Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa khu vực định quán, tỉnh đồng nai năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHIÊN

PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHIÊN

PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thái Hằng

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn với nhiều nỗ lực và cố
gắng, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình.Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, phòng sau đại học, Quý Thầy cô của trường Đại Học Dược Hà
Nội đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Xin chân thành gửi tới cô PGS.TS Nguyễn Thị Thái Hằng lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc nhất, người cô mà trong suốt thời gian qua đã dẫn dắt cho tôi, với tấm lòng
tận tụy, đầy nhiệt huyết, truyền đạt cho tôi nhiều kiền thức vô cùng quý báu, động viên
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Ban giám đốc, khoa dược, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch tổng hợp
Bệnh Viện ĐKKV Định Quán đã hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình bạn bè luôn động viên và
giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Chiên


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


STT CHỮ VIẾT TẮT
1

ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BVĐKKVĐQ

Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán

4

DLS

Dược lâm sàng

5

DMT


Danh mục thuốc

6

DMTBV

Danh mục thuốc Bệnh viện

7

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

8

DSĐH

Dược sỹ đại học

9

DSTH

Dược sỹ trung học

10

ĐKKV


Đa khoa khu vực

11

FIFO

First in, first out (Nhập trước, xuất trước)

12

FEFO

First Expiry, first out (Hạng dùng trước, xuất trước)

13

GSP

Good Storage Practice (Thực hành tốt bảo quản thuốc)

14

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

15

HSTC&CĐ


Hồi sức tích cực và chống độc

16

ICD-10

International Classification of Diseases-10 (Phân loại
bệnh Quốc tế)

17

INN

International Nonproprietary Names (Tên gốc quốc tế)

18

KCB

Khám chữa bệnh

19

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

20

KTV


Kỹ thuật viên

21



Lao động

22

MHBT

Mô hình bệnh tật

23

PPI

Proton pump inhibitor (thuốc ức chế bơm proton)

24

PT-GMHS

Phẩu thuật- Gây mê hồi sức

25

TCKT


Tài chính kế toán

26

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

STT CHỮ VIẾT TẮT
27

TT-BYT

Thông tư- Bộ Y tế

28

TTY

Thuốc thiết yếu

29

UBND

Ủy ban nhân dân


30

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

SỐ TRANG

Bảng 1.1

Cơ cấu nhân lực của BV ĐKKV
Định Quán

17

Bảng 1.2

Cơ cấu nhân lực của khoa dược
Bệnh viện

21

Bảng 1.3


Mô hình bệnh tật của bệnh viện
ĐKKV Định Quán năm 2014

22

Bảng 3.4

Cơ cấu DMT Bệnh viện theo nhóm
tác dụng

30

Bảng 3.5

Các bệnh thường gặp tại
BVĐKKVĐQ năm 2014

32

Bảng 3.6

Tỉ lệ TTY và thuốc chủ yếu trong
DMT Bệnh viện

32

Bảng 3.7

Tỷ lệ thuốc không có đơn vị chào

thầu năm 2014

33

Bảng 3.8

Giá trị tiền thuốc Bệnh viện đã mua
năm 2014

34

Bảng 3.9

Danh mục các công ty cung ứng
thuốc cho BVĐKKVĐQ năm 2014

37

Bảng 3.10

Mười loại thuốc có giá trị cao nhất
trong DMT Bệnh viện năm 2014

38

Bảng 3.11

Trang thiết bị bảo quản kho thuốc
năm 2014


40

Bảng 3.12

Công việc các kho thuốc

41

Bảng 3.13

Giá trị thuốc tồn kho, dự trữ 2014

44

Bảng 3.14

Kết quả khảo sát việc thực hiện
quy chế kê đơn ngoại trú

49

Bảng 3.15

Số thuốc trung bình trong một đơn
thuốc

50

Bảng 3.16


Tỉ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh,
Vitamin, Corticoid, PPI,...

