Về sau người ta còn gọi phương pháp này là phương pháp
Sôcrat. Hỏi đáp dần trở thành một phương pháp quan trọng trong việc dạy học
ở cả phổ thông lẫn đại học. [7]
1.2. Tình hình nghiên cứu, vận dụng phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ
phận trong dạy học SGK cơ bản.
Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận đã ra đời từ rất lâu, được nghiên
cứu rộng rãi trong và ngoài nước. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này để
giảng các bài trong SGK cơ bản mới vẫn còn được chú trọng.
Trong thực tế dạy học, phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận hay được
các giáo viên sử dụng vì:
8
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Đây là một trong các phương pháp mang lại hiệu quả cao trong việc
phát huy tính tích cực của học sinh.
Dù dùng các phương pháp nào vẫn phải xây dựng hệ thống câu hỏi mà
hệ thống câu hỏi theo yêu cầu của phương pháp này kích thích cao độ sự chú
ý, sáng tạo của học sinh.
- Phương pháp này đơn giản, dễ áp dụng.
Tuy nhiên nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng câu hỏi và
câu hỏi chưa chau chuốt lắm nên vẫn chưa phát huy được hết tác dụng tích cực
của học sinh.
SGK cơ bản lớp 11 mới biên soạn được nhiều nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu, nhận xét: Thiết kế giáo án theo các phương pháp dạy học khác
nhau tuy nhiên việc áp dụng phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận để dạy
các bài trong SGK cơ bản là một hướng phổ biến và đặc biệt coi trọng. Chính
vì vậy, chúng tôi chọn hướng nghiên cứu: Vận dụng phương pháp hỏi đáp tìm tòi bộ phận trong dạy học chương IV: Sinh sản - SGK Sinh học lớp 11 .
Ban cơ bản.
1.3. Cơ sở lý luận
1.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của thầy tạo ra mối liên hệ
qua lại với hoạt động của trò để đạt được mục đích dạy học.
Có rất nhiều phương pháp dạy học, dựa vào cơ sở phân loại khác nhau
mà có các nhóm phương pháp cụ thể khác nhau:
- Dựa vào nguồn tri thức và tính đặc trưng của sự tri giác thông tin:
+ Phương pháp dùng lời
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp thực hành
- Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học:
+ Nghiên cứu tài liệu mới, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
9
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
+ ứng dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
+ Kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Dựa vào đặc trưng hoạt động nhận thức của học sinh:
+ Giải thích - minh hoạ, tái hiện.
+ Trình bày nêu vấn đề.
+ Tìm tòi bộ phận hay Ơrixtic
+ Nghiên cứu
- Dựa vào mức độ tích cực, sáng tạo của học sinh:
+ Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm.
+ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Do biểu hiện nhiều mặt của phương pháp dạy học mà việc phân loại
chúng phải cùng một lúc kết hợp hai, ba, thậm chí bốn cơ sở. Trong đó cần
phải xuất phát từ vai trò chủ đạo của mặt nội dung, mặt lôgic - tâm lý (mặt
bên trong) của phương pháp thể hiện cách thức hoạt động tư duy và thống nhất
hài hoà với mặt bên ngoài (nguồn kiến thức). Vì vậy nhiều nghiên cứu về lý
luận dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn đã nêu ra các hệ
thống nhị nguyên các phương pháp kết hợp được mặt bên trong và bên ngoài
của phương pháp. Theo nguyên tắc nhị nguyên, mỗi phương pháp cụ thể được
gọi bằng tên kép: Một vế chỉ mặt bên ngoài (nguồn phát thông tin), một vế chỉ
mặt bên trong (lôgic hoạt động dạy - học) [1].
1.3.2. Khái niệm về phương pháp hỏi đáp.
Phương pháp hỏi đáp là phương pháp thầy đề ra câu hỏi dựa trên vốn tri
thức đã có, kinh nghiệm thực tiễn và vốn sống của học sinh để các em trả lời
nhằm đi tới tri thức mới. Phương pháp này chú ý đến vai trò chủ thể của học
sinh trong quá trình nhận thức, bằng những câu hỏi đặt ra thầy hướng dẫn tư
duy của học sinh, học sinh thì tái hiện, chế biến bằng phân tích, so sánh và
10
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
tổng hợp những tri thức đã có để tìm ra lời giải mà các em cho là đúng nhất.
