Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 7 Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.06 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1.Khái niệm và vai trò tín dụng
1.1.1.Khái niệm tín dụng
1.1.2.Vai trò của tín dụng
1.2. Tín dụng cá nhân
1.2.1.Khái niệm và đối tượng của tín dụng cá nhân
1.2.2.Phân loại tín dụng cá nhân
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn cho vay
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức vay
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
1.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn đối với cá nhân:
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
1.3.2 Vai trò của chất lượng tín dụng đối với ngân hàng
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.3.1.Doanh số cho vay
1.3.3.2. Doanh số thu nợ
1.3.3.3. Dư nợ
1.3.3.4. Nợ quá hạn
1.3.3.5. Hệ số thu nợ
1.3.3.6. Vòng quay vốn tín dụng
1.3.3.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam




2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 7
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây
2.3. Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh 7
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân, quy trình tín dụng đang được áp dụng
2.3.2. Doanh số cho vay
2.3.3. Doanh số thu nợ
2.3.4. Dư nợ
2.3.5..Nợ quá hạn
2.3.6.. Hệ số thu nợ
2.3.7. Vòng quay vốn tín dụng
2.3.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh 7
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
3.1. Đề xuất nhằm mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân
3.2. Đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới cho đến nay, hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về
mọi mặt, kể cả số lượng, quy mô và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và phát triển của các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân nói riêng. Đăc biệt, hoạt động ngân hàng
nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước.
Năm 2012 là một năm được nhận định là năm đầy khó khăn trong lĩnh vực ngân
hàng, Bên cạnh đó là khó khăn từ nền kinh tế trong nước và thế giới, hàng loạt doanh
nghiệp phá sản, thu hẹp sản xuất, không tiêu thụ được hàng hóa, lãi suất cho vay cao, cá
nhân, doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận tín dụng tạo nên một năm ảm đạm cho
lĩnh vực ngân hàng. Các chỉ tiêu hoạt động của hầu hết các ngân hàng đều giảm: tín dụng
tăng trưởng thấp nhất trong vòng 20 năm qua, nợ xấu tăng cao trên 8%, lợi nhuận suy
giảm…
Trong tình hình kinh tế khó khăn như thế cho thấy vai trò của ngân hàng là rất
quan trọng cho việc đưa nền kinh tế phát triển trở lại. Trong đó hoạt động tín dụng giữ
vai trò chu đạo trong việc cung cấp vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, công ty và hộ gia
đình nhằm sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng.
Mặc dù đứng trước những khó khan của nền kinh tế như thế, nhưng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 7 đặc biệt lá tín dụng cá
nhân trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, xong bên cạnh đó
vẫ chứa đựng nhiều tồn tại cần được khắc phục. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hoạt
động tín dụng cá nhân của ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định thực hiện đề tài “ Phân tích hoạt động
tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 7- Tp.
Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Phân tích và đánh giá về hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam – Chi nhánh 7..
-Đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam- Chi nhánh 7
-Một số giải pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh tín dụng cá nhân và nâng cao chất
lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 7.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-Đối tượng nghiên cứu: dữ liệu về hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh 7
như: quy trình tín dụng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,…
-Phạm vi nghiên cứu: do thời gian thực tập có hạn cũng như số liệu thu thập được
còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay cá nhân trong 3
năm 2010- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp (thông tin, số liệu tại Chi nhánh 7, giáo
trình, báo chí, các phương tiện truyền thông,…) tôi áp dụng phương pháp thống kê tổng
hợp, phương pháp so sánh và phân tích các chỉ số tài chính để thực hiện đề tài này.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng cá nhân
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 7.
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng cá nhân và nâng cao chất lượng
tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 7.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN
1.1 Khái niệm và vai trò của tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng

Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi sau một thời
gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
-Đối với nền kinh tế:
+Trung gian luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, phân bổ hiệu quả
nguồn tài chính trong nền kinh tế.
+Hình thành cơ cấu kinh tế, vùng kinh tế hiệu quả thông qua việc ưu tiên cấp tín
dụng cho những ngành nghề trọng yếu.
+Thúc đẩy lưu thông tiền tệ, hàng hóa trong nền kinh tế, điều tiết thị trường, kiểm
soát giá trị đồng tiền, góp phần đẩy mạnh giao lưu hợp tác quốc tế.
+Mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi
từ ủy quyền vốn của chính phủ.
+Hỗ trợ lãi suất nhà nước đến nông nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm
nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
+Công cụ trung gian cho ngân hàng nhà nước điều tiết dòng tiền trong nền kinh
tế.
-Đối với khách hàng:
+Thỏa mãn nhu cầu vốn của khách hàng đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh
doanh.
+Giúp khách hàng tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng.


