Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.92 KB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM HOÀNG CHƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ,
CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN AN MINH,
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2014

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM HOÀNG CHƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ,
CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN AN MINH,
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

HÀ NỘI 2015




LỜI CẢM ƠN
Để được hoàn thành luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I,
tôi đã được Ban Giám hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo trường Đại học
Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất đến: Ts. Nguyễn Thị Thanh Hương giảng viên
trường Đại học Dược Hà Nội, đã hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh
nghiệm trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cản ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học,
các thầy cô đã dạy dỗ tận tình và tạo điều kiện cho em được học tập,
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng
hợp, phòng Tổ chức Hành chính, khoa Dược, phòng Kế toán tài vụ, các
khoa lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học, cung cấp số liệu và đóng
góp các ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè
và những người thân đã luôn chia sẽ, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc
sống cũng như trong học tập!
Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2015
Học viên

Phạm Hoàng Chƣơng



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ..................................................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ........................ 3
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................. 3
1.1.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 4
1.2. Tình hình sử dụng thuốc trong hệ thống bệnh viện ở Việt Nam ..... 7
1.2.1. Về cơ cấu sử dụng thuốc ............................................................... 7
1.2.2. Về kinh phí sử dụng thuốc ............................................................. 8
1.3. Tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc .................................................. 9
1.3.1. Tồn trữ bảo quản thuốc ................................................................. 9
1.3.2. Cấp phát thuốc trong bệnh viện .................................................. 11
1.4. Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang ................... 15
1.4.1. Quá trình thành lập bệnh viện .................................................... 15
1.4.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện .......................................................... 16
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ bệnh viện .................................................. 16
1.4.4. Mô hình tổ chức bệnh viện .......................................................... 19
1.4.5. Mô hình bệnh tật bệnh viện ......................................................... 19
1.4.6. Khoa Dược bệnh viện ................................................................. 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 26
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ..................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 26
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 26
2.4.1. Hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc .............................................. 26
2.4.2. Hoạt động sử dụng thuốc ............................................................ 27
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................... 29
2.6. Các biến số nghiên cứu .................................................................. 29



Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 31
3.1. Thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện ........................... 31
3.1.1. Thực trạng tồn trữ thuốc ............................................................. 31
3.1.2. Thực trạng cấp phát thuốc .......................................................... 39
3.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện ......................................... 43
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện ............................. 43
3.2.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tác dụng dược lý.............................. 44
3.2.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn góc ........................................ 46
3.2.4. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC .......... 49
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ....................................................................... 54
4.1. Hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc .................................................. 54
4.2. Hoạt động sử dụng thuốc ............................................................... 59
KẾT LUẬN ......................................................................................... 66
KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

WHO

Tổ chức y tế thế giới

BHYT

Bảo hiểm y tế


ADR

Phản ứng có hại của thuốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐT&ĐT
MHBT

Hội đồng thuốc và điều trị
Mô hình bệnh tật

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

DMT

Danh mục thuốc

DLS

Dược lâm sàng


TTT

Thông tin thuốc

TW

Trung ương

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

HSBA

Hồ sơ bệnh án


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Chi phí y tế theo GDP ở một số nước châu Á năm 2010


5

1.2

1.3

1.4

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kinh tế ngành dược
Việt nam 2009-2012
Cơ cấu nhân lực Bệnh viện đa khoa huyện An Minh
năm 2014
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện An
Minh năm 2014

6

16

20

2.5

Các biến số nghiên cứu

30

3.6

Giá trị tiền thuốc tồn kho năm 2014


32

3.7

Diện tích các kho của khoa Dược

33

3.8

Số lượng trang thiết bị của kho khoa Dược

34

3.9

Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày của các kho

35

3.10

Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm theo giờ quy định tại các kho