[7].
Tuỳ mức độ, yêu cầu của câu hỏi mà chia thành hai kiểu:
- Phương pháp hỏi đáp - tái hiện thông báo
- Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
1.3.3. Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
Phương pháp thầy tổ chức sự trao đổi, kể cả tranh luận giữa thầy và cả
lớp, có khi giữa trò với nhau thông qua đó mà đạt được mục đích dạy học. Hệ
thống câu hỏi của thầy phải mang tính chất nêu vấn đề Ơrixtic để buộc trò
phải luôn ở trạng thái nêu vấn đề, căng thẳng trí tuệ và tự lực tìm lời giải đáp
qua đó trò không những lĩnh hội được cả nội dung trí dục mà còn học được cả
phương pháp nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói.
Trong phương pháp này hệ thống câu hỏi của thầy giữ vai trò chỉ đạo có
tính chất quyết định đối với chất lượng lĩnh hội của cả lớp. Trong đó thầy
giống như người tổ chức, còn trò có vẻ như người phát hiện. Thầy như nhà đạo
diễn còn trò như người diễn viên, trò có vẻ như tự lực tìm ra chân lý và chính
khía cạnh này đã tạo ra cho trò niềm vui sướng của nhận thức, một tình cảm
rất tốt đẹp cần trồng cấy ở học sinh. Cuối cùng, phương pháp này nằm ở mức
thứ hai của dạy học nêu vấn đề. ở đây có cả thầy và trò tham gia hoạt động
trên lớp [7, trang 91-93].
Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận khác với đàm thoại (đang rất phổ
biến trong thực tế dạy học ở phổ thông, chỉ đòi hỏi học sinh nhớ lại những
kiến thức đã có) ở một số đặc điểm riêng sau:
- Tính mục đích của đàm thoại đối với học sinh là giải quyết một vấn đề
mới nào đó.
- Mối liên hệ lôgic của hệ thống câu hỏi, thể hiện các bước giải quyết
vấn đề nhằm mục đích đặt ra, nhiều khi còn có thêm các câu hỏi có tính chất
11
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
uốn nắn để đưa học sinh trở về quỹ đạo của vấn đề đang được giải quyết, khi
các em có những sai sót, đi chệch ra khỏi tiến trình của cuộc đàm thoại.
- Phần lớn các câu hỏi có tính vấn đề.
- Câu hỏi đòi hỏi học sinh tìm tòi một cách độc lập các câu trả lời về
những câu hỏi được đặt ra để đi đến những kiến thức và phương pháp hành
động mới. [5]
1.3.4. Vai trò của phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận là một trong những phương pháp
dùng lời có tác dụng gây hứng thú nhận thức và khát vọng tham gia của học
sinh mà việc tìm tòi một cách tích cực, tự lực vấn đề được đặt ra, do đó bài
giảng được nắm khá vững, lớp học sinh động. Đồng thời qua các câu trả lời
của học sinh thầy đánh giá được trình độ phát triển của tư duy, trình độ nhận
thức của các em, hiểu được mức độ nắm vững kiến thức đã có ở học sinh
Ngoài ra qua hỏi đáp tìm tòi, tức là còn dạy cho học sinh trình tự giải
quyết một vấn đề trong lúc tìm tòi, tức là con đường đi tới nhận thức khoa học,
giúp các em nắm vững các thao tác riêng của hoạt động sáng tạo trong học tập
cũng như trong lao động khoa học.
Hỏi đáp tìm tòi thường được vận dụng trong giảng dạy hầu như đối với
tất cả các loại bài và cũng được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.
Đặc biệt các câu hỏi mang tính chất hướng dẫn sự tìm tòi trong lúc quan sát
các mẫu vật theo dõi các thí nghiệm trong phương pháp trực quan hay phương
pháp thực hành hoặc khi làm việc với sách của học sinh [5].
Mặc dù phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận là một trong những
phương pháp dùng lời những vẫn phát huy được cao độ tính tích cực, sáng tạo
của học sinh.
12
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
1.3.5. Những yêu cầu sư phạm của câu hỏi sử dụng trong phương
pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận.