51


Bảng 3.17

Kết quả hoạt đông khám chữa bệnh
của BV ĐKKVĐQ năm 2014

52

Bảng 3.18

DMT sử dụng ngoài DMTBV

53

Bảng 3.19

Giá trị tiền thuốc sử dụng theo
phân nhóm tại bệnh viện năm 2014

54

Bảng 3.20

Tiền thuốc nội, ngoại đã sử dụng
tại Bệnh viện năm 2014


55

Bảng 3.21

Tỷ lệ thuốc mang tên gốc, tên INN,
tên biệt dược

56

Bảng 3.22

Kết quả một số hoạt động thông tin
thuốc năm 2014

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

SỐ TRANG

Hình 1.1

Chu trình cung ứng thuốc trong
Bệnh viện


Hình 1.2

Quy trình cấp phát thuốc của khoa
dược

6

Hình 1.3

Chu trình sử dụng thuốc trong bệnh
viện

8

Hình 1.4

Mối quan hệ phối hợp Giữa các cán
bộ chuyên môn trong việc sử dụng
thuốc cho bệnh nhân

11

Hình 1.5

Bệnh viện ĐKKV Định Quán

14

Hình 1.6


Sơ đồ tổ chức BVĐKKVĐQ

18

Hình 1.7

Mô hình tổ chức khoa dược bệnh
viện

20

Hình 1.8

Mô hình bệnh tật của Bệnh viện năm
2014

23

Hình 2.9

Nội dung nghiên cứu

25

Hình3.10

Quy trình lựa chọn xây dựng DMT
bệnh viện

29


Hình 3.11

Giá trị tiền thuốc Bệnh viện đã mua
năm 2014

34

Hình 3.12

Quy trình mua thuốc tại BVĐKKV
Định Quán

36

Hình 3.13

Quy trình kiểm nhập thuốc tại
BVĐKKVĐQ

38

Hình 3.14

Phiếu theo dõi nhiệt độ, độ ẩm

42

Hình 3.15


Thẻ kho thuốc nội trú

43

Hình 3.16

Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh
nhân ngoại trú

45

Hình 3.17

Kho cấp phát và bảo quản thuốc cho
bệnh nhân ngoại trú

46

3


Hình 3.18

Quy trình cấp phát thuốc điều trị nội
trú

47

Hình 3.19


Giá trị tiền thuốc sử dụng theo phân
nhóm tại Bệnh viện năm 2014

54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, ở bất cứ nơi đâu, con người cũng luôn rất cần thuốc,
thuốc có vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh và chữa bệnh, trong bảo vệ chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Quan điểm y tế của Đảng trong công tác chăm sóc sức khoẻ
nhân dân hiện nay đã xác định: sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội, bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo
đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những
chính sách ưu tiên hàng đầu của đảng và nhà nước ta [4].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, hệ
thống Bệnh viện và phòng khám tư nhân đang gia tăng đáng kể. Tuy nhiên hệ thống y
tế chưa đủ mạnh, lượng lớn bệnh nhân tập trung nhiều ở khối công lập gây ra tình
trạng quá tải, do vậy để công tác khám chữa bệnh đạt kết quả tốt thì việc cung ứng
thuốc tại các Bệnh viện đóng vai trò rất quan trọng, từ khâu mua sắm, lựa chọn, cấp
phát cho đến giám sát sử dụng phải đảm bảo đầy đủ và kịp thời, có hiệu quả trong điều
trị.
Bệnh viện ĐKKV Định Quán là một Bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở Y tế Đồng
Nai với quy mô 460 giường bệnh, nằm ở gần quốc lộ 20 thuộc địa bàn thị trấn Định
Quán, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân 2 huyện miền núi Tân Phú,
Định Quán và các vùng lân cận như Đa Hoai, Gia kiệm...Với lượng khám chữa bệnh
lên tới một trăm sáu mươi ngàn một trăm hai mươi tám lượt bệnh nhân mỗi năm [1].
Với quy mô khám chữa bệnh như trên thì việc quản lý cung ứng thuốc là một phần rất
quan trọng trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Khoa dược là khoa chuyên môn nắm giữ vai trò quan trọng trong việc cung ứng
thuốc. Thực tế có rất nhiều loại thuốc được cung ứng cho Bệnh viện, số lượng thuốc

cung ứng thì nhiều nhưng chất lượng thuốc lại chưa cao, hiệu quả điều trị thấp, giá một
số thuốc lại quá cao không đúng với giá trị thực của nó. Vậy việc sử dụng và lựa chọn
thuốc trong Bệnh viện đã hợp lý chưa? Chúng tôi tiến hành “Phân tích hoạt động

1


cung ứng thuốc tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2014” với
hai mục tiêu sau [3]:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán
năm 2014.
2. Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại Bệnh viện ĐKKV
Định Quán năm 2014.
Từ đó có những nhận xét, đánh giá, đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng
trong hoạt động cung ứng thuốc của Bệnh viện ĐKKV Định Quán.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CHU TRÌNH CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc là một lĩnh vực rất rộng: đó là quá trình đưa thuốc từ nơi sản
xuất đến tay người sử dụng [7]. Quản lý cung ứng thuốc dựa trên 4 bước cơ bản sau:
Lựa chọn (Selection), mua sắm (Procurement), phân phối (Distribution), sử dụng(
Use). Bốn bước cơ bản này không thể tách rời được thể hiện trong hình 1.1 dưới đây.