36

3.11

Theo dõi nhiệt độ không đạt của các kho


37

3.12

Theo dõi độ ẩm không đạt của các kho

38

3.13

Một số chỉ số cấp phát thuốc ngoại trú

41

3.14

Một số chỉ số chăm sóc bệnh nhân ngoại trú

42

3.15

Cơ cấu thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện

43

3.16

Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng theo tác dụng dược lý


44

3.17

Giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập
khẩu

46


3.18

Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần

47

3.19

Tỷ lệ thuốc mang tên gốc và thuốc mang tên biệt dược

48

3.20

Cơ cấu sử dụng thuốc theo dạng bào chế

49

3.21


Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích ABC

50

3.22

Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý

50

3.23

Kháng sinh hạng A được sử dụng tại bệnh viện

52

3.24

Kháng sinh nhóm ß- lactam sử dụng tại bệnh viện

53


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình


Trang

1.1

Hệ thống kho thuốc

10

1.2

Chu trình cấp phát thuốc ngoại trú

12

1.3

Chu trình cấp phát thuốc nội trú

13

1.4

Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện An Minh

19

1.5
3.6

Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện

An Minh
Quy trình cấp phát thuốc tại khoa Dược

23
39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân ngày càng cao, đồng nghĩa với việc sử dụng thuốc ngày càng
tăng. Vì vậy việc sử dụng thuốc không hiệu quả và hợp lý là vấn đề toàn
cầu đang quan tâm. Sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế xã hội, làm tăng đáng kể chi phí cho hoạt động
chăm sóc sức khỏe và giảm chất lượng điều trị.
Trước tình hình đó Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản quản lý liên
quan đến hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc, đặc biệt là tại hệ
thống bệnh viện. Vì vậy, để đảm bảo đáp ứng tốt hoạt động khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thuốc đóng một vai trò rất quan
trọng và là một trong những yếu tố chủ yếu nhằm đảm bảo mục tiêu sức
khỏe cho mọi người.
Hoạt động cung ứng thuốc là một trong những hoạt động thường quy
của bệnh viện. Cung ứng thuốc không đảm bảo kịp thời, đầy đủ và có chất
lượng, không những gây lãng phí tiền của, mà còn gây những tác hại đến
sức khỏe, thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện.
Trong những năm qua, ngành Dược Việt Nam đã có nhiều tiến bộ
đáng ghi nhận. Đặc biệt đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho
phòng bệnh và chữa bệnh, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những
tác động tích cực công tác cung ứng thuốc còn nhiều mặt hạn chế, việc bảo

quản, tồn trữ thuốc cũng gặp nhiều khó khăn.
Bệnh viện đa khoa huyện An Minh là bệnh viện hạng III trực thuộc
Sở Y tế Kiên Giang có nhiệm vụ khám và điều trị nhân dân trong huyện và
một phần các huyện lân cận, mô hình bệnh tật đa dạng và phức tạp, đòi hỏi

1


bệnh viện không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Trong bối
cảnh quỹ bảo hiểm y tế còn eo hẹp, thu nhập người dân chưa cao thì việc
quản lý sử dụng thuốc sao cho an toàn, hợp lý, hiệu quả, kinh tế cần phải
được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tồn trữ,
cấp phát và sử dụng dụng thuốc, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
khám chữa bệnh của bệnh viện là hết sức cần thiết.
Với ý nghĩa đó, để góp phần có một cái nhìn tổng quan hơn về hoạt
động này tại bệnh viện, Đề tài: “ Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát
và sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang năm 2014 ” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc tại Bệnh viện đa khoa
huyện An Minh năm 2014.
2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện
An Minh năm 2014.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới

Theo báo cáo của WHO, chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người
trên thế giới trong năm 2005/2006 dao động trong khoảng từ 7,61 USD ở
các nước có thu nhập thấp đến 431,6 USD ở các nước có thu nhập cao và
ngay trong mỗi quốc gia thì chi phí dành cho dược phẩm cũng có mức dao
động đáng kể giữa các nhóm thu nhập trong xã hội. Mức chi phí đang ngày
càng tăng và mức tăng chi phí xảy ra mạnh hơn ở các quốc gia thu nhập
thấp và trung bình. Cũng tại nhóm các nước này từ năm 1995 trở lại đây,
chi phí sử dụng thuốc ở khối tư nhân đều tăng lên [34]. Theo thống kê của
công ty nghiên cứu thị trường IMS Health, trong năm 2010, bình quân tiền
thuốc sử dụng trên đầu người trên toàn thế giới là 125 USD/người/năm
[16]. Thống kê cũng cho thấy nhóm 16% dân số sống ở các nước thu nhập
cao trên thế giới có chi phí sử dụng thuốc chiếm tới 78% chi phí sử dụng
thuốc toàn cầu.
Tổng chi tiêu dược phẩm (Total Pharmaceutical Expenditure - TPE)
chiếm trung bình khoảng 1,5% tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product - GDP) tuy nhiên tỷ lệ này cũng có biến động đáng kể giữa các
quốc gia dao động từ mức 0,2% đến 3,8%. So sánh TPE với THE (Total
Health Expenditure - tổng chi cho y tế) cũng có sự khác biệt giữa các nước.
Ở các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ chi cho thuốc trên
tổng chi phí cho y tế thường cao hơn. Giá trị TPE/THE dao động từ 7,7%
đến 67,6% và trung bình ở mức 24,9%. TPE được xác định thông qua giá
và số lượng của các loại dược phẩm được tiêu thụ. Ở các quốc gia có mặt
bằng giá thuốc thấp và tổng chi phí sử dụng thuốc đầu người cao thì việc sử

3


dụng thuốc hợp lý là một giải pháp trọng tâm để kiểm soát TPE và sự tăng
trưởng của nó. Việc xây dựng thêm các chính sách về kiểm soát giá thuốc
là cần thiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc

[34]. Vì thế trong mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) đã đề cập đến
sự cam kết có tính toàn cầu nhằm đảm bảo việc tiếp cận các loại thuốc thiết
yếu với giá cả hợp lý và cần phải đạt được vào năm 2015. Để hoàn thành
được mục tiêu này, việc tăng cường nguồn chi cho dược phẩm là cần thiết
tại các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Điều này có thể đạt được
thông qua tăng mức độ bao phủ của BHYT hoặc tăng chi tiêu công dành
cho dược phẩm.
1.1.2. Tại Việt Nam
Theo WHO, tại Việt Nam, tổng chi y tế so với GDP đã tăng dần qua
các năm trong giai đoạn 1998 - 2008, trong đó luôn đạt mức >5% sau năm
2000 và đạt 6,2% GDP năm 2007. Nếu so sánh thì tốc độ tăng chi tiêu y tế
hằng năm bình quân đạt 8,8% cao hơn so với tốc độ phát triển của GDP
(7,2%) [3]. Theo WHO thì nếu tổng chi cho y tế đạt 4-5% so với GDP thì
đã đảm bảo được mục tiêu chăm sóc sức khỏe nhân dân [27]. Tuy nhiên chi
công (từ ngân sách nhà nước, BHYT và nguồn ODA) chỉ chiếm 30% [3].
Tỷ trọng như vậy là thấp so với các nước có thu nhập thấp và trung bình
trên thế giới. So sánh với các nước châu Á, tỷ lệ chi phí so với GDP của
Việt Nam có cao hơn tuy nhiên GDP lại thấp hơn nhiều so với các nước
như Thái Lan, Malaisia, Trung Quốc, Hàn Quốc. Vì vậy mà chi tiêu cho y
tế của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước kể trên [35].

4


Bảng 1.1. Chi phí y tế theo GDP ở một số nước châu Á năm 2010 [35]
Quốc gia

TT

GDP (USD)


Tỷ lệ % chi phí y
tế theo GDP

1

Indonesia

3.728

2,2

2

Thái Lan

7.907

3,7

3

Philipin

3.383

3,9

4


Trung Quốc

5.325

4,3

5

Malaysia

13.385

4,4

6

Việt Nam

1.589

6,2

7

Hàn Quốc

24.803

6,3


Hiện tại, mô hình bệnh tật của Việt Nam cũng đang ngày càng thay
đổi theo chiều hướng đa dạng và phức tạp. Việt Nam đang phải chịu gánh
nặng bệnh tật kép gồm bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây truyền, bệnh
mạn tính cũng ngày một gia tăng dẫn đến hàng loạt vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc như tình trạng lạm dụng kháng sinh, tình trạng đề kháng kháng
sinh. Số lượng sử dụng nhóm thuốc như ung thư, tim mạch, đái tháo đường
cũng tăng lên cho thấy gánh nặng về tiền thuốc sử dụng mà người dân đang
phải gánh chịu [20].
Bảng 1.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kinh tế ngành dược
Việt nam 2009-2012 [28]
Chỉ tiêu
Tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng (1.000USD)
Tổng giá thuốc sản xuất
trong nước (1.000USD)

