Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỖ THỊ KHÁNH

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Hà Nội, 2015


i

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỖ THỊ KHÁNH

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Bưu



Hà Nội, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Quản lý kinh tế về “Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên” là hoàn toàn trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc
Học viện Chính trị khu vực I đã tạo điều kiện cho em trong suất quá trình học
tập; Cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của Thầy cô giáo Khoa kinh tế, Khoa Đào
tạo sau Đại học. Đặc biệt em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PSG.TS
Mai Văn Bưu, đã giúp em trong quá trình hoàn thành Đề tài Luận văn. Bản
thân em đã cố gắng xong do năng lực, điều kiện còn hạn chế không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của Thầy
cô giáo, cơ quan quản lý để em hoàn thiện hơn./.
Em xin trân trọng cảm ơn!



iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng .1 2. Chỉ tiêu xem xét chất lượng công chức Error: Reference source not
found
Bảng 2.1 : Các KCN tỉnh Thái Nguyên ........Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN Sông Công 1.
..................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN Sông Công 2.
..................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện vốn đàu tư hạ tầng kỹ thuật KCN Quyết Thắng.
..................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN Yên Bình.
..................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện vốn đàu tư hạ tầng kỹ thuật KCN Điểm Thụy .....
Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN Nam Phổ Yên.......
Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Ý kiến của nhà đầu tư về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật KCN Sông Công 1......
Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Ý kiến của nhà đầu tư về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật KCN Yên Bình.
..................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Ý kiến của nhà đầu về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật KCN Điểm Thụy..........
Error: Reference source not found

Nam Phổ Yên. ............................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.11. Ý kiến của nhà đầu tư về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật KCN .......Error:
Reference source not found
Bảng 2.12 Tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN ............Error:
Reference source not found
tỉnh Thái Nguyên.......................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.13 : Nguồn vốn nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN tỉnh
Thái Nguyên................................................ Error: Reference source not found


v

Bảng 2.14: Nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước đầu tư xây dựng KCN tỉnh Thái
Nguyên ........................................................ Error: Reference source not found
Bảng: 2.15 Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN tỉnh Thái
Nguyên ........................................................ Error: Reference source not found
Hình 2.1: Bản đồ định hướng không gian các KCN tỉnh Thái Error: Reference
source not found
Hình 2.2: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Sông Công I Error: Reference
source not found
Hình 2.3: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Sông Công II Error: Reference
source not found
Hình 2.5: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Nam Phổ Yên ............... Error:
Reference source not found
Hình 2.4: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Nam Phổ Yên ............... Error:
Reference source not found
Hình 2.6: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Điềm Thụy 180 ha .......Error:
Reference source not found
Hình 2.7: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Yên Bình I ...Error: Reference
source not found

Hình 2.8: Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất KCN Quyết Thắng Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1: Yếu tố cấu thành năng lực quản lý của lãnh đạo tổ chưc .......Error:
Reference source not found
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT
CT
CNH
GDP
GPMB
UBND
USD
FDI

Xây dựng- Vận hành –Chuyển giao
Công trình
Công nghiệp hóa
Tổng sản phẩm nội địa
Giải phóng mặt bằng
Uỷ ban nhân dân
Đô la Mỹ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài


vi

KCN
KKT
HĐND
HĐH

WTO
VND
THHH
TPP
PPP

Khu công nghiêp
Khu kinh tế
Hội đồng nhân dân
Hiện đại hóa
Tổ chức thương mại thế giới
Việt Nam đồng
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Khu Công nghiệp (viết tắt là KCN) ra đời là xu thế tất yếu của nền kinh
tế hiện đại. Với hiệu quả của mô hình phát triển công nghiệp theo các khu công
nghiệp tập trung, đến nay trên phạm vi cả nước đã có khoảng 483 khu công
nghiệp trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
145,5 nghìn ha (giảm 380 ha so với trước thời điểm điều chỉnh quy hoạch), bao
gồm 84 nghìn ha của các KCN đã được thành lập và 57,5 nghìn ha của các KCN
chưa được thành lập. Việc hình thành các KCN chính là một trong các giải pháp
quan trọng đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH ở nước ta, là địa điểm quan trọng

trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
tạo (FDI) điều kiện lớn để tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng
trưởng công nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã hội đất nước và các địa
phương. Việc phát triển các khu công nghiệp cũng thúc đẩy việc hình thành các
khu đô thị mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ tạo việc làm
cho người lao động, góp phần đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo trật tự
an toàn xã hội.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, các KCN của tỉnh Thái Nguyên
đã chứng tỏ được vai trò của KCN trong phát triển công nghiệp nói riêng, phát
triển kinh tế xã hội nói chung của Tỉnh. Theo phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Tỉnh sẽ có 12
KCN, hiện Thái Nguyên đã có 6 KCN được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, với tổng diện tích 1420ha, 5 KCN đang triển khai xây dựng với diện
tích 1170 ha, 1 KCN trong danh mục quy hoạch phát triển các KCN của cả nước
đến năm 2020, thu hút được nhiều dự án có công nghệ cao và quy mô của các
tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới. Các KCN của Thái Nguyên ra đời góp phần
hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công nghệ tiên tiến, giải quyết


2

việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách 500 tỷ đồng góp phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế của Tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
Qua 15 năm xây dựng và phát triển KCN của tỉnh Thái Nguyên cho thấy
điều kiện tiên quyết để thu hút đầu tư vào KCN là hạ tầng kỹ thuật KCN phải
đảm bảo đầy đủ và đồng bộ.
Thực trạng phát triển hạ tầng các KCN của tỉnh Thái Nguyên trước năm
2011 nhìn chung còn thấp, chưa thực sự làm hài lòng những nhà đầu tư đang
hoạt động kinh doanh trong các khu công nghiệp của tỉnh. Đây có thể là một

trong những nguyên nhân làm cho sức hấp dẫn của các KCN chưa tạo ra được
sự phát triển mang tính đột phá.
Để phát triển hạ tầng khu công nghiệp nếu chỉ dựa vào nguồn vốn Ngân
sách thì hết sức hạn chế. Cần thiết phải thu hút nhiều nguồn vốn mới có thể xử
lý được vốn cho xây dựng hạ tầng cơ sở KCN. Bởi vây, học viên chọn đề tài làm
luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế là: “Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần tháo gỡ một số
khó khăn trong xây dựng và phát triển KCN của Tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu.
Liên quan đến chủ đề về thu hút vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp đã có một số đề tài trong nước tiến hành nghiên cứu như:
- Đề tài: “Các giải pháp thu hút đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng thành
phố Đà Nẵng” của học viên cao học Nguyên Minh Anh, 2012. Đề tài đã xây dựng
cơ sở lý luận về phát triển cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, các
hoạt động thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố Đà Nẵng và đề
xuất một só giải pháp thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng đến năm 2015.
Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu thu hút đầu tư xây dựng hạ cơ sở hạ tầng
nói chung của thành phố, không nghiên cứu cụ thể thu hút đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
-Đề tài Luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công
nghiệp ở Hà “. NCS Nguyễn Việt Cường, 2010. Nội dung Luận án trình bầy lý
luận và kinh nghiệm về xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp, thực trạng


3

xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp ở Hà Nội, giải pháp tăng cường
xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp ở Hà Nội.
Tài liệu này đã gợi mở được khá nhiều ý tưởng về xậy dựng hạ tầng cơ
sở KCN. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng được luận án đề cập là cơ sở hạ tầng nói

chung của cụm công nghiệp tập chung của Hà Nội, không nghiên cứu cụ thể
thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN.
Bài đăng Hội thảo khoa học tháng 6/ 2014/ Hà Nội