LỰA CHỌN

Thông tin
SỬ

DỤNG

Công nghệ

Mô hình bệnh tật
Phát đồ điều trị
Ngân sách

Khoa học

MUA
SẮM

Kinh tế

PHÂN PHỐI

Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong Bệnh viện

Chu trình cung ứng thuốc thực sự là một chu trình khép kín. Mỗi bước trong chu
trình đều có vai trò quan trọng và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo [21]. Cung ứng
thuốc có đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả hay không? thì 4
bước trong hoạt động cung ứng thuốc là yếu tố quyết định.

3


1.2. TỔNG QUAN CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên, quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc,

là việc xác định chủng loại thuốc cho bước tiếp theo. Mỗi Bệnh viện sẽ xây dựng một
danh mục thuốc đặc thù riêng cho mình. HĐT&ĐT đóng vai trò chủ đạo trong việc xây
dựng danh mục thuốc [18], trước khi xây dựng danh mục HĐT&ĐT phải lấy ý kiến
đóng góp của các khoa phòng. Sau khi thảo luận, lựa chọn và cân nhắc sẽ phải cung
cấp thông tin phản hồi cho các khoa phòng rồi mới đưa ra quyết định xây dựng danh
mục.
Cơ sở để xây dựng danh mục thuốc cho Bệnh viện phải dựa vào danh mục thuốc
thiết yếu do Bộ Y Tế ban hành, danh mục thuốc chủ yếu, mô hình bệnh tật, phác đồ
điều trị và vai trò của hội đồng sử dụng thuốc [6] [8].
Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, đảm
bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ
các thuốc không an toàn và hiệu quả không cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe
và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc [9].
Việc lựa chọn thuốc thành phẩm dựa vào danh mục thuốc Bệnh viện thực hiện
theo nguyên tắc sau: ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong
nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP) [6].
1.2.2. Mua sắm thuốc
Sau khi lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện, bước tiếp theo cũng rất quan trọng
trong hoạt động cung ứng thuốc đó là quá trình mua sắm thuốc. Dựa vào danh mục
thuốc trúng thầu của Sở Y Tế và xem lại danh mục thuốc đã lựa chọn, cân đối giữa nhu
cầu và khả năng tài chính, xác định số lượng cần mua. Khoa Dược Bệnh viện sẽ tổng
hợp xem có bao nhiêu công ty trúng thầu, tiến hành làm hợp đồng kinh tế với các công
ty đó, lập dự trù hàng tháng, hàng quí, hàng năm tùy theo từng loại thuốc.
Đối với thuốc nghiện, thuốc hướng tâm thần lập dự trù mỗi năm một lần và gởi
dự trù vào đầu năm cho Sở Y Tế duyệt, sau đó ta mua dần mỗi tháng hoặc 2 tháng,