2009

2010

1.696.135

1.913.661

2.432.500 2.600.000

831.205

919.039


1.140.000 1.200.000

5

2011

2012


Tổng giá thuốc nhập
khẩu (1.000USD)
Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)

1.096.714

1.252.572

19,77

22,25

1.527.000 1.750.000

27,60

29,50

Tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 19,77 USD năm 2009 lên
29,50 USD năm 2012, tăng khảng 1,5 lần, tổng giá trị tiền thuốc cũng tăng

với tỷ lệ tương ứng. Cho thấy nhu cầu sử dụng thuốc của người dân tăng rất
nhanh và sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới.
Ngành Dược Việt Nam trong những năm qua cũng đã có sự phát
triển vượt bậc trong lĩnh vực công nghiệp Dược. Theo số liệu của Cục
Quản lý Dược, hiện có khoảng 22.615 số đăng ký thuốc lưu hành còn hiệu
lực, trong đó có 11.923 số đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng 1.000 hoạt
chất và 10.692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với khoảng 500 hoạt
chất [10]. Thuốc của các đơn vị sản xuất trong nước đã góp phần đảm bảo
nhu cầu thuốc thiết yếu và bình ổn thị trường thuốc tại Việt Nam, giảm áp
áp lực và làm đối trọng với các thuốc nhập khẩu. Giá trị thuốc sản xuất
trong nước hiện chiếm khoảng 50% tổng giá trị sử dụng hiện tại, nhưng
thực tế sử dụng trong khối điều trị thì thuốc Việt Nam mới được sử dụng
khoảng 38,7%. Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 theo thống kê của 1.018
bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ
tiền thuốc sản xuất trong nước chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009
(38,2%) [16],[20].
1.2. Tình hình sử dụng thuốc trong hệ thống bệnh viện ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hệ thống bệnh viện công lập đóng vai trò xương sống
trong hệ thống y tế. Vấn đề đề sử dụng thuốc trong hệ thống bệnh viện
cũng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của quốc gia.
1.2.1. Về cơ cấu sử dụng thuốc

6


Về cơ cấu sử dụng thuốc trong bệnh viện theo nhóm tác dụng dược
lý thì năm 2010 tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc sử dụng
vẫn chiếm tới 37,7% tuy có giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%) [5]. Theo
một nghiên cứu năm 2009 tại 36 bệnh viện ở các tuyến TW, tỉnh, huyện
trên cả nước, nhóm thuốc kháng khuẩn có tỷ trọng lớn nhất tại tất cả các

bệnh viện với tỷ lệ trung bình là 32,5%, cao nhất tại tuyến huyện với
43,1%, thấp nhất tại tuyến tỉnh với 25,7%. Kết quả này phù hợp với MHBT
của Việt Nam về tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên kết quả phân tích
nghiên cứu cũng cho thấy sự bất hợp lý trong cách lựa chọn và sử dụng
thuốc kháng sinh tại các bệnh viện: 47 thuốc kháng sinh nhóm A của bệnh
viện Chợ Rẫy chiếm tỷ lệ 35,7% về giá trị sử dụng trong nhóm A. Trong đó
hoạt chất Prepenem có 5 biệt dược, chiếm tỷ trọng 21,4%; hoạt chất
Cefoperazone có 9 biệt dược, chiếm tỷ trọng 19,2%; hoạt chất Ceftazidime
có 6 biệt dược, chiếm tỷ trọng 13,9%; hoạt chất Imipenem có 5 biệt dược
chiếm 6,6%.
Trong những năm qua, các bệnh lây nhiễm tại Việt Nam có xu
hướng giảm dần. Hiện ước tính bệnh này chỉ chiếm 25% tổng số bệnh tật
tại Việt Nam, song nhu cầu và thực trạng sử dụng kháng sinh lại không hề
giảm và ngày càng gia tăng [28]. Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa,
đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn
bệnh viện là các nguyên nhân hàng đầu gây tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao ở
cả Việt Nam và các nước đang phát triển. Việc kiểm soát các loại bệnh này
đã và đang chịu sự tác động bất lợi của sự phát triển và lan rộng tình trạng
kháng thuốc. Thực tế tại Việt Nam cho thấy, hầu hết các bệnh viện đang
phải đối mặt với tốc độ lan rộng của các vi khuẩn kháng với nhiều loại
kháng sinh [15].
Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng
thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% năm 2009