* Để xây dựng được hệ thống câu hỏi hợp lí cần tuân thủ các quy trình
nhất định. Giáo viên có thể lựa chọn cách làm thích hợp nhất với khả năng và
ý đồ của mình nhưng tối thiểu phải qua những bước cơ bản sau:
- Chuẩn bị câu hỏi ban đầu: Phải xác định nội dung và ý chính của nội
dung học tập, cần phải hỏi về những gì? Hỏi để làm gì? Cần dự kiến hai nhóm
câu hỏi:
+ Câu hỏi chốt - bao quát nội dung học tập cơ bản, không thể không
hỏi, có liên quan đến những ý chính của bài học, không nhiều 3 - 4 câu.
+ Câu hỏi mở rộng được chuẩn bị dưới dạng các tình huống dự kiến, giả
định.
- Đối chiếu và thích ứng các câu hỏi với đặc điểm và trình độ khác nhau
của học sinh. Cần xem xét những đặc tính sau của câu hỏi:
+ Tính rõ ràng, sáng sủa: Câu hỏi đơn giản theo nghĩa tránh rắc rối, đa
nghĩa, cần phải rõ nghĩa, rõ ý, tập trung vào một vấn đề có liên quan đến chủ
đề hoặc khái niệm chủ yếu.
+ Tính thách thức: Câu hỏi tránh lặp đi lặp lại, chỉ xoáy vào một số sự
kiện, dễ quá, tránh trường hợp đáp án đã có sẵn trong SGK hay đã vô tình
hoặc hữu ý được nói rõ từ trước đó.
+ Tính định hướng nhóm số đông: Câu hỏi phải hướng vào cả nhóm hay
lớp, gây được phản ứng ở nhiều học sinh, khuyến khích sự tham gia, cùng suy
nghĩ, sự đồng cảm, sự liên kết và cùng hợp tác hành động, quan hệ thân thiện
và ý thức trách nhiệm chung và nhiều học sinh. Các đại từ chỉ người ở các
ngôi trong câu hỏi nên dùng ở số nhiều, tránh gọi đích danh một học sinh,
tránh dùng ngôi Tôi, mà nên dùng chúng ta, lớp ta, nhóm ta,.
+ Tính vừa sức đối với lứa tuổi và năng lực của học sinh: Tránh câu hỏi
quá khó, quá phức tạp, có tính vấn đề cao, quá đa trị, cả những câu hỏi quá dễ,
13
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
quá đơn giản, quá đơn điệu với học sinh yếu kém, cả học sinh giỏi. Tuyệt đối
không dùng câu hỏi tạo điều kiện cho học sinh a dua, nói leo, phụ hoạ hoặc
khoe khoang, phô trương đầu óc của mình.
+ Tính biến đổi hay tình tình huống: Tập hợp câu hỏi cần hỗn hợp cả về
kiểu loại, về độ khó, về khuynh hướng, về tính đối tượng .
- Diễn đạt câu hỏi bằng lời sao cho đạt mực đích tốt nhất với từ và cụm
từ nghi vấn chung được sử dụng như sau: Ai; Cái gì; Khi nào: Bao giờ; Tại
sao; Như thế nào; Do đâu.Với cùng một nội dung ý tưởng, cùng một mục
đích câu hỏi càng ngắn gọn, càng ít mệnh đề, càng ít cấu trúc, càng ít thuật
ngữ mới lạ càng tốt . Trong câu hỏi nên tránh các hình thức tu từ, tránh từ láy,
từ điệp ngữ, tránh dùng nghĩa bóng, tránh từ đồng âm khác nghĩa. Các câu hỏi
được hình thức hoá theo 6 tiêu chí:
+ Tính chất - khó hay dễ, trình độ cao hay thấp, có tính vấn đề hay
nhằm vào sự kiện, trừu tượng hay cụ thể.
+ Hình thái - hội tụ hay phân kỳ, dài hay ngắn. Phức tạp hay đơn giản.
+ Mục đích - hướng dẫn hay chẩn đoán, khuyến khích, động viên hay
tất cả.
+ Tính đối tượng - nhận thức hay giá trị. Sự kiện - nhân vật hay nguyên
lý - khái niệm, tri thức hay kỹ năng, nội dung hay ý nghĩa công dụng .
+ Tính năng câu hỏi chốt hay mở rộng.