của tác giả

Nguyễn Xuân Chính - Trưởng ban, Ban Quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội
Với tiêu đề: “Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp Hà Nội”. Bài viết khá gần với đề tài luận văn, đã làm rõ nhiều nội
dung liên quan đế thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu
công nghiệp Hà Nội. Đặc biệt nêu rõ những hạn chế về chính sách cần
được tháo gỡ tạo điều kiện cho thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp Hà Nội. Bài viết mang nhiều tính thực tiễn, kinh
nghiệm về thu hút vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, tính lý
luận, học thuật chưa nhiều.
Các đề tài khoa học nghiên cứu về đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nó
chung là không ít còn đề tài nghiên cứu về thu hút vốn xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp thì rất ít. Chỉ bài đăng Hội thảo khoa học của Trưởng
ban Quản lý các khu công nghiệp Hà Nội là gần với đề tài luận văn. Chưa có
một công trình luận văn, luận án nào nào nghiên cứu một cách cụ thể, toàn
diện về thu hút vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp.
3.Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cưu.
Mục tiêu: Nghiên cứu đề xuất một số định hướng, giải pháp Thu hút
vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dưng khung lý luận về Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp.
- Phân tích thực trạng Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.



4

- Đề xuất một số định hướng, giải pháp Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về không gian, nghiên cứu thu hút vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
Về nội dung, nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước về thu hút vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN: Xác định chiến lược, quy hoạch phát
triển hạ tầng, hoạch định và thực thi hệ thống chính sách; hoạt động quản lý
hành chính và hoạt động thanh, kiểm tra.
Về thời gian, nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2010- 2014, Đề xuất định
hướng, giải pháp dến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Mô hình lý thuyết nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh
hướng:

Nhóm yếu tố chủ
quan:

Các hoạt động quản
lý nhà nước:

Mục tiêu, tiêu chí
Đánh giá:


-Chiến lược và Quy
hoạch cơ sở hạ tầng
kỹ thuật KCN;

-Mục tiêu: thu hút
vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ
thuật KCN

-Chính sách thu hút
vốn cho xây dựng hạ
tầng kỹ thuật KCN;

Nhóm yếu tố
khách quan:

-Xúc tiến thu hút đầu
tư vào cơ sở hạ tầng
kỹ thuật KCN
-Hoạt động thanh,
kiểm tra

- Tiêu chí: Mứ độ
đáp ứng về vốn
cho xây dựng hạ
tầng kỹ thuật
KCN: số lượng và
cơ cấu

Hình 1.1: Mô hình lý thuyết nghiên cứu Thu hút vốn đầu tư xây dựng

hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp


5

Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu thứ cấp được thu thập thông
qua các báo cáo chính thức được công bố, các nghiên cứu khoa học được đăng
tải trên tạp chí có uy tín… Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các bảng
hỏi đối với doanh nghiệp trong KCN. Luận văn có thực hiện điều tra 60 doanh
nghiệp trong KCN tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp xử lý và phân tích: Luận văn xử lý số liệu chủ yếu qua bảng
tính Excel 2007. Phương pháp phân tích được sử dụng trong Luận văn chủ yếu
là phương pháp phân tích thống kê, phân tích hệ thống.
6. Đóng góp của luân văn;
- Góp phần hoàn thiện lý luận về Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp;
- Chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu về Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010- 2014;
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp đẩy mạnh Thu hút vốn đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn: PGS.TS Mai Văn Bưu; các
thầy cô giáo trong khoa cùng các đồng nghiệp trong Ban quản lý các KCN Công

nghiệp Thái Nguyên và Sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2015

Học viên: Đỗ Thị Khánh


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Tuỳ điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế
khác nhau. Nhưng tựu trung lại , hiện nay tên thế giới có hai mô hình phát triển
KCN, cũng từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.
- Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở...
KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như
KCN bất thương mại Indonesia, các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái
Lan và một số nước Tây Âu.
- Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập
trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có
dân cư sinh sống. Theo quan điểm này, ở một số nước như Malaixia,
Inđonnesia, Thái Lan, Đài Loan đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác
nhau.
- Theo quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao - ban hành kèm theo
Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997, KCN là “khu tập trung các doanh nghiệp

công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp có danh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do
Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể
có doanh nghiệp chế xuất”. Như vậy trong KCN ở Việt Nam được hiểu giống với
định nghĩa 2.
Trong đó:
+ Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.