+Do yêu cầu hoàn trả vốn và lãi đúng hạn nên thúc đẩy khách hàng tận dụng hết
năng suất, giúp sử dụng vốn vay hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho khách hàng.
-Đối với ngân hàng:
+Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.

+Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục tài sản
có, giảm thiểu rủi ro.
+Mở rộng được các dịch vụ khác như: trả lương, bảo lãnh, bao thanh toán,…
1.2 Tín dụng cá nhân
1.2.1 Khái niệm và đối tượng của tín dụng cá nhân
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân (TDCN) là một hình thức tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại (NHTM). Cũng giống như khái niệm tín dụng ngân hàng, tín
dụng cá nhân là quan hệ tín dụng tiền tệ giữa ngân hàng với khách hàng cá nhân
(KHCN). Theo đó, ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi đúng thời hạn.
1.2.1.2 Đối tượng tín dụng cá nhân:
Trong tín dụng cá nhân có hai đối tượng sử dụng vốn gồm: cá nhân hoặc hộ kinh
doanh.
-Cá nhân có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với người nước ngoài thì
cần thêm yêu cầu là thời gian làm việc, hoạt động, cư trú tại Việt Nam phải phù hợp với
thời hạn của khoản tín dụng.
-Hộ kinh doanh là do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình là chủ, có đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, không có con dấu
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.


1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn vay
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bù
đắp vốn thiếu hụt tạm thời của cá nhân hoặc phục vụ tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình.
-Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được sử
dụng để mua tài sản cố định, đổi mới và cải tiến trang thiết bị,…

-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng đáp ứng
nhu cầu đầu tư, xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức vay
-Cho vay từng lần (cho vay theo món): ngân hàng xem xét, quyết định cho vay và
khách hàng phải lập hồ sơ vay theo từng món vay. Phương thức cho vay này áp dụng đối
với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và tốc độ quay vòng của vốn
tương đối chậm.
-Cho vay theo hạn mức: ngân hàng xem xét quyết định cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng nhất định. Khách hàng chỉ cần lập hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch còn
trong kỳ mỗi khi phát sinh nhu cầu vay trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp,
không cần phải lập hồ sơ mà chỉ cần lập các chứng từ chứng minh nhu cầu vốn vay để
ngân hàng xem xét phát tiền vay theo hạn mức. Phương thức cho vay này áp dụng đối
với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và tốc độ quay vòng của vốn nhanh.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ tín dụng qua đó ngân hàng cho phép khách hàng
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định.
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
-Tín dụng không có TSBĐ: là loại tín dụng không yêu cầu khách hàng phải có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng để quyết định cấp tín dụng.
-Tín dụng có TSBĐ: là loại tín dụng mà quyết định cấp tín dụng dựa trên cơ sở các
bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.


1.2.3 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn đối với cá nhân:
-Nguyên tắc vay vốn:
+Sử dụng vốn đúng mục đích đã quy định trong hợp đồng tín dụng: theo nguyên
tắc này, khoản tiền mà khách hàng được cho vay phải sử dụng đúng mục đích đã cam
kết với ngân hàng trong hợp đồng tín dụng. Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng

vốn vay và khả năng thu hồi nợ. Việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích dễ dẫn
đến thất thoát, lãng phí khiến vốn vay không tạo được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Nếu phát hiện khách hàng vi phạm, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn.
+Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng: tất cả
các khoản vay đều được ngân hàng xác định kỳ hạn nợ. Khi đến thời hạn ghi trong hợp
đồng tín dụng, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng. Nếu khách hàng không thực
hiện ngân hàng sẽ tự động trích trong tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ.
Trường hợp số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ để thanh toán, ngân
hàng sẽ chuyển sang nhóm nợ quá hạn để thu hồi nợ với lãi suất phạt tùy từng ngân hàng
công bố. Sau một thời hạn nhất định mà khách hàng không có khả năng thanh toán nợ,
ngân hàng sẽ phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố.
-Điều kiện vay vốn:
Mặc dù khi xem xét cấp tín dụng, ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng vay vốn
phải đảm bảo các nguyên tắc trên. Song thực tế không phải khách hàng nào cũng tuân
thủ đầy đủ các nguyên tắc này. Vì vậy để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay
vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện nhất
định. Theo quy chế cấp tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn
khách hàng cần có bao gồm:
+Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật;
+Có mục đích vay vốn hợp pháp;
+Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết;
+Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;


+Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm không thông dụng, bởi tín dụng bao gồm

các hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường như: cho vay, bảo lãnh, phát hành
L/C, chiết khấu, bao thanh toán,… Thông thường, trong phạm trù đơn giản chất lượng
tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ
chức tín dụng.
1.3.2 Vai trò của chất lượng tín dụng đối với ngân hàng
Tín dụng có chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu đối với các ngân hàng.
Điều này chẳng những giúp ngân hàng tránh những tổn thất về tài chính mà còn nâng
cao uy tín của ngân hàng, lòng tin của xã hội. Vì vậy, chất lượng tín dụng giữ vai trò hết
sức quan trọng đối với ngân hàng, cụ thể là:
-Đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.
-Giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng thuận lợi, thu nhập đủ để bù đắp chi
phí và tạo được khoản lợi nhuận thích hợp để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động.
-Đảm bảo khả năng đóng thuế cho Nhà nước.
-Tăng sức cạnh tranh về năng lực tài chính, công nghệ hiện đại, chất lượng nhân
viên.
-Nâng cao uy tín trong nước và quốc tế của ngân hàng.
Như vậy, chất lượng tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định khả năng sống còn của
ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng nên đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng để đảm bảo khả năng duy trì và phát triển của mình.


1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.3.1.Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho cấp cho khách hàng,
không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được thu hồi về hay chưa, thường được xác định
theo tháng, quý hay năm.
1.3.3.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cấp
tín dụng của ngân hàng kể cả các khoản của năm nay và những năm trước đó, kể cả thanh
toán dứt điểm hợp đồng hay thanh toán một phần.

1.3.3.3. Dư nợ
Là toàn bộ số tiền ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi được, dư nợ được tính tại
một thời điểm xác định.
1.3.3.4. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) khi đến
hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng, được ngân hàng đánh giá là không có
khả năng trả và không chấp nhận cho cơ cấu lại thời gian trả nợ.
Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 thì dư nợ cho vay
được chia thành 5 nhóm:
-Nhóm 1: được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, gồm:
+Các khoản nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được ngân hàng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
-Nhóm 2: là nhóm nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 10 đến
dưới 90 ngày.
-Nhóm 3: là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày.
-Nhóm 4: nhóm nợ nghi nghờ, gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.


-Nhóm 5: nhóm nợ có khả năng bị mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày.
1.3.3.5. Hệ số thu nợ
Chỉ số này phản ánh công tác thu hồi nợ của ngân hàng và được biểu hiện bằng
mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì độ an
toàn càng cao và công tác thu hồi nợ được đánh giá là tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
1.3.3.6. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ số này phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng của ngân hàng thông qua tốc
độ luân chuyển của nó, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ số này càng lớn tức
vòng quay vốn tín dụng càng nhanh điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng
có chất lượng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ
1.3.3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Tỷ số này phản ánh tình trạng nợ tại ngân hàng tốt hay xấu. Tỷ số này càng cao
thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
1.3.3.8. Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
Trong kỳ ngân hàng thường trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp cho những tổn thất có
thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Dự phòng rủi ro trích
lập này sẽ được tính vào chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ sau khi trừ đi các


khoản hoàn nhập dự phòng. Dự phòng rủi ro được trích lập gồm: dự phòng cụ thể và dự
phòng chung.
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
Trong đó:
: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
: Số dư nợ gốc của khoản nợ
: Giá trị khấu trừ của TSBĐ
: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ

Nhóm nợ
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhóm 1
0%
Nhóm 2
5%
Nhóm 3
20%
Nhóm 4
50%
Nhóm 5
100%
Nguồn: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
Dự phòng chung được trích lập trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo công thức:
Tỷ lệ CPDPRRTD trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ
này tăng cao là một biểu hiện không tốt vì nợ xấu của ngân hàng có thể tăng lên.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH 7
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành
lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Là Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hệ thống mạng
lưới của VietinBank trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700
điểm/phòng giao dịch. NHTMCPCT có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê
Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công
ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung
tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. NHTMCPCT là sáng lập viên và

đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA và là công ty chuyển mạch tài chính quốc
gia Việt Nam (Banknet). Ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên
toàn thế giới và là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát
hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại
điện tử tại Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển, NHTMCP CT không ngừng
nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm
đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng : Các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ
trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh
doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh , chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài
chính…
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2009 là năm đầu tiên VietinBank hoạt động theo mô
hình ngân hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới và tích cực và mang tính đột phá.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 7
2.2.1. Cơ cấu tổ chức


Phòng
Phòng tổ
tổ chức
chức hành
hành chánh
chánh
Phó
Phó giám
giám đốc
đốc

Tổ
Tổ điện
điện toán
toán

Phòng
Phòng kế
kế toán
toán
Phó
Phó giám
giám đốc
đốc thường
thường trực
trực
Giám
Giám đốc
đốc
Phòng
Phòng ngân
ngân quỹ
quỹ

Phòng
Phòng KH
KH doanh
doanh nghiệp
nghiệp

Phó

Phó giám
giám đốc
đốc

Phòng
Phòng KH
KH cá
cá nhân
nhân

Phòng
Phòng tổng
tổng hợp
hợp tiếp
tiếp thị
thị

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh 7
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.Quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng.Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
kinh doanh của chi nhánh NHCT 7 theo chỉ đạo của NH TMCP CTVN. Đồng thời
chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản
nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử lý tài
sảm đảm bảo nợ vay theo qui định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc
và tiền lãi vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.



 Phòng tổ chức hành chánh: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui
định của NH TMCPCT VN. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn của
chi nhánh.
 Tổ điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại
chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt
hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
 Phòng kế toán: là các phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh.Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lí hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm
đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCP CT.Thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho khách hàng về sử dụng các sản phầm dịch vụ ngân hàng.
 Phòng ngân quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt
theo quy định của NHNN và NH TMCPCT VN. Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các khách
hàng có nguồn thu tiền mặt lớn.
 Phòng KH doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Hội Đồng Quản
Trị
 và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành tổ chức kinh doanh của Vietinbank.
 Thực hiện xây dựng chính sách khách hàng, thực hiện chỉ đạo, điều hành, quản lý
hoạt động kinh doanh (bao gồm: cho vay, huy động vốn, bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng) đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn phù hợp với qui định của
Ngân hàng Nhà nước và Vietinbank.
 Phòng KH cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là
cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện

hành và hướng dẫn của NHTMCPCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
 Phòng tổng hợp tiếp thị: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh,thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCPCT VN 7
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2011 – 2010
2010

2011

2012

314.90
7
173.26
0
141.64
7

421.10
7
233.27
7

187.88
0

520.27
2
328.39
1
191.88
1

Chỉ tiêu
Thu
nhập
Chi phí
Lợi
nhuận

2012 - 2011

Tăng(+)
giảm(-)

%
Tăng(+)
giảm(-)

Tăng(+)
giảm(-)

%

Tăng(+)
giảm(-)

106.2

33.72%

99.165

23.55%

59.967

34.61%

95.164

40.81%

46.233

32.64%

4.001

2.13%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh 7
Mặc dù đang trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, song hoạt động của Ngân hàng
Công thương chi nhánh 7 vẫn đạt hiệu quả và mỗi năm đều có lãi.