+ Hình thức ngôn ngữ - Cái gì, ai, ở đâu, khi nào hay tại sao như thế
nào, làm thế nào.
- Khích lệ học sinh suy nghĩ để trả lời: Cần phát triển câu hỏi động viên
khuyến khích, thăm dò giá trị, gợi nhớ kinh nghiệm.cùng với những hành vi
ứng xử không lời thân thiện, biểu cảm, hấp dẫn - Biết chờ đợi trong giây lát
cần thiết (lớp nhỏ là 5 - 6 giây, lớp lớn là 3 - 5 giây).
- Duy trì tiến trình hỏi đáp bằng các câu hỏi: Sử dụng các kiểu loại câu
hỏi thăm dò giá trị, chẩn đoán và hướng dẫn, kết hợp với trình diễn trực quan
14
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
tài liệu, thực nghiệm, hay các kỹ năng, kịp thời hình thành và sử dụng câu hỏi
bổ trợ, mở rộng, vừa hướng dẫn, vừa cũng cố những kết quả mà học sinh đạt
được.
- Đánh giá và thu nhận thông tin phản hồi về kết quả và quá trình học
tập. Nên dùng câu hỏi phân kỳ, có tính vấn đề với một phương án khó và một
phương án dễ kết hợp với nhau. Cách hỏi này đánh động đồng thời nhiều học
sinh, chỉ cần một vài em trả lời nhưng giáo viên vẫn nắm được tình trạng
chung nhờ quan sát phản ứng của cả nhóm hay cả lớp. Nó cho phép quét được
các trình độ khác nhau từ dễ đến khó, vì thế đánh giá được cả trình độ trung
bình.
* Mười quy tắc trong việc nêu câu hỏi:
- Chú ý biến đổi câu hỏi theo độ khó, độ dài, cấu trúc ngôn ngữ, chức
năng, mục đích của chúng và kết hợp sao cho thích hợp với học sinh, với tình
huống dạy học và xét theo năng lực, hứng thú, tâm trạng, thời gian, diễn biến
cụ thể của hoạt động và quan hệ trên lớp.
- Bảo đảm tính lôgic, tuần tự của loạt câu hỏi sao cho trình tự các câu
hỏi hợp lý: Câu trước được tiếp nối với câu sau, câu sau bổ sung hay hoàn
thiện câu trước, các câu hỏi liên hợp với nhau theo một ý tưởng trọn vẹn, câu
trước tạo ra một cái đà hay cái cớ để đặt câu sau một cách tự nhiên .
- Định hướng vào số đông và tập trung vào đề tài học tập.
- Tôn trọng thời gian suy nghĩ và cân nhắc của học sinh.
- Lưu ý những loại học sinh khác nhau và những diễn biến hành vi trên
lớp. Muốn vậy giáo viên phải thường xuyên thay đổi vị thế của mình cả về mặt
không gian, vận động lẫn về mặt xã hội và tâm lý, tạo ra nhiều vị trí khác nhau
để quan sát và xử thế.
- Đáp ứng kịp thời khi có câu trả lời không đúng bằng cách gạn lấy mọi
ưu điểm trong đó, chắt lọc cái mới mẻ, độc đáo trong đó hướng nó vào câu
hỏi.
15
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Tiếp nối những câu trả lời hoàn chỉnh hay đúng đắn của học sinh để
dùng ý tưởng và thái độ của chính các em và tiếp tục dẫn dắt các em ứng phó
với các câu hỏi sau đó hoặc để làm cái cớ khuyến khích thảo luận, hoặc để
thay thế những lời giải thích dài dòng, những nhận xét thường mang tính chiếu
cố của giáo viên.
Luôn bám sát nhóm của câu hỏi chốt đã chuẩn bị từ trước.
- Chủ động cảnh giác với những câu hỏi của học sinh đặt ra cho giáo
viên theo phương châm chung là chuyển câu hỏi đó cho các em khác trả lời
còn giáo viên gợi ý để học sinh suy nghĩ cách trả lời câu hỏi.
- Khi dùng câu hỏi để kiểm tra và tổng kết bài, cần tận chúng để nêu
vấn đề hay nhiệm vụ mới.