4



mua trong số đã dự trù, trường hợp đột xuất do tiến độ sử dụng vượt quá mức dự trù thì
phải lập dự trù bổ sung ghi rõ nguyên nhân sử dụng vượt mức.
Đối với thuốc thường có thể dự trù hàng tháng hoặc 2 tháng tùy theo tiến độ sử
dụng.
Xác định rõ các điều khoản ghi trong hợp đồng, mua theo tiến độ, thanh toán
bằng chuyển khoản chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao thuốc. Hoạt động
mua thuốc kết thúc khi thuốc đã được kiểm nhập vào kho của khoa dược.
1.2.3. Bảo quản, tồn trữ, cấp phát thuốc
Sau khi thuốc mua về được hội đồng nhập hàng đồng ý nhập kho, thuốc được
đưa vào kho tồn trữ, bảo quản, cấp phát đến các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, hoặc
trực tiếp đến bệnh nhân. Đây cũng là khâu rất quan trọng trong chu trình cung ứng
thuốc.
Bảo quản tồn trữ thuốc: Tồn trữ ở đây không đơn thuần là việc cất giữ hàng hóa
trong kho mà nó là cả một quá trình kiểm tra, kiểm kê, luân chuyển date, dự trữ sao
cho đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chất lượng thuốc tốt cho công tác phòng và chữa bệnh.
Luôn có sổ sách, thẻ kho để theo dõi số lượng thuốc còn tồn trong kho, giảm đến mức
tối đa thuốc hết phải thay thế sản phẩm khác, thuốc quá hạn dùng.
- Kho được xây dựng theo nguyên tắc:“ thực hành tốt bảo quản thuốc”-(GSP)
[12], thiết kế theo 3 dễ: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra và thực hiện 5 chống: Ẩm mốc,
mối mọt, cháy nổ, nhầm lẫn hư hao mất mát,quá hạn dùng. Thuốc được sắp xếp trong
kho theo nguyên tắc FIFO ( first in, first out), FEFO (first expiry, first out).
- Ở nước ta, do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là điều kiện không thuận lợi cho công
tác bảo quản, tồn trữ thuốc. Trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản chưa đầy đủ
vì vậy cần phải thiết kế kho, sắp xếp hàng hóa một cách hợp lý, có nhiệt kế, ẩm kế treo
tường, nhiệt kế tủ lạnh để bảo quản những mặt hàng cần nhiệt độ lạnh và phải theo dõi
ngày 2 lần ghi chép đầy đủ vào phiếu theo dõi.
- Cấp phát thuốc: Căn cứ vào tình hình nhân lực của khoa dược và các khoa
phòng, căn cứ vào nhu cầu điều trị, mỗi Bệnh viện sẽ xây dựng cho mình một quy trình
cấp phát cụ thể sao cho cung cấp thuốc đầy đủ, kịp thời, thuận tiện cho công tác điều


5


trị của Bệnh viện. Tùy vào năng lực của nhân viên, trưởng khoa dược lên kế hoạch sắp
xếp từng vị trí vào từng kho cụ thể:
+ Kho cấp phát lẻ: Cấp phát cho các khoa điều trị, khoa khám bệnh.
+ Kho cấp phát bảo hiểm: Cấp phát thuốc bảo hiểm cho bệnh nhân ngoại trú.
+ Nhà thuốc Bệnh viện: Bán thuốc theo đơn. Thông thường khoa dược các Bệnh
viện cấp phát thuốc theo sơ đồ:

KHO CHẴN
Kiểm tra đối chiếu

Kiểm tra đối chiếu
Kho lẻ bệnh viện

Cấp phát ngoại trú

Các khoa phòng
Kiểm tra đối chiếu

Kiểm tra đối chiếu

Bệnh nhân nội trú

Bệnh nhân ngoại trú

Hình 1.2. Quy trình cấp phát thuốc của khoa dƣợc
- Khoa dược có trách nhiệm hướng dẫn quy chế dược cho các khoa phòng và
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy chế dược tại Bệnh viện [17]. Để tránh

sai sót trong quá trình cấp phát, khoa dược phải thực hiện:
* 3 kiểm tra:
+ Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
+ Nhãn thuốc.
+ Chất lượng thuốc.

6


* 3 đối chiếu:
+ Tên thuốc trong đơn, phiếu và nhãn.
+ Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
+ Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
- Khoa dược duyệt sổ lĩnh thuốc, vật tư y tế tiêu hao trước khi cấp phát. Trưởng
khoa dược hoặc dược sĩ được ủy quyền duyệt phiếu lĩnh thuốc trong giờ hành chánh.
- Từ chối phát thuốc nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc phiếu lĩnh thuốc,
báo lại với Bác Sỹ kê đơn để điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc khác.
- Trường hợp thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải có sổ lĩnh riêng và
phải thực hiện cấp phát theo đúng quy định tại thông tư số 10/2010/TT-BYT và thông
tư số 11/2010/TT-BYT về hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc [13], [14].
- Sau khi cấp phát phải thống kê vào thẻ kho theo dõi thuốc hằng ngày về số
lượng nhập- xuất- tồn để tìm ra sai sót, chỉ được cấp phát thuốc còn hạn sử dụng và đạt
tiêu chuẩn chất lượng.
- Hoạt động cấp phát, tồn trữ, bảo quản thuốc là những mắt xích không thể tách
rời và nó có hiệu quả khi: số lượng thuốc dự trữ trong kho đầy đủ, không thiếu quá
hoặc thừa quá, kiểm tra thường xuyên thuốc hết hạn sử dụng, lên kế hoạch dự trù
thuốc, cấp phát đến khoa phòng và bệnh nhân nhanh chóng, kịp thời, theo dõi quản lý
tốt tủ thuốc trực tại các khoa phòng trong Bệnh viện.
1.2.4. Hoạt động sử dụng thuốc