7

+ Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp
được thành lập và hoạt động trong KCN.
+ Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cáu hạ tầng KCN, dịch vụ
sản xuất công nghiệp.
- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ
cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
1.1.2 Đặc điểm khu công nghiệp.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của khu công nghiệp:
Thứ nhất: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với các

vùng, lãnh thổ khác và không có dân cư sinh sống.
Về mặt địa lý, các KCN đều được xác định ranh giới một cách cụ thể, phân
biệt với các vùng, lãnh thổ khác bằng hệ thống hàng rào KCN. Sự phân định
ranh giới này được thể hiện một cách rõ ràng trong Quyết định thành lập KCN.
Hoạt động trong KCN ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành
còn phải tuân thủ theo quy chế pháp lý riêng biệt và được hưởng những ưu đãi
riêng biệt. Sự phân định ranh giới này còn là điều kiện để xác định quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể liên quan hoạt động trong KCN đối với các chủ thể
khác.Việc quy định trong KCN không có dân cư tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư phát triển hạ tầng, thực hiện triệt để việc bảo vệ môi trường
và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng.


8

Trong KCN có thể có khu chế xuất. KCN có ranh giới địa lý xác định,
phân biệt với các vùng còn lại của KCN và áp dụng theo quy chế riêng. Quy
định này tạo điều kiện đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong
KCN, đồng thời đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong KCN.
Thứ hai, KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Bản thân tên gọi KCN đã thể hiện rõ chức
năng hoạt động của KCN là sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp. Vì vậy, trong KCN không thể có các hoạt động khác
như hoạt động sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho các
loại hình sản xuất này.
Thứ ba, KCN được thành lập theo quy định của Chính phủ. Đây là đặc
điểm thể hiện tính pháp chế của việc thành lập cũng như hoạt động của KCN.
Quy định này còn thể hiện sự tham gia của yếu tố nhà nước trong sự hình thành
và hoạt động của KCN, tạo cơ hội cho KCN phát triển theo đúng định hướng,
chính sách phát triển của Nhà nước, tránh tình trạng các địa phương thành lập

tràn lan các KCN mà không tính đến hiệu quả và hợp lý.
1.1.3 Vai trò của khu công nghiệp
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất mô hình phát
triển kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển
và đang phát triển. Các nước trở thành các “con rồng” châu Á đặc biệt thành
công với mô hình này. Phát triển khu công nghiệp đem đến các lợi thế sau:
- Đầu tư phát triển các khu công nghiệp tạo ra nền tảng kinh tế – xã hội, tác
động mạnh mẽ đến đầu tư cả trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất công nghiệp
để sản xuất hàng xuất khẩu và các mặt hàng trong nước, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
- Giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động, từng bước nâng
cao trình độ, kĩ thuật, tay nghề, bậc thợ, hình thành tác phong công nghiệp, sẵn
sàng đón nhận các công nghệ tiên tiến.


9

- Phát triển KCN nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và
nguồn lực trong nước, địa phương như: lao động, chất xám, các nguồn vốn, tài
nguyên rừng, thuỷ sản, khoáng sản... để công nghiệp hoá đất nước.
- KCN là địa bàn cụ thể thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý, tiếp cận
dần với thông lệ quốc tế, là điều kiện giúp cho việc hội nhập với khu vực và thế
giới nhằm khai thác, thu hút ngày càng nhiều và có hiệu quả hơn các nguồn lực
từ bên ngoài vào phát triển địa phương, đất nước, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư
và công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
- Các KCN với kết cấu hạ tầng kĩ thuật và xã hội phát triển theo quy hoạch
sẽ góp phần hình thành các đô thị vệ tinh mới, thu hẹp sự chênh lệch trong phát
triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm cho cả nước, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, đảm bảo được yêu cầu về quy

hoạch vùng và lãnh thổ...
- Hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế (dệt may, đồ điện gia dụng, giầy dép...).
Tóm lại, KCN là phương thức, là mô hình, là công cụ để thu hút đầu tư
trong nước và quốc tế, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước
của địa phương.
1.2.Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1.2.1 Khái niệm hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Hạ tầng KCN bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở
hạ tầng môi trường.
Hạ tầng kỹ thuật KCN là tổng thể các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm
hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác trong khu
công nghiệp.
1.2.2 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN bao gồm:
- Hệ thống công trình giao thông. Các công trình giao thông chủ yếu gồm:


10

+ Mạng lưới đường: đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không;
+ Các công trình đầu mối kỹ thuật giao thông: Cầu, hầm, quảng trường,
bến bãi, cảng hàng không, nhà ga, bến xe, cảng thuỷ.
- Hệ thống thông tin liên lạc. Hệ thống thông tin liên lạc bao gồm: công
trình đầu mối và mạng lưới phục vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu giao tiếp qua
nhiều phương tiện giữa các cá nhân và tổ chức. Hệ thống thông tin liên lạc
nhằm phục vụ các loại dịch vụ: Dịch vụ thư tín, bưu kiện, bưu điện chuyển phát;
liên quan nhiều đến sự quản lý đó là: Điện tín hữu tuyến; điện thoại không dây;
các dịch vụ internet… Các công trình trong hệ thống thông tin liên lạc: Công

trình đầu mối; cột và tháp truyền thu và phát sóng; thiết bị thu phát sóng, mạng
lưới đường dây…
- Hệ thống công trình cấp điện và chiếu sáng Công trình cấp điện và chiếu
sáng chủ yếu gồm:
+ Nhà máy phát điện: thuỷ điện, nhiệt điện, máy phát điện chạy dầu;
+Trạm biến áp, tủ phân phối, tủ điều khiển;
+ Hệ thống đường dây, cáp dẫn điện;
+ Cột và đèn chiếu sáng.
- Hệ thống cấp nước các công trình cấp nước chủ yếu gồm:
+ Các công trình cung cấp nước mặt hoặc nước ngầm
+ Các công trình đầu mối: Trạm xử lý cấp nước, trạm bơm; công trình
giếng khoa, đài nước
+ Hệ thống truyền tải và phân phối nước
- Hệ thống thoát nước công trình thoát nước chủ yếu gồm:
+ Sông, ao, hồ điều hoà, đê đập;
+ Cống, rãnh, kênh, mương, máng thoát nước;
+ Trạm bơm cố định hoặc lưu động:
+ Công trình xử lý nước thải
- Hệ thống thu gom và xử lý chất thải Chất thải gồm:
+ Chất thải rắn;
+ Chất thải lỏng;


11

+ Chất thải khí;
- Các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khác:
+ Hệ thống công trình ngầm Hệ thống công trình ngầm đô thị rất phát triển
nó được đánh giá là thành phần kỹ thuật quan trọng trong hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật. Hệ thống công trình ngầm đựơc phân thành:

Công trình công cộng ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng
gồm các công trình như: hầm đỗ xe, tầng hầm của nhà cao tầng, bể chứa nước
lớn bố trí ngầm, hầm phục vụ lưu trữ, phục vụ khi có chiến tranh.
- Công trình giao thông ngầm là công trình phục vụ giao thông được xây
dựng dưới mặt đất: tàu điện ngầm, đường ngầm vượt qua các tuyến giao thông
chính …
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bao gồm các công trình đường ống cấp
nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên
lạc; hào, tuynel kỹ thuật và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được xây
dựng ngầm.
1.2.3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
- Bản thân hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một tập hợp các cồng trình
xây dựng có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài thường là thông qua các
hoạt động kinh tế khác để thu hồi vốn. Trong cơ chế thị trường hiện nay, đồng
vốn luôn vận động một cách năng động và chịu sự chi phối của lợi nhuận, nơi
nào có lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn nhanh thì sẽ được đầu tư nhiều và
ngược lại. Vì thế, lĩnh vực kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật thường được các
nhà đầu tư ít quan tâm hơn là dịch vụ kinh doanh buôn bán khác;
- Dịch vụ hạ tầng kỹ thuật KCN có nhiều đặc tính của hàng hoá công cộng.
Việc đầu tư kinh doanh dịch vụ hạ tầng thường ít mang lại lợi ích trực tiếp cho
chủ đầu tư mà mang lại lợi ích gian tiếp nhiều hơn. Lợi ích gián tiếp chỉ Nhà
nước hay xã hội thu được. Bởi vậy, để thu hút các khu vực kinh tế khác đầu tư
vào xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Nhà nước cần có những chính sách hợp lý
trên cơ sở các ngoại ứng tích cực(các lợi ích gián tiếp) của vịệc cung cấp các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật mang lại;