7


xuống còn 4,7% năm 2010. Đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác sử
dụng thuốc hợp lý. Tuy nhiên, còn một số đơn vi, đặc biệt là tuyến tỉnh,
huyện chưa chú trọng làm tốt công tác này gây tăng chi phí không cần thiết

cho người bệnh [5],[16].
1.2.2. Về kinh phí sử dụng thuốc
Theo các báo cáo, kinh phí sử dụng thuốc trong bệnh viện thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách của một bệnh viện, nó có thể
chiếm tỷ trọng tới 40-60% đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, tại
Việt Nam, thực tế con số này cao hơn nhiều. Theo báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế,
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng
giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [8].
Để quản lý kinh phí sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các
phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Một trong những
phương pháp đề xuất được xem như là công cụ hỗ trợ cho việc quản lý kinh
phí sử dụng thuốc đó là phương pháp phân tích ABC. Phương pháp phân
tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
lớn trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cực kỳ mạnh mẽ trong
lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác
và khách quan về kinh phí sử dụng thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích
trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các
thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn.
Trong các nghiên cứu về sử dụng thuốc hiện nay, việc sử dụng
phương pháp phân tích ABC được sử dụng rất phổ biến. Tại bệnh viện 115,
năm 2012, kết quả nghiên cứu ABC cho thấy về số lượng chủng loại thuốc
3 nhóm A, B, C chiếm tỷ lệ lần lượt là: 9,2%, 16,9% và 73,9% [28]. Tại
bệnh viện Phổi Trung ương năm 2009, tỷ lệ về số lượng thuốc nhóm A là

8


8,17% [8]. Nhìn chung kết quả đều cho thấy, tại các bệnh viện ở Việt Nam,

nhóm A là nhóm có giá trị tiêu thụ lớn 70-80% nhưng lại chỉ tập trung ở
một số lượng rất ít thuốc (<10%). Trong phân nhóm A nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng và nhiễm khuẩn luôn chiếm tỷ lệ cao về giá trị tiêu thụ và số
lượng tiêu thụ. Tại bệnh viện Hữu Nghị, tỷ lệ về giá trị tiêu thụ thuốc nhóm
này chiếm 27,8% còn bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ này lên tới 44,6%
[18]. Các nhóm thuốc tiếp theo cũng có số lượng tiêu thụ khá lớn là các
nhóm thuốc có liên quan đến các bệnh không lây nhiễm như: nhóm thuốc
ung thư, nhóm thuốc tim mạch, nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ
nội tiết.
1.3. Tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc
1.3.1. Tồn trữ và bảo quản thuốc: [2], [22], [23].
Tồn trữ, bảo quản bao gồm cả quá trình xuất nhập kho, quá trình
kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản thuốc. Thực
hiện nghiêm túc quy chế dược về quản lý, bảo quản, kiểm nhập thuốc, theo
dõi hạn dùng của thuốc. Tất cả các khoa trong bệnh viện có sử dụng thuốc
đều phải thực hiện các quy chế Dược.
Trách nhiệm của khoa Dược là hướng dẫn bác sĩ, y tá thực hiện
nghiêm túc các quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
quy chế Dược tại bệnh viện.
Để đảm bảo chất lượng thuốc trong quy trình tồn trữ đòi hỏi khoa
Dược phải có cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu về bảo quản thuốc, có quy
trình thực hành bảo quản thuốc tốt trong khoa Dược.
Kho thuốc phải được thiết kế đúng quy định.
Đảm bảo thực hiện 5 chống.
Đảm bảo thực hiện các quy chế quản lý đối với thuốc gây nghiện,
hướng tâm thần, theo đúng quy chế do Bộ Y tế ban hành [3],[4]. Các loại
thuốc đều phải đảm bảo được quản lý, giám sát đầy đủ về nguồn gốc xuất