H

Hinh 2.2: Thu nhập, lợi nhuận và chi phí của chi nhánh 7
Qua biểu đồ ta thấy, thu nhập tăng đều qua các năm nhưng giai đoạn 2011-2012 thì
ít hơn giai đoạn 2010-2011.


Nguyên nhân năm 2012 là năm khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và hoạt
động thương mại, dịch vụ toàn cầu, mặt khác do sứ ctiêu dung trong nước cuãng giảm so
với các năm trước. Hơn nữa, do NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ vàcác thông
tư, nghị quyết khác nhằm ổn định nền kinh tế đã ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng.Hơn nữa, trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhân hàng, các TCTD, để thu hút
khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, chi nhánh 7 đã triển khai nhiều hoạt động
quảng bá, tiếp thị, phát triển mối quan hệ khách hàng, quà tặng, v.v…. Tổng chi phí theo
đó cũng tăng nhanh. Tổng thu nhập và tổng chi phí đều tăng cùng với sự quản lý chi phí
tốt nhưng do thu nhập tăng chậm hơn chi phí nên làm cho lợi nhuận năm 2012 tăng
không đáng kể (4.001%)
Trong tổng chi phí thì chi phí cho hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70%, chủ
yếu là chi phí trong việc tìm kiếm, quan hệ với khách hàng. Mặt khác, chi nhánh 7 đang
cố gắng giảm bớt sự gia tăng chi phí qua các năm nhưng nhìn chung vẫn chưa đạt được
kết quả như mong muốn.
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại NH TMCP CT chi nhánh 7:
Chỉ tiêu
Hoạt động ngắn hạn:
Cá nhân
Tập thể
Doanh nghiệp
Chứng khoán
Tín dụng

Hoạt động trung hạn:
Cá nhân
Tập thể
Doanh nghiệp
Chứng khoán
Tín dụng
Hoạt động dài hạn:
Cá nhân
Tập thể
Doanh nghiệp
Chứng khoán
Tín dụng
Tổng vốn huy động:

Năm 2010
2,585,312
1,960,001
304,214
285,648
7,157
28,543
851,912
185,046
81,742
16,613
4,616
63,901
682,842
116,140
46,014

192,473
5,445
23,401
4,120,478

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2011
Năm 2012
3,653,203
4,465,413
1,491,060
2,474,301
191,268
412,114
286,111
329,913
18,313
7,525
103,105
41,200
1,532,902
2,102,413
219,214
48,701
103,523
37,513
94,144
48,734
6,101
11,207

12,203
56,241
1,077,910
1,881,214
267,901
71,214
100,510
37,513
79,124
86,238
3,745
1,512
6,141
71,231
6,264,547
8,449,156


Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh 7
Qua đó cũng cho thấy được mức độ huy động vốn của ngân hàng ngày càng tốt hơn
thể hiện uy tín, chất lượng tốt mà ngân hàng đã mang lại cho khách hàng tạo niềm tin cho
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Trong năm 2011, khủng hoảng kinh tế thể giới đang
chứng kiến những diễn biến mới ngày càng xấu đi: Khủng hoảng nợ công tại Châu Âu
ngày thêm nghiêm trọng sẽ khiến nhiều quốc gia buộc phải rời khỏi khu vực đồng tiền
chung Châu Âu như Ý, Hy Lạp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, nếu các Chính phủ không
quyết liệt hơn. Thâm hụt ngân sách của Mỹ đang rất trầm trọng, hiện nay nợ công của
quốc gia này đã vượt 15.000 tỷ USD, ước tính tương đương 99% quy mô nền kinh tế
năm 2011. Bên cạnh đó, đà suy thoái của một số nền kinh tế chủ chốt khiến cho nguy cơ
“suy thoái kép” của nền kinh tế thế giới trở nên hiện hữu kèm theo các chính sách của
nhà nước làm giảm lãi suất huy động cụ thể kể từ khi Thông tư 30/2011/TT-NHNN được