- Song song với việc tồn trữ, cấp phát thì việc sử dụng thuốc cũng không kém
phần quan trọng, đây là một giai đoạn phức tạp nhất vì nó liên quan đến mục đích cuối
cùng của cả chu trình cung ứng thuốc. Việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý là một trong
những mục tiêu quan trọng của ngành y tế nước ta.

7


- Chu trình sử dụng thuốc trong Bệnh viện bao gồm 4 bước được khái quát như
hình sau:

Chẩn
đoán

Kê đơn

Theo dõi

Tuân thủ

Cấp phát

điều trị

thuốc

Hình 1.3. Chu trình sử dụng thuốc trong Bệnh Viện
* Chẩn đoán theo dõi
- Đây là khâu rất quan trọng trong việc sử dụng thuốc, là yếu tố quyết định hiệu
quả điều trị của người bệnh, thầy thuốc phải khai thác: tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị

ứng thuốc của bệnh nhân.
- Liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và
ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án để chỉ định sử dụng thuốc
hoặc ngừng sử dụng thuốc.
* Kê đơn
Bệnh nhân nội trú: kê trong bệnh án
Bệnh nhân ngoại trú: kê vào đơn thuốc
- Người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho người bệnh gồm: Bác sỹ, y
sĩ, lương y, y sĩ y học cổ truyền, hộ sinh viên.
+ Bác sỹ: Khám và kê đơn

8


+ Y sĩ tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn và bệnh viện huyện, quận, thị xã,
thành phố chưa có bác sỹ chịu trách nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho người bệnh.
+ Lương y, y sĩ y học cổ truyền tại các trạm y tế xã và bệnh viện huyện chịu trách
nhiệm về chỉ định các thuốc đông y, thuốc từ dược liệu cho người bệnh.
+ Hộ sinh viên tại các trạm y tế xã khi không có bác sĩ, y sĩ được chỉ định thuốc
cấp cứu trong trường hợp đỡ đẻ.
- Thuốc phải được kê đơn theo đúng “ quy chế kê đơn”.Khi kê đơn thuốc phải
phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh, tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh, tuổi
và cân nặng, hướng dẫn điều trị(nếu có) và không lạm dụng thuốc [19].
- Thuốc ghi trên đơn, hồ sơ bệnh án phải ghi đầy đủ, rõ ràng không viết tắt, không
ghi ký hiệu, chữ đầu viết hoa. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác
nhận bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: Tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), số lần dùng
thuốc trong 24 giờ, liều dùng mỗi lần, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc, đường dùng và những ghi chú đặc biệt khi dùng thuốc.Ghi chỉ định thuốc
theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.


* Cấp phát thuốc
Trong Bệnh viện, khoa dược đảm nhiệm việc cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội
trú và ngoại trú, khoa dược tổ chức cấp phát thuốc theo đúng quy trình và hướng dẫn
sử dụng thuốc.
+ Bệnh nhân ngoại trú: Đối với cấp phát thuốc ngoại trú chu trình cấp phát gồm các
bước sau:
- Tiếp nhận đơn thuốc: Người tiếp nhận đơn phải xác nhận đầy đủ những thông
tin trên đơn thuốc nhất là tên của bệnh nhân sử dụng đơn thuốc đó.
- Phân tích đơn thuốc: đọc đơn thuốc, xác định tên và hàm lượng các loại thuốc
trong đơn, hiểu được các chữ viết tắt của người kê đơn, kiểm tra liều lượng xem người
kê có nhầm lẫn không, tính toán liều lượng và số lượng các thuốc trong đơn.