9



xứ, số đăng ký lưu hành, số lô, hạn dùng, phiếu kiểm nghiệm, chất lượng
cảm quan. Bệnh viện đa khoa huyện An Minh là một bệnh viện đa khoa, do
đó số lượng và chủng loại các mặt hàng rất lớn, nên muốn giám sát đầy đủ
đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kho thuốc để có
thể tra cứu chính xác và kịp thời thông tin các mặt hàng thuốc đã nhập vào
kho Dược.
1.3.1.1. Hoạt động quản lý nghiệp vụ kho:
Trước khi thuốc nhập vào kho, Hội đồng kiểm nhập có nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát và tiếp nhận thuốc vào kho theo đúng quy định. Phải
kiểm tra lô sản xuất, hạn dùng, phiếu kiểm nghiệm, đảm bảo nhập kho
đúng chủng loại, quy cách đóng gói, số lượng, chất lượng.
Khoa Dược

Kho chính

Nội trú

Ngoại trú

Hình 1.1. Hệ thống kho thuốc
1.3.1.2. Sắp xếp thuốc trong kho:
Sắp xếp theo độc tính: thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần,
thuốc thường.
Sắp xếp theo tác dụng dược lý: thuốc gây tê, thuốc gây mê, thuốc
chống dị ứng, thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, thuốc tiêu hóa…
Sắp xếp theo dạng bào chế: thuốc viên, thuốc tiêm…
Sắp xếp theo đường dùng: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài.
1.3.1.3. Quản lý hàng tồn kho:


10


Xây dựng cơ số tồn kho hợp lý là bài toán đảm bảo cung ứng kịp
thời cho nhu cầu điều trị, đồng thời đảm bảo tính kinh tế. Không để thuốc
tồn đọng quá nhiều, quá lâu, ảnh hưởng đến công tác bảo quản và tồn đọng
một lượng tiền lớn trong điều kiện kinh phí còn hạn hẹp. Theo một số tài
liệu lượng thuốc tồn kho tại kho dược phải đảm bảo sử dụng khoảng 2-3
tháng thuốc của bệnh viện [24].
1.3.2. Cấp phát thuốc trong bệnh viện:
Trong bệnh viện, cấp phát thuốc cho bệnh nhân do khoa Dược đảm
nhiệm. Thuốc sau khi dán nhãn đầy đủ sẽ được cấp phát cho bệnh nhân
ngoại trú hoặc đưa lên các khoa điều trị nội trú để bệnh nhân sử dụng. Mặc
dù có một số điểm khác nhau trong cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú và
bệnh nhân ngoại trú, nhưng cả hai đều phải tuân theo một số quy tắc bắt
buộc là “ba kiểm tra, ba đối chiếu” [7], [9], [6].
Ba kiểm tra gồm có:
Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng.
Bao bì, nhãn thuốc.
Chất lượng thuốc.
Ba đối chiếu gồm có:
Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn
Nồng độ, hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số lượng thuốc sẽ
giao.
Số lượng, số khoản thuốc sẽ giao.

