Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ĐHAG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.97 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD

BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
GVHD: KHƯƠNG THỊ HUẾ
Nhóm 7


THÀNH VIÊN NHÓM 7
Trịnh Trần Thị Kỳ Duyên
Đặng Sĩ Hùng
Dương Tiểu My
Tôn Ngọc Uyên
Phạm Thị Ngọc Tâm
Nguyễn Hồng Thuận
Mai Thanh Thúy Vy


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TÌM HIỂU VỀ BH VCXCG

CHƯƠNG II. BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
GIAO THÔNG 2008-10

CHƯƠNG III. KẾT LUẬN


CHƯƠNG I. TÌM HIỂU BH VCXCG
Xe cơ giới


Xe cơ giới có thể hiểu là tất cả
các loại xe tham gia giao thông
trên đường bộ bằng động cơ
của chính chiếc xe đó, bao gồm
ô tô, mô tô và xe máy.


TácBảo
dụng
bảovật
hiểm
vật
xe cơ giới
hiểm
chất
xechất
cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại
hình bảo hiểm tài sản và nó được
thể hiện dưới hình thức bảo hiểm tự
Cá nhân,
nguyện.
Nhà Chủ
nướcxe tham gia
Xãbảo
hội hiểm
doanh nghiệp vật chất xe nhằm mục đích được
bồi thường cho những thiệt
hại vật
Giải quyết

tranh chấp
chất xeTăng
đốidoanh
với xe của mình
do rủi
Ổn định tài
giữa người
chính
thu ngân
sách
ro thuộc
phạm
vi bảo hiểm
gây nên.
thiệt hại và
Khắc phục hậu
quả về vật
chất và tinh
thần

người có trách
nhiệm

Tạo thêm việc
làm cho người
lao động

Đảm bảo trật
tự ATXH,…



NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
Đối tượng bảo hiểm:


Phạm vi bảo hiểm:
 Tại nạn do đâm va, lật đổ
 Cháy nổ, lũ lụt, sét đánh, động
đất.
 Mất cắp hoặc bị cướp toàn bộ xe,

 Tại nạn rủi ro bất ngờ khác gây
nên
Ngoài ra công ty bảo hiểm sẽ thanh toán thêm những chi phí cần
thiết và hợp lý:
 Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị tai nạn.
 Kéo xe bị thiệt hại đến nơi sửa chữa gần nhất hoặc đảm bảo an
toàn cho xe.
 Giám định tổn thất, nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường
không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên
giấy chứng nhận bảo hiểm.


Rủi ro loại trừ
•Hao mòn tự nhiên mất giá,
giảm dần chất lượng, hỏng hóc
do khuyết tật hoặc hư hỏng do

sữa chữa.
•Hư hỏng về điện hoặc bộ
phận máy móc thiết bị, săm lớp
bị hư hỏng mà không do tai
nạn gây ra
•Mất cắp bộ phận của xe.


•Hành động cố ý của chủ
xe
•Xe không đủ điều kiện kĩ
thuật và thiết bị an toàn
để lưu hành
•Chủ lái xe vi phạm
nghiêm trọng luật an toàn
giao thông đường bộ.
•Những thiệt hại gián tiếp
như giảm giá trị thương
mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh
•Những thiệt hại do chiến
tranh


NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
Giá trị bảo hiểm:
 Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế
của xe trên thị trường tại thời điểm tham gia bảo
hiểm.

Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao( nếu có)
Phí bảo hiểm:
 Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất
xe cơ giới, được xác định bằng tỷ lệ phí nhân với
số tiền bảo hiểm.


Số tiền bảo hiểm
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể
tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn,
hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe.
Tuy nhiên, việc quyết định tham gia bảo hiểm với
số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định
STBH khi có tổn thất xảy ra.


Phí bảo hiểm: Căn cứ vào 4 nhân tố sau
Loại xe:
Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe:
P=f+d

• Phí thu mỗi đầu xe
P
Theo công thức trên , việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các
• Phụ Phí
d
nhân tố sau:

+ Tình hình bồi thường tổn thất cho những năm trước đó: f


f=

• Phí thuần

Si

• Số vụ tai nạn xảy ra năm thứ i

Ti

• Thiệt hại bình quân một vụ trong
năm thứ i

• Số xe hoạt động thực tế năm thứ
i
• Thứ tự năm lấy số liệu tính phí
+ Các chi phí khác hay còn gọi nlà phụ phí (d)
. Phần phụ phí này
Ci

được tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định


- Khu vực giữ và để xe
- Mục đích sử dụng xe
- Tuổi tác kinh nghiệm của người
yêu cầu bảo hiểm và những người
thường xuyên sử dụng xe được
bảo hiểm.
Trên thực tế, cũng như các loại hình bảo hiểm

khác, bảo hiểm vật chất xe cơ giới phí P được tính
như sau:
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x STBH


Giảm phí bảo hiểm:
Đối với những xe hoạt động theo tính chất mùa vụ:

Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm

Biểu phí đăc biệt: áp dụng trong trường hợp khách
hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm với số lượng
lớn.
Hoàn phí bảo hiểm: áp dụng trong trường hợp chủ xe
đã đóng phí bảo hiểm cả năm nhưng trong năm xe
không hoạt động một thời gian vì lí do nào đó
Phí hoàn lại = Phí cả năm x Tỷ lệ hoàn lại phí


NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
Giám định tổn thất:
 Người được bảo hiểm thông báo tai nạn khi xảy
ra  Người bảo hiểm tiến hành giám định tổn
thất.
 Công ty bảo hiểm lập hồ sơ bồi thường.