9


Tất cả thao tác trên được kiểm tra lại lần 2 ở người cấp phát. Bởi vì nếu nhầm lẫn
1 trong những thao tác trên thì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân đôi khi gây
ra hậu quả nghiêm trọng không lường trước được.
- Chuẩn bị nhãn cho các thuốc được phát: Cần ghi rõ số viên thuốc mỗi lần uống,
ngày bao nhiêu lần trên nhãn thuốc phát cho bệnh nhân, Những thuốc rời đóng vào
chai hay bao bì bằng nhựa.
- Ghi lại vào sổ lưu: việc ghi lại các thuốc trong đơn được cấp phát sử dụng để hồi
cứu nhằm xác minh các thuốc đã cấp phát cho bệnh nhân, từ đó theo dõi bất kỳ vấn đề
nào liên quan đến các loại thuốc đã cấp cho bệnh nhân.
- Kiểm tra lại trước khi cấp phát: kiểm tra lại lần cuối cùng số lượng, hàm lượng,
liều lượng, liều dùng thuốc trước khi giao cho bệnh nhân.
- Giao thuốc và hướng dẫn sử dụng: Giải thích cách dùng thuốc rõ ràng, cảnh báo
về tác dụng không mong muốn thường gặp cho bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc
như: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, màu sắc nước tiểu thay đổi…

+ Bệnh nhân nội trú: Thuốc sử dụng cho bệnh nhân nội trú được điều dưỡng ghi
theo y lệnh của bác sĩ, tổng hợp theo từng khoa rồi mới gửi cho khoa dược cấp phát
bao gồm các giai đoạn sau:
- Nhận và duyệt phiếu lĩnh thuốc: khi tiếp nhận phiếu của các khoa lâm sàng,
nhân viên khoa dược có nhiệm vụ kiểm tra lại và duyệt phiếu lĩnh thuốc, người duyệt
thuốc phải là trưởng phó khoa hay dược sĩ đại học được ủy quyền trở lên.
- Chuẩn bị đóng gói, dán nhãn.
- Kiểm tra, đối chiếu.
- Cấp phát tới các khoa: tùy thuộc vào nhân lực của đơn vị, nếu đủ người khoa
dược phải đưa thuốc đến các khoa. Khoa dược từ chối cấp phát trong trường hợp phiếu
lĩnh, đơn thuốc có sai sót, thông báo lại bác sĩ kê đơn và bác sĩ khám bệnh để điều
chỉnh đơn thuốc và thay thế thuốc…Sau đó thuốc được điều dưỡng nhận và chia cho
từng bệnh nhân theo y lệnh của bác sĩ.

10


* Tuân thủ điều trị
Quá trình từ kê đơn, cấp phát đến tuân thủ điều trị trong bệnh viện là một quá
trình mà mối quan hệ giữa bác sĩ- dược sĩ- điều dưỡng- bệnh nhân phải chặt chẻ với
nhau. Mối quan hệ đó được biểu diễn ở hình sau.

Bác sĩ
 Chẩn đoán, kê đơn,
chỉ định dùng thuốc.
 Theo dõi diễn biến
bệnh.

Bệnh
nhân


Dƣợc sĩ lâm sàng
* Cung cấp thông tin, tư vấn
thuốc cho bác sĩ.
* Theo dõi đánh giá việc
dùng thuốc.
* Thu thập thông tin ADR.

Y tá, điều dƣỡng
* Chăm sóc bệnh nhân.
* Trực tiếp cho bệnh nhân
dùng thuốc.

Hình 1.4. Mối quan hệ phối hợp giữa các cán bộ chuyên môn trong việc sử dụng
thuốc cho bệnh nhân
* Bác sĩ
+ Ghi hồ sơ bệnh án cụ thể về thuốc điều trị, nội dung theo dõi, phân cấp chăm
sóc, chế độ dinh dưỡng…
+ Giải thích, hướng dẫn chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, động viên, an ủi
người bệnh và gia đình người bệnh an tâm điều trị.
+ Theo dõi diễn biến tình trạng của người bệnh, đôn đốc kiểm tra giám sát điều
dưỡng chăm sóc bệnh nhân, thực hiện y lệnh.

11


* Dƣợc sỹ lâm sàng
+ Mỗi tháng phải cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc, phải tư vấn cho bác sĩ thuốc
mới để bác sĩ lựa chọn thuốc thích hợp cho từng người bệnh. Giúp bác sĩ điều trị thực
hiện việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế [15].