12

- Hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật mang tính kỹ thuật cao,

quy mô lớn nó không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất, dịch vụ trong hiện tại và cả
trong tương lai nữa. Mặt khác thời gian tồn tại của các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật là lâu dài. Vì thế những sai lầm trong bố trí địa điểm, trong áp dụng
công nghê sẽ phải trả giá đắt. Do đó, yêu cầu khi xây dựng cơ sở hạ tầng bên
cạnh việc áp dụng những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phải căn cứ
vào quy hoạch phát triển vùng và dự kiến được những biến động trong tương lai;
- Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có chức năng phục vụ sản xuất và
dịch vụ. Về bản chất, các doanh nghiệp hạ tầng cung cấp dịch vụ hạ tầng cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong KCN. Số lượng, chất lượng và giá cả
của dịch vụ hạ tầng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong KCN.
1.2.4. Vai trò của hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Hạ tầng kỹ thuật KCN là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự phát
triển và hiệu quả hoạt động của các KCN, tạo ra sự hấp dẫn thu hút đầu tư trong
nước và quốc tế.
Các KCN với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, chất lượng và giá cả hợp
lý là địa điểm có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư:
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong KCN đều sử dụng dịch vụ hạ tầng,
đặc biệt là dịch vụ hạ tầng kỹ thuật. Doanh nghiệp không thể hoạt động được nếu
không có hệ thống giao thông, thiếu điện,thiếu nước v.v…
Dịch vụ hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư. Ảnh hưởng của hạ tầng kỹ thuật đối với hoạt động của
doanh nghiệp trên cả góc độ chất lượng hoạt đông, chi phí hoạt động và thời
gian hoạt động.
Vai trò đảm bảo dịch vụ hạ tầng thuộc về nhà nước, kể cả dịch vụ hạ
tầng nói chung và hạ tầng trong KCN nói riêng. Nhà nước, Chính quyền địa
phương, ban quản lý các KCN cần có cơ chế hợp lý thu hút nguồn lực vào xây
dựng hạ tầng.



13

Nhà nước, chính quyền có vai trò đảm bảo cung cấp dịch vụ hạ tầng, không
có nghĩa nhà nước phải sản xuất và cung ứng trực tiếp. Phương thức có hiệu
quả để thực hiện vai trò hạ tầng của Nhà nước là thu hút mọi thành phần kinh tế
vào sản xuất và kinh doanh dịch vụ nền tảng này. Điều tạo ra thành công trong
thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng là chính sách của nhà nước đối với các nhà đầu
tư và lĩnh vực hạ tầng.
Mục tiêu xa hơn của thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng KCN là thu hút vốn
đầu tư vào KCN, đảm bảo tỉ lệ lấp đầy nhanh nhất, đem lại lợi ích kinh tế xã hội
cho đất nước, địa phương.
1.3. Thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
1.3.1 Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
là vốn đầu tư được sử dụng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp: Hệ thống giao thống, hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống chiếu
sáng… trong khu công nghiệp.
Vốn đầu tư xây hạ tầng kỹ thuật được thực hiện thông qua các dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật do các doanh nghiệp thực hiện, thường là các doanh
nghiệp hạ tầng.
Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thuộc loại vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn đầu tư phát triển dù đó là trong hay ngoài khu công nghiệp.
Đặc điểm của hệ thống các công trình hạ tầng là khối lượng xây lắp lớn,
thời gian sử dụng dài, có công trình tới vài chục năm nên đòi hỏi lượng vốn lớn
do đó để có một hệ thống hạ tầng đồng bộ, tiên tiến, Nhà nước, chính quyền cần
có phương thức huy động vốn có hiệu lực và hiệu quả.
1.3.2 Nguồn vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp.
Nguồn vốn dùng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN bao gồm nhiều
nguồn khác nhau, nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau:

1.3.2.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu
công nghiệp.