* Những điều không nên làm khi nêu câu hỏi:
- Những câu cụt lủn, tuỳ tiện và quá dễ dãi. Không đặt những câu hỏi có
hay không, câu hỏi đã có đáp án ngay cạnh đó hoặc câu hỏi không có đáp án
bao giờ cũng như câu hỏi về loại chân lí muốn thuở câu hỏi vụn vặt, câu hỏi
áng chừng; Những câu hỏi trùng lặp, tối nghĩa hoặc có thể hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau; Những câu hỏi mớm lời , gà cách mách nước lộ liễu: Những
câu hỏi bỏ ngỏ cái đuôi để học sinh dễ dàng nói đế theo, nói dựa và cười đùa;
Những câu hỏi làm học sinh bối rối và bế tắc; Những câu hỏi sẵng giọng, tra
xét, gắt gỏng, thẩm vấn.
- Gọi tên học sinh hay chỉ định một học sinh trước khi và ngay sau khi
nêu câu hỏi; Lạm dụng những học sinh giỏi, nhanh nhẹn, hăng hái tham gia;
Cho phép hoặc bỏ qua những câu trả lời cẩu thả, những hành vi và ngôn ngữ
giao tiếp sỗ sàng của học sinh khi trả lời câu hỏi [7].
* Sau khi xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý cần tổ chức hoạt động của
học sinh trong phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận có thể theo ba phương
án:
16
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Phương án 1: Thầy đặt nhiều hệ thống câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định trò
trả lời. Mỗi học sinh trả lời một câu hỏi. Nguồn thông tin cho cả lớp là sự tổng
hợp các câu hỏi cùng những câu trả lời tương ứng.
- Phương án 2: Thầy đặt ra cho cả lớp một câu hỏi chính có kèm theo
các thông báo gợi ý, hoặc các câu hỏi phụ liên quan đến câu hỏi lớn đó. Giáo
viên tổ chức cho học sinh trả lời lần lượt từng bộ phận của câu hỏi lớn ban
đầu. Nguồn thông tin cho học sinh là câu hỏi tổng quát cùng với tổ hợp các lời
giải đáp bộ phận của học sinh.
- Phương án 3: Thầy nêu câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ
chức cho trò tranh luận, hoặc học sinh đặt ra những câu hỏi phụ cho nhau rồi
giúp nhau giải đáp. Câu hỏi chính đưa ra thường chứa đựng mâu thuẫn dưới
dạng nghịch lí, hoặc nó vạch ra nhiều hướng khác nhau phải lựa chọn giải
quyết. Học sinh thường rất lúng túng khi xây dựng nên lời phát biểu tổng quát
và sự phê phán của nó. Nguồn thông tin là câu hỏi chính và lời giải đáp tổng
kết Xêmina [1].
Như vậy phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận có vai trò rất quan trọng
trong dạy học. Tuy nhiên cần đảm bảo các yếu tố nhất định trong việc xây
dựng và sử dụng câu hỏi.
17
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chương 2
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp dạy học hỏi đáp - tìm tòi bộ phận.
2.1.2. Chương IV sinh học 11 ( Ban cơ bản)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở tham khảo tổng hợp các tài liệu.
- Tài liệu về đường lối của Đảng, bộ, ngành giáo dục để nắm vững được
hướng giảng các bài trong chương nghiên cứu.
- Lý luận dạy học sinh học, các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học
để xây dựng cơ sở lí luận của phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận.
- Các sách tham khảo về động vật thực vật để phân tích cấu trúc nội
dung và soạn giáo án Chương IV sinh học 11
2.2.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của những giáo viên Sinh học THPT có
kinh nghiệm về chất lượng của các giáo án nói chung hệ thống các câu hỏi sử
dụng trong các giáo án nói riêng.
18
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chương 3
Một số giáo án soạn
theo phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
A - Sinh sản ở thực vật
3.1 .
Bài 41. Sinh sản vô tính ở thực vật
A. Phân tích cấu trúc nội dung bài dạy
1. Nội dung bài học
1.1. Khái niệm chung về sinh sản
- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới đảm bảo sự phát triển
liên tục của loài.
- Có 2 kiểu sinh sản
+ Sinh sản vô tính
+ Sinh sản hữu tính
1.2. Sinh sản vô tính ở thực vật
a. Khái niệm sinh sản vô tính.
- Là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử
cái.