+ Đánh giá hiệu quả dùng thuốc, tác dụng của thuốc với người bệnh, theo dõi
ADR.
+ Tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc, kiểm tra điều dưỡng về việc thực hiện
đúng y lệnh của bác sĩ.
+ Tham gia hội chuẩn với bác sĩ khi được mời.
*Y tá (điều dƣỡng) trong khoa lâm sàng
+ Chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng thuốc, hướng dẫn việc sử dụng thuốc để
đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh.
+ Hằng ngày phải có phiếu công khai thuốc cho từng bệnh nhân và có chữ ký của
bệnh nhân đó, phiếu được treo tại giường bệnh. Hướng dẫn giải thích cho bệnh nhân
tuân thủ điều trị.
+ Trong khi bệnh nhân dùng thuốc: đảm bảo vệ sinh, đảm bảo đúng người, đúng
liều, đúng thuốc, đúng đường dùng và đúng thời gian, trực tiếp chứng kiến bệnh nhân
dùng thuốc.
+ Sau khi bệnh nhân dùng thuốc: Phát hiện những diễn biến bất thường và báo
cáo ngay cho bác sĩ điều trị để kịp thời xử lý. Ghi cụ thể số thuốc điều trị cho mổi
người bệnh, mỗi khi thực hiện xong một thuốc phải đánh dấu thuốc đã thực hiện. Bảo
quản số thuốc còn lại và xử lý các dụng cụ liên quan đúng quy định.
*Bệnh nhân
+ Thực hiện nghiêm chỉnh y lệnh: Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc
hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc. Người bệnh hoặc người nhà
bệnh nhân chịu trách nhiệm về việc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy
thuốc.
+ Tôn trọng nhân viên y tế.

12


1.2.5. Hoạt động thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc
Thông tin thuốc là hoạt động của khoa dược bệnh viện do bộ phận dược lâm sàng

phụ trách, cũng là một phần không thể thiếu trong công tác điều trị. Thông tin thuốc
đóng vai trò quan trọng góp phần vào việc sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.
Việc cập nhật thông tin thuốc phải từ những nguồn chính xác, tin cậy, khách quan, đầy
đủ, cập nhật kịp thời, hệ thống hóa, định hướng cho đối tượng cần đến.
Bệnh viện có hệ thống các nguồn thông tin từ bác sĩ, dược sĩ, y tá, người cung
ứng thuốc và bệnh nhân. Tuy nhiên hoạt động thông tin thuốc hiện nay còn yếu, đặc
biệt là các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, do các dược sĩ còn hạn chế về ngoại
ngữ, nghiệp vụ thông tin, trang thiết bị phục vụ thông tin còn thiếu. Bộ phận thông tin
thuốc ngoài nhiệm vụ cung cấp thông tin còn nhiệm vụ thu thập thông tin về thuốc từ
các khoa lâm sàng, bộ phân thông tin thuốc cần phải được trang bị kiến thức, kỹ năng
thu thập và xử lý thông tin, phải liên hệ với các đơn vị khác để trao đổi và chia sẽ
thông tin một cách thường xuyên.
Nội dung thông tin bao gồm :
- Phản ứng có hại của thuốc, các nguy hại của thuốc.
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học giữa các thuốc có
tên biệt dược khác nhau.
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại, sử dụng thuốc quá liều,
ngộ độc khi dùng thuốc.
- Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng, bị thu hồi ở Việt
Nam và các nước khác.
- Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc của tuyến trên cho tuyến dưới và các
phản hồi của tuyến dưới lên tuyến trên.
Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp thời các tai
biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc với các bệnh nhân nội
trú, với các bệnh nhân mới nhập viện mà nghi nguyên nhân là do dùng sai thuốc, phải
ghi lại sau đó báo cáo lên khoa dược. Khoa dược có nhiệm vụ theo dõi tập hợp các báo
cáo về các phản ứng có hại của thuốc trong đơn vị và báo cáo về trung tâm Quốc Gia

13



về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp giải quyết
và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý an toàn.
1.3. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐKKV ĐỊNH QUÁN
1.3.1. Lịch sử hình thành
Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán qua 39 năm hình thành và phát triển
(1975-2014). Ban đầu bệnh viện có tên gọi là Bệnh viện đa khoa huyện Tân Phú, sử
dụng cơ sở vật chất của Khu gia binh chế độ cũ làm bệnh viện tọa lạc ở khu vực Ban
chỉ huy quân sự huyện, quy mô là 120 giường bệnh. Đến năm 1985 bệnh viện chuyển
về cơ sở mới được xây dựng với quy mô là 150 giường bệnh, là bệnh viện hạng III.
Sau khi chia tách huyện Định Quán và Tân Phú năm 1999 bệnh viện trở thành bệnh
viện đa khoa khu vực Định Quán, quy mô giường bệnh là 180 giường bệnh. Đến năm
2012, bệnh viện được nâng hạng từ hạng III lên hạng II khu vực tỉnh. Đến năm 2014
quy mô giường bệnh là 460 giường bệnh, chủ yếu khám chữa bệnh phục vụ cho nhân
dân 02 huyện Tân Phú – Định Quán và các vùng lân cận.
Dưới đây là hình ảnh Bệnh viện ĐKKV Định Quán:

Hình 1.5. Bệnh viện ĐKKV Định Quán

14


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu nhân lực của Bệnh viện ĐKKV Định Quán
* Chức năng: Bệnh viện bảo vệ chăm lo sức khỏe cho nhân dân, là đơn vị y tế
trực thuộc sở y tế Đồng Nai, có chức năng khám, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi
chức năng cho 2 huyện miền núi Định Quán, Tân Phú và các vùng lân cận.
Năm 2012 Bệnh viện ĐKKV Định Quán đạt danh hiệu là bệnh viện hạng II, là
đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
kho bạc nhà nước.

* Nhiệm vụ
- Khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng:
+ Trực tiếp khám, cấp cứu, điều trị cho bệnh nhân nội trú, ngoại trú, dịch vụ và
bảo hiểm trên địa bàn.
+ Tiếp nhận mọi trường hợp do người bệnh tự đến hoặc do các đơn vị y tế khác
chuyển đến.
+ Tiếp nhận cấp cứu, sơ cứu tai nạn chấn thương, những bệnh nhân nặng ngoài
khả năng của bệnh viện, các bệnh khác khi có yêu cầu chuyển bệnh nhân đến các bệnh
viện tuyến trên.
+ Khoa y học cổ truyền xoa bóp, bấm nguyệt, châm cứu, phục hồi chức năng cho
các bệnh nhân cấp và mãn tính về cơ xương khớp, tuần hoàn, tiêu hóa, tiết niệu, sinh
dục…
- Đào tạo cán bộ y tế:
+ Là cơ sở cho điều dưỡng, hộ sinh, và các nhân viên y tế khác thực tập các
chuyên ngành của mình.
+ Đào tạo cán bộ y tế từ các bậc đại học, cao đẳng, trung học để nâng cao trình độ
cho cán bộ, viên chức trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học: Mặc dù biên chế của bệnh viện còn thiếu cán bộ đại học
nhưng vấn đề nghiên cứu khoa học vẫn được quan tâm, mỗi năm có 15- 20 đề tài
nghiên cứu cấp cơ sở và sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

15


- Chỉ đạo tuyến
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, thường xuyên kiểm
tra các hoạt động của tuyến dưới, thực hiện sơ kết và tổng kết theo định kỳ, chỉ đạo y
tế cơ sở thực hiện dự án phòng chống các dịch bệnh tại địa phương.
+ Tổ chức triển khai các chương trình và dự án bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
+ Phối hợp với trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe xây dựng kế hoạch,

thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức phòng chống
bệnh trong cộng đồng.
- Quản lý kinh tế
+ Quản lý thu chi ngân sách bệnh viện, hạch toán chi phí khám chữa bệnh, sử
dụng một cách hiệu quả nguồn kinh phí, ngân sách nhà nước cấp, bảo hiểm y tế, viện
phí.
+ Tạo nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: phòng dịch vụ, khám ngoài giờ…
- Quản lý cán bộ: Chế độ chính sách, quyền lợi, khen thưởng kỷ luật đối với cán
bộ viên chức trong bệnh viện.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do cấp trên giao cho.
* Cơ cấu nhân lực của bệnh viện
Nhân lực bệnh viện là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng khám chữa
bệnh [24]. Sau đây là cơ cấu nhân lực bệnh viện ĐKKV Định Quán năm 2014
Bảng 1.1.Cơ cấu nhân lực của bệnh viện ĐKKV Định Quán
Năm 2014
Thành Phần

STT

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Bác sỹ sau đại học

14

4,12


2

Bác sỹ

35

10,30

3

Dƣợc sỹ đại học

3

0,88

4

Cử nhân, cao đẳng

3

0,88

5

Dƣợc sỹ trung học

14


4,12

16


×