14

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN là
nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước và tương đương(ODA) có thể là nguồn ngân
sách của Trung ương hoặc nguồn ngân sách của địa phương dùng cho xây dựng
hạ tầng kỹ thuật KCN.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò quyết định trong xây dựng hạ
tầng kỹ thuật. Nguồn vốn này trước hết đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho các dự
án xây dựng hạ tầng kỹ thuật .
Nguồn vốn này đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật dước nhiều hình thức khác nhau,
có thể là cấp phát, thanh toán trực tiếp cho chu đầu tư các dự án hạ tầng, có thể
dưới hình thức trợ cấp qua chính sách đất đai, chính sách tài chính, tiền tệ…
Các KCN phát triển nhanh nên cần lượng vốn đầu tư rất lớn, ngân sách
nhà nước không đủ để thực hiện tất cả các dự án hạ tầng kỹ thuật nói chung,
hạ tầng kỹ thuật KCN nói riêng. Cần thiết phải huy động các nguồn vốn khác
vào xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN. Nhiều địa phương có tốc độ phát triển
các KCN nhanh và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nguồn vốn chủ
yếu được huy động cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN là nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
1.3.2.2 Nguồn vốn ngoài ngân ngân sách nhà nước xây dựng hạ tầng kỹ
thuật Khu công nghiệp.
Chính sách xã hội hóa đầu tư vào cơ sở hạ tầng nói chung, hạ tầng ký thuật
nói riêng nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào xây dựng
hạ tầng kỹ thuật nói chung, hạ tầng kỹ thuật KCN nói riêng đã hình thành nguồn
vốn này.
Nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư vào xây dựng hạ tầng kỹ

thuật KCN là nguồn vốn của các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào xây dựng hạ
tầng kỹ thuật KCN. Các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào xây dựng hạ tầng kỹ
thuật KCN được gọi là doanh nghiệp “Ứng vốn“
Doanh nghiệp “Ứng vốn “có thể là doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần…


15

Mục tiêu của các doanh nghiệp “Ứng vốn” là kinh doanh có hiệu quả, lợi
nhuận, tỉ suất lợi nhuận là động lực bỏ vốn kinh doanh của lọai hình doanh
nghiệp này. Nếu chính sách của nhà nước thỏa mãn được mục tiêu lợi nhuận thì
sẽ thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách để xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Doanh nghiệp “Ứng vốn” thường là các doanh nghiệp hạ tầng, có phạm vi
hoạt động không chỉ bó hẹp trong một địa phương cụ thể.
Nguồn vốn ngoài ngân sánh nhà nước ngày càng có vị trí quan trọng trong
phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN. Đây có thể xem là nguồn vốn “không giới hạn
“ để phát triển hạ tầng nói chung, hạ tầng kỹ thuật KCN nói riêng.
1.3.2.3 Các nguồn vốn khác đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuât Khu
công nghiệp.
Nguồn này chủ yếu là nguồn vay ngoài vốn ODA. Đây cũng là nguồn vốn
bổ sung quan trọng, tuy nhiên nguồn vốn vay thương mai thường là nguồn vốn đắt
nên đầu tư không hiệu quả. So với nguồn vốn ODA nguồn vốn này bất lợi hơn
nhiều, cả thời gian sử dụng, lãi suất và chính sách ưu đãi.
Dù sao đây cũng là nguồn vốn có thể huy động để xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong những tình huống hai nguồn vốn trên không xử lý được.
1.3.3. Hoạt động của nhà nước, chính quyền nhằm thu hút vốn đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp .
1.3.3.1 Xây dựng chiến lược và quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ tuật khu
công nghiệp

Chiến lược và quy hoạch phát triển KCN nói chung, hạ tầng kỹ thuật
KCN nói riêng cần đi trước. Chiến lược phát triển chỉ rõ quan điểm, định
hướng dài hạn về phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của quốc gia,
trong đó có định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực. Đặc biệt đối với
phát triển công nghiệp.
Chiến lược phát triển là cơ sở để quy hoạch phát triển các KCN. Quy hoạch
phát triển KCN là rõ các câu hỏi:
Số lượng và quy mô các KCN cần được xây dựng trong không gian lãnh thổ
để thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp?