11


1.3.2.1. Đối với bệnh nhân ngoại trú:

Đối với bệnh nhân ngoại trú, chu trình gồm 6 bước chính

Tiếp nhận,
xác nhận
đơn thuốc

Hiểu và
phân tích đơn
thuốc

Chuẩn bị, dán
nhãn cho các
gói thuốc

Cấp thuốc và
hướng dẫn
sử dụng

Kiểm tra
lại trước
khi cấp

Ghi lại
công việc

Hình 1.2. Chu trình cấp phát thuốc ngoại trú
Tiếp nhận và xác nhận đơn thuốc: người tiếp nhận đơn phải xác nhận
đầy đủ và kiểm tra lại họ và tên của bệnh nhân sử dụng thuốc.
Hiểu và phân tích đơn: bao gồm đọc đơn thuốc, xác định đúng tên
các loại thuốc trong đơn, hiểu một cách chính xác các chữ viết tắt của

người kê đơn, kiểm tra liều lượng, tính toán chính xác liều lượng và số
lượng các thuốc trong đơn.
Tất cả các tính toán nên được kiểm tra hai lần bởi người cấp phát
hoặc bởi một nhân viên khác, vì nếu tính toán sai về liều lượng thuốc có thể
gây hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân.
Chuẩn bị các thuốc được phát: gồm các thủ tục tự kiểm tra, tính toán
lại để đảm bảo độ chính xác, cũng như các nội dung theo quy định của
thuốc cấp phát lẻ. Đóng gói và dán nhãn thuốc (tùy theo dạng thuốc đóng
gói cho phù hợp).
Ghi lại công việc: Việc ghi lại các thuốc trong đơn được cấp phát có
thể được sử dụng để hồi cứu nhằm xác minh các thuốc đã cấp phát cho
bệnh nhân, từ đó góp phần theo dõi bất kỳ vấn đề nao liên quan tới các loại
thuốc đã cấp phát sử dụng cho bệnh nhân.

12


Thực hiện kiểm tra lần cuối trước khi cấp phát: kiểm tra cuối cùng
bao gồm việc đọc và giải thích các thuốc trong đơn.
Phát thuốc cho bệnh nhân với các hướng dẫn và lời khuyên rõ ràng:
cảnh báo về tác dụng không mong muốn thường gặp cho bệnh nhân trước
khi sử dụng thuốc như: buồn nôn, tiêu chảy, màu sắc nước tiểu thay đổi…
còn đối với tác dụng không mong muốn nghiêm trọng chỉ nên thông báo
trực tiếp cho bệnh nhân sau khi tham khảo ý kiến của người kê đơn, những
người có tính đến rủi ro cho bệnh nhân khi kê thuốc vì nó có thể làm ảnh
hưởng tới tâm lý người bệnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị. Có một
thực tế đa phần các cơ sở y tế Việt Nam, người hướng dẫn sử dụng trực
tiếp là bác sĩ và thường được ghi ngay trong đơn thuốc, đây là một yếu tố
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả điều trị của bệnh nhân ngoại trú vì
thường không đầy đủ, rõ ràng.

1.3.2.2. Đối với bệnh nhân nội trú:
Chu trình cấp phát thuốc cho các bệnh nhân nội trú tại khoa Dược
được khái quát gồm các giai đoạn như sau:
Nhận phiếu tổng
hợp thuốc của các
khoa lâm sàng

Duyệt phiếu
lĩnh thuốc

Chuẩn bị
thuốc

Vào thẻ kho
cấp phát
hàng ngày

Cấp phát
tới khoa
lâm sàng

Kiểm tra
đối chiếu

Hình 1.3. Chu trình cấp phát thuốc nội trú
Cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú khác với cấp phát thuốc cho
bệnh nhân ngoại trú, thuốc của bệnh nhân nội trú được điều dưỡng tổng
hợp theo từng khoa rồi mới gửi xuống cho khoa Dược. Cho nên hai điểm
khác biệt chính giữa cấp phát thuốc nội trú và ngoại trú là:


13


Duyệt phiếu lĩnh thuốc: Sau khi tiếp nhận phiếu lĩnh thuốc của các
khoa lâm sàng, nhân viên khoa dược có nhiệm vụ kiểm tra lại và duyệt
thuốc, người duyệt thuốc phải từ dược sĩ đại học được ủy quyền trở lên.
Cấp phát tới khoa lâm sàng: Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của
đơn vị, khoa dược đưa thuốc tới khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng nhận
thuốc tại khoa dược theo quy định của giám đốc bệnh viện. Khoa dược từ
chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh, đơn thuốc có sai sót;
thông báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt; phối hợp với bác sĩ lâm
sàng trong việc điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc. Thuốc sau khi
được điều dưỡng khoa nhận đủ sau đó chia cho từng bệnh nhân theo chỉ
định thuốc hàng ngày của bác sĩ trong HSBA[4], [6].
1.3.2.3. Lĩnh thuốc và cấp phát thuốc
Điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng hành chính có nhiệm vụ tổng
hợp thuốc và thực hiện các quy định sau:
- Tổng hợp thuốc theo đúng y lệnh.
- Phiếu lĩnh thuốc phải viết rõ ràng, không viết tắt và phải được
trưởng khoa ký duyệt.
- Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần phải có phiếu lĩnh, đơn thuốc
riêng theo quy chế.
Điều dưỡng hành chính khoa có nhiệm vụ lĩnh thuốc và thực hiện
các quy định sau:
- Phải có phiếu lĩnh thuốc đúng quy định.
- Nhận thuốc phải kiểm tra chất lượng thuốc, hàm lượng, số lượng,
đối chiếu với phiếu lĩnh thuốc và ký xác nhận đủ vào phiếu lĩnh.
- Lĩnh thuốc xong phải đưa thuốc về khoa điều trị và bàn giao cho
điều dưỡng chăm sóc, để thực hiện theo y lệnh.
Dược sĩ khoa dược thực hiện:

- Phải phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.

14


- Thuốc nhập kho phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quy định.
- Có trách nhiệm cùng với bác sĩ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế.
- Phải thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc,
thành phần tác dụng dược lý, tác dụng phụ, liều dùng áp dụng điều trị và
giá thành.
Trước khi cấp phát thuốc phải thực hiện:
- 3 kiểm tra:
+ Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
+ Nhãn thuốc.
+ Chất lượng thuốc.
- 3 đối chiếu:
+ Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.
+ Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
+ Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao [9].
1.4. Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
1.4.1 Quá trình thành lập
Bệnh viện đa khoa huyện An Minh được chia tách từ Trung tâm y tế
huyện An Minh và được thành lập theo Quyết định số 1882/QĐ-UBND
ngày 20/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập
Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, là bệnh viện hạng III, với quy mô
giường bệnh hiện nay là 170 giường (thực kê 180 giường).
Sau 8 năm đi vào hoạt động số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị
tại bệnh viện có xu hướng tăng. Theo thống kê năm 2014 bệnh viện khám
điều trị ngoại trú cho 155.668 lượt bệnh nhân đạt 112% kế hoạch được

giao; 15.221 lượt bệnh nhân điều trị nội trú đạt 118 % kế hoạch được giao.

15


1.4.2. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện năm 2014
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực Bệnh viện đa khoa huyện An Minh năm 2014
Trình độ cán bộ

STT

Số lƣợng Tỷ lệ %

1

Bác sĩ chuyên khoa II

02

1,06

2

Bác sĩ chuyên khoa I

05

2,67

3


Thạc sĩ

01

0,53

4

Bác sĩ

22

11,76

5

Dược sỉ đại học

04

2,13

6

Điều dưỡng đại học, cao đẳng

10

5,34


7

Điều dưỡng, KTV, nữ hộ sinh trung học

105

56,1

8

Dược sĩ trung học

10

5,34

9

Hộ lý, y công

11

5,8

10

Cán bộ khác

17


9,09

Tổng số

187

100

Bệnh viện đa khoa huyện An Minh có đội ngũ y, bác sĩ vững vàng cả
tuổi đời và tuổi nghề, đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết. Với nổ lực phấn
đấu không ngừng cũng như tinh thần trách nhiệm, hết lòng vì người bệnh,
cán bộ dược chiếm tỷ lệ thấp 7,48% so với toàn bệnh viện; tỷ lệ dược sĩ đại
học trên tổng số bác sĩ trong toàn bệnh viện là 13,3%.
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ [1]
1.4.3.1. Chức năng
Bệnh viện đa khoa huyện An Minh là đơn vị sự nghiệp y tế trực
thuộc Sở Y tế Kiên Giang, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y
tế, có chức năng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

16


×