Bồi thường tổn thất: Giải quyết bồi thường có thể
áp dụng những cách thức sau:
 Bồi thường trên cơ sở chi phí sữa chữa, khôi

phục lại xe.
 Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại.
 Bồi thường toàn bộ và thu hồi xử lý xe.


Nguyên tắc bồi thường tổn thất:
Trường hợp xe tham gia bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế:
Để tránh việc trục lợi BH, công ty BH chỉ chấp nhận BH nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị. Nếu người tham gia BH cố tình hoặc vô tình
tham gia với STBH lớn hơn GTBH thì số tiền bồi thường vẫn nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe

Trường hợp tổn thất bộ phận:
Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ được giải quyết bồi
thường theo 1 trong 2 nguyên tắc: “bảo hiểm tỷ lệ” và “theo
giá trị thay thế mới”. Tuy nhiên các công ty BH thường giới
hạn mức bồi thường đối với tổn thất bộ phận bằng tỷ lệ giá
trị tổng thành xe.


Trường hợp tổn thất toàn bộ:
Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp,
mất tích hoặc xe bị thiệt hại nặng đến mức không
thể sửa chữa phục hồi để đảm bảo lưu hành, hoặc
chi phí sửa chữa lớn hơn giá trị thực tế của xe.
Nếu tổn thất toàn bộ chủ xe sẽ được bồi thường
theo giá trị ghi trên đơn BH nếu tham gia BH bằng
hoặc nhỏ hơn giá trị thực tế, hoặc được bồi thường

theo giá trị thực tế nếu tham gia BH trên giá trị.


CHƯƠNG II. BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tình hình số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ
giới giai đoạn 2008 - 2010
Chi tiêu

Đơn vị Năm 2008

Năm
2009

Năm 2010

1. Số xe thực tế lưu hành

Xe

866.351 927.688 1.212.356

2. Số xe tham gia bảo hiểm

Xe

52.153

67.516


89.659

3. Tỷ lệ % số xe tham gia
bảo hiểm so với số xe thực
tế lưu hành

%

6,02

7,28

7,40


ổ thể hiện tình hình sử dụng bảo hiểm vật chất xe ở tổng công ty bảo
1400000
1212356

1200000
1000000

866351

927688

Số xe thực tế lưu
hành
Số xe tham gia bảo

hiểm

800000
600000
400000
200000
0

52153

67516

89659

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


Tỷ lệ (%) số xe tham gia bảo hiểm so với số xe thực tế lưu hành
8

7.28

7
6.02
6
5

3.5

4
3
2
1
0
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


Nhận xét
Ưu điểm:
 Chủ phương tiện nhanh chóng ổn định tài
chính, tinh thần khi có rủi ro xảy ra.
 Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng
thẳng giữa chủ xe và người bị nạn.
 Người tham gia bảo hiểm tăng khả năng
tự chủ về tài chính, yên tâm tiến hành các
hoạt động kinh doanh.
 Nâng cao ý thức chấp hành luật an toàn
giao thông của người tham gia bảo hiểm
để hạn chế tổn thất.
 Người tham gia bảo hiểm được giảm phí
nếu sau một thời gian nhất định mà xe
không gặp bất kì sự cố nào.



Nhược điểm:
Tình trạng trục lợi bảo hiểm làm cho khách
hàng trung thực bị thiệt thòi về quyền lợi,
phải chịu phí bảo hiểm cao hơn.

Giải pháp khắc phục nạn trục lợi và gian
lận trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
 Phát hiện sai lầm ở tất cả các khâu trong chu
trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
 Xây dựng chiến lược ngăn ngừa trục lợi bảo hiểm
toàn diện.
 Đánh giá hợp đồng bảo hiểm nhiều phương diện.
 Nâng cao trình độ đội ngủ giám định viên.
 Phối hợp chặt chẽ, cam kết, thỏa thuận hợp tác
với cơ quan chức năng: cảnh sát giao thông,
chính quyền địa phường,..


Chương III. Kết luận
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới rất cần thiết đối với cá
nhân, doanh nghiệp, nhà nước, xã hội.


Chân thành cảm ơn
Cô và các bạn đã chú
ý lắng nghe




×