- Con cái giống nhau và giống cây mẹ
b. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
- Sinh sản bằng bào tử
- Sinh sản sinh dưỡng
1.3. Phương pháp nhân giống vô tính
- Ghép chồi và ghép cành
- Chiết cành và giâm cành.
- Nuôi cấy tế bào mô thực vật
1.4. Vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người.
- Đối với thực vật giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài.
19
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
- Đối với đời sống con người có vai trò quan trong trong nông lâm
nghiệp.
2. Lôgíc bài
Đây là bài mở đầu của chương Sinh sản và phần A sinh sản ở thực vật.
Do đó có phần khái niệm chung về sinh sản. Trong phần khái niệm chung về
sinh sản ở thực vật có hai kiểu sinh sản đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu
tính. Như vậy học sinh sẽ nhớ lại được sinh sản là gì và ở thực vật cũng như
động vật có những kiểu sinh sản nào.
Trong phần sinh sản vô tính ở thực vật SGK giới thiệu một cách hợp lí
phần này giúp cho học sinh lĩnh hội được lượng thông tin phong phú về các
hình thức sinh sản vô tính ở thực vật. Từ những hiểu biết đó người ta đã áp
dụng được các hình thức sinh sản vô tính vào thực tiễn như thế nào.
B. Một kiểu thiết kế bài 41
I. Mục tiêu bài học
- Nêu được khái niệm sinh sản
- Phân biệt được sự khác biệt cơ bản của 2 hình thức sinh sản vô tính và
sinh sản hữu tính
- Trình bày được đặc điểm của các hình thức sinh sản vô tính của thực
vật
- Giải thích được cơ sở khoa học và trình bày được cách tiến hành các
phương pháp nhân giống vô tính
- Nêu được vai trò của sinh sản vô tính ở thực vật và ứng dụng của sinh
sản vô tính trong đời sống con người.
II. Phương tiện dạy học
1. Các hình vẽ 41.1; 41.2 SGK
2. Một số mẫu vật: Khoai tây nảy chồi , dây rau má, lá bỏng nảy chồi,
cành giâm, cành chiết .
20
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
3. Máy chiếu (nếu sử dụng giáo án điện tử) . phiếu học tập .
4. Có thể có tư liệu ảnh (nuôi cấy tế bào và mô thực vật)
III. Phương pháp
- Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận là phương pháp chính
- Kết hợp phương pháp trực quan.
IV .Tiến trình dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ (không kiểm tra)
3. Giảng bài mới
Đặt vấn đề: Thực vật cũng như động vật đều duy trì nòi giống của mình
thông qua quá trình sinh sản. Sinh sản ở thực vật diễn ra như thế nào? Nội
dung bài Sinh sản vô tính ở thực vật sẽ giúp trả lời một phần câu hỏi đó.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
- GV hỏi: Nêu một số ví dụ về hiện I. Khái niệm chung về sinh sản
tượng sinh sản của sinh vật mà em
quan sát được trong đời sống hàng
ngày?
HS: Trả lời (yêu cầu lấy ví dụ ở cả -Ví dụ:
động vật và thực vật)
Hạt ngô nảy mầm
- GV chính xác
Lá bỏng nảy chồi ở mép lá thành
Cây ngô
cây bỏng
Lợn đẻ con, tre mọc măng.
- Hỏi: Sinh sản là gì? Dấu hiệu nào
giúp ta nhận biết hiện tượng sinh sản
của sinh vật? Sự sinh sản có ý nghĩa
gì đối với sinh vật?
- HS trả lời
21
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hoạt động của thầy và trò
- GV chốt kiến thức
Nội dung ghi bảng
- Khái niệm: Sinh sản là quá trình tạo
ra những cá thể mới đảm bảo sự phát
triển liên tục của loài.
- Hỏi: Sinh vật có những hình thức
sinh sản nào? Hãy phân biệt các hình
thức sinh sản qua các ví dụ trên?
- HS trả lời
- GV chốt kiến thức
- Có 2 kiểu sinh sản
+ Sinh sản vô tính
+Sinh sản hữu tính
Chuyển ý: Sinh sản vô tính là gì, có
những hình thức nào chúng ta cùng
nghiên cứu phần II.
II- Sinh sản vô tính ở thực vật
1. Khái niệm về sinh sản vô tính
- GV hỏi: Kể tên một số thực vật có
hình thức sinh sản vô tính?