16

Địa điểm xây dựng các KCN ?
Các ngành nghề hoạt động trong các KCN?
Các doanh nghiệp cần thu hút vào hoạt động trong các KCN?
Trên cơ sở quy hoạch phát triển KCN cần quy hoạch xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung quan trọng
trong đồ án quy hoạch cơ sở hạ tầng KCN. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phải bảo
đảm phù hợp với yêu cầu của từng loại quy hoạch và tính chất đặc thù của từng
địa phương. Quy hoạch giao thông phải xác định quỹ đất dành cho xây dựng và
phát triển giao thông; vị trí, quy mô các công trình đầu mối; tổ chức mạng luới
giao thông (bao gồm trên mặt đất, dưới mặt đất và trên cao). Xác định phạm vi
bảo vệ và hành lang an toàn giao thông; Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây
dựng phải xác định các khu vực thuận lợi xây dựng; khu vực cấm và hạn chế xây
dựng; cao độ xây dựng; mạng lưới thoát nước mưa và các công trình đầu mối;
Quy hoạch cấp nước phải xác định nhu cầu; lựa chọn nguồn; xác định vị trí, quy
mô các công trình cấp nước (bao gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân
phối, nhà máy, trạm làm sạch); phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo
vệ các công trình cấp nước; Quy hoạch thoát nước thải phải xác định tổng

lượng nước thải; vị trí và quy mô các công trình thóat nước (bao gồm mạng
lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải); khoảng cách ly vệ sinh
và hành lang bảo vệ các công trình thóat nước thải; Quy hoạch cấp năng
lượng và chiếu sáng phải xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, chiếu sáng;
nguồn cung cấp; yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô các công trình đầu mối;
mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo
vệ các công trình; Quy hoạch xử lý chất thải rắn phải xác định tổng lượng
chất thải; vị trí, quy tụ các điểm trung chuyển, các cơ sở xử lý chất thải rắn,
các công trình phụ trí, khoảng cách ly vệ sinh của các cơ sở xử lý chất thải
rắn; Quy hoạch thông tin liên lạc phải xác định tuyến truyền dẫn, quy mô trạm
vệ tinh, tổng đài và các công trình phụ trợ kèm theo.
Trong quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật cần dự kiến các hạng mục ưu
tiên phát triển…


17

Trên cơ sở quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật các KCN sẽ dự tính được
nhu cầu vốn đầu tư cần thiết để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Chất
lượng quy họach phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN không thể tính toán được nhu
cầu về vốn đầu tư cho các công trình này.
Vai trò quy hoạch, trong đó có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật KCN thuộc về
nhà nước, chính quyền địa phương. Xuất phát từ vai trò quan trọng của quy
hoạch nên khi xây dựng và ra quyết định về quy hoạch cần thu hút sự tham gia
của nhiều chuyên gia, các công ty tư vấn có nhiều kinh nghiệm và thành công.
Đặc biệt cần có ý kiến người dân, những doanh nghiệp sẽ hoạt động trong vùng
quy hoạch.
Trong quy hoạch phát triển KCN cần chú ý đến các công trình hạ tầng
ngoài hàng rào KCN. Những công trình này tuy không thuộc KCN nhưng thiếu
chúng KCN không thể hoạt động được.

Chiến lược và quy hoạch phát triển KCN nói chung, quy hoạch phát triển hạ
tầng kỹ thuật KCN nói riêng là tiền đề để hoạch định và thực thi các chính sách thu
hút vốn đầu tư vào KCN nói chung, vào xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN nói riêng.
1.3.3.2 Nghiên cứu ban hành và thực thi hệ thống chính sách thu hút vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
a. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc chính sách thu hút vốn đàu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật KCN
Hệ thống chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN là
công cụ quyết định sự thành công hay thất bại của mục tiêu thu hút vốn. Bởi vậy,
đây là nhiệm vụ quan trọng có tính then chốt của Nhà nước, chính quyền địa
phương trong thu hút vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật KCN nói riêng.
Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và
thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại:
- Chính sách là hệ thống các hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý
trong việc giải quyết một vấn đề nào đó của hệ thống, của tổ chức.


×