- HS trả lời
- GV chính xác
-Ví dụ: Cây khoai lang, cỏ gấu, cỏ
tranh, mía, lá thu hải đường.
- Hỏi: Thế nào là sinh sản vô tính?
- HS trả lời
- GV chốt kiến thức
- Khái niệm: Sinh sản vô tính là hình
thức sinh sản không có sự hợp nhất
của giao tử đực và giao tử cái, con cái
giống nhau và giống cây mẹ.
- GV hỏi: ở thực vật có những hình
22
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
thức sinh sản nào. Hãy kể tên một số
hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
mà em biết?
2. Các hình thức sinh sản vô tính ở
thực vật
- HS: Trả lời
- GV: Chốt kiến thức
- Có 2 hình thức
+ Sinh sản sinh dưỡng
+ Sinh sản bằng bào tử
- GV: Yêu cầu: Quan sát hình 41.2 a. Sinh sản sinh dưỡng
và mẫu vật(củ khoai tây, lá bỏng,
dây rau má)
- Hỏi: ở các mẫu vật trên, cá thể mới
được hình thành từ những bộ phận - Ví dụ
nào của cây mẹ?
- HS: Trả lời
+ Cây khoai tây hình thành từ thân
- GV: Chốt kiến thức
củ
+ Cây bỏng con sinh ra từ chồi nách
trên lá cây mẹ.
- Hỏi : Sinh sản sinh dưỡng là gì ?
+ Rau má phát triển từ một phần
- HS trả lời
thân bò.
- GV chốt kiến thức
- Khái niệm: Sinh sản sinh dưỡng là
sự tạo thành cơ thể mới trực tiếp từ
một cơ quan sinh dưỡng của cơ thể
mẹ hoặc từ một phần của cơ thể mẹ
(Rễ, thân, lá).
23
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
- Hỏi: Hãy kể tên một số thực vật có b. Sinh sản bằng bào tử
khả năng sinh sản bằng bào tử?
- Ví dụ: Rêu, dương xỉ
- GV yêu cầu học sinh quan sát hình
41.1 SGK. Xác định cơ quan sinh
sản (túi bào tử) của dương xỉ xác
định cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân,
lá)
- Hỏi: Trình bày tóm tắt quá trình
sinh sản bằng bào tử của rêu
và
dương xỉ?
- HS trả lời
- GV chính xác
- Trên cơ thể lưỡng bội (thể bào tử)
chứa các cơ quan chuyên biệt là túi
bào tử.
-Trong túi bào tử
Tế bào mẹ sinh
bào tử (2n)
NP
GP
Các bào tử
đơn bội (n)
Thể giao tử (Thế hệ cơ thể
đơn bội (n))
- Hỏi: Thế nào là sinh sản bằng bào
tử? Có nhận xét gì về hiệu suất sinh
sản của các hình thức sinh sản vô
tính của thực vật?
- HS trả lời
24
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
- GV chính xác
- Sinh sản bằng bào tử là hình thức
sinh sản vô tính trong đó cơ thể mới
được sinh ra từ tế bào được gọi là bào
tử. Bào tử được hình thành từ một cơ
quan chuyên biệt trên cơ thể mẹ
lưỡng bội gọi là túi bào tử.
- Hiệu suất sinh sản cao.
Chuyển ý: Người ta đã ứng dụng III. ứng dụng của sinh sản vô tính
sinh sản vô tính ở thực vật như thế ở thực vật.
nào, chúng ta cùng tìm hiểu phần III
1. Nhân giống vô tính
- Hỏi: kể tên các phương pháp nhân
giống vô tính ở thực vật?
- HS trả lời
- GV chính xác
- Gồm: Giâm cành, chiết cành, ghép
cành
- GV yêu cầu học sinh quan sát một
số mẫu giâm, chiết, ghép
Thảo luận nhóm làm bài tập với
phiếu học tập số 1 trong thời gian (3
phút).
- Đại diện nhóm báo cáo
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung
- GV đưa đáp án đúng.(trang
24
luận văn)
- Hỏi: ưu điểm chung của các
phương pháp nhân giống vô tính là
25
Bùi Thị Tâm Thức K30B Sinh - KTNN