ban hành, quy định LS tối đa với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là
6%/năm, LS huy động nhìn chung đi vào khuôn khổ ở mức 14%/năm nên khách hàng có
xu hướng đem tiền vào đầu tư các lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận cao hơn bên cạnh đó
ngân hàng cũng không tập trung vào mảng huy động vốn mà chú trọng vào các công tác
khác làm tăng nguồn vốn như bổ sung quỹ từ trung ương,kinh doanh, đầu tư… Trong
năm 2012 thì ngân hàng đã ra nhiều chương trình khuyến mãi, chương trình huy động
vốn từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với mức lãi suất hấp dẫn đồng thời tình hình
kinh tế cũng bớt khó khăn hơn nên tỷ lệ huy động vốn tăng qua các năm. Qua đó ta thấy
được công tác huy động vốn của ngân hàng Công Thương đã đạt được kết quả tốt chứng
tỏ ngân hàng đã chú trọng việc phát triển nguồn vốn trong giai đoạn hiện nay.
Xét về cơ cấu vốn huy động phân chia theo thời gian, ta có thể thấy trong cả 3 năm,
lượng vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong thời gian
này, lãi suất biến động nhiều,một số ngân hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn lãi
suất cao “trá hình” để thu hút khách hàng như quỹ tín thác, các quà tặng, khuyến mãi kèm
theo, v.v…. Đây là nguyên nhân khiến lãi suất huy động “thực” mà các ngân hàng đưa ra
luôn thay đổi và thậm chí, chênh lệch giữa các ngân hàng là khá lớn. Trong khi đó, các
khách hàng luôn tìm kiếm những nơi đầu tư mang lại hiệu quả, lợi nhuậnn cao, vì vậy mà
đầu tư vào ngân hàng với thời hạn ngắn để có thể lưu chuyển vốn của mình được dễ
dàng.
2.3. Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh 7
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân, quy trình tín dụng đang được áp dụng
2.3.1.1.Các sản phẩm tín dụng cá nhân









*Cho vay tiêu dùng:
 -Điều kiện:
Độ tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn cho vay không quá 65 tuổi, trừ một số
trường hợp khác do VietinBank quy định.
Có người thừa kế nghĩa vụ trả nợ dưới 60 tuổi và chứng minh được nguồn thu
nhập của mình để trả nợ
Vốn tự có tham gia tối thiểu 20% nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn hạn và 40%
nhu cầu vốn đối với cho vay trung dài hạn trừ một số trường hợp khác do VietinBank
quy định.
Có Tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc có thể dùng chính tài sản hình thành từ
vốn vay để bảo đảm.
 -Mức vay: Tối đa 80% nhu cầu vốn đối với ngắn hạn, 70% đối với trung – dài hạn,
100% đối với TSBĐ là sổ/thẻ tiết kiệm, các GTCG do Vietinbank phát hành.
 -Thời hạn: Tối đa là 5 năm
*Cho vay mua ô tô:
 -Điều kiện:








Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, độ tuổi tại thời điểm kết thúc
thời hạn cho vay không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ;
Có hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú (đã được đăng ký từ 01 năm trở lên) cùng
địa bàn tỉnh, thành phố nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
Sử dụng vốn vay để thanh toán tiền mua xe ô tô với mục đích tiêu dùng.

Có vốn tự có tham gia vào phương án mua ô tô, tối thiểu 30% giá trị xe đối với xe
mới và 50% giá trị xe áp dụng đối với xe đã qua sử dụng
Thu nhập thường xuyên tối thiểu 05 triệu đồng/tháng;
Tài sản bảo đảm khoản vay có thể là chính xe ô tô được mua từ vốn vay ngân
hàng.

Loại xe
Ô tô phụ vụ tiêu dung:
-Xe mới
-Xe đã qua sử dụng
Ô tô để kinh doanh:
-Xe nhập khẩu có nguồn
gốc từ Mỹ, Nhật, EU
-Xe nhập khẩu có nguồn
gốc từ các nước khác trừ
Trung Quốc
-Xe nhập khẩu từ Trung
Quốc, lắp ráp trong nước và
đã qua sử dụng

Thời hạn vay
-5 năm
-4 năm

Mức vay
-70%
-50%

-5 năm
-4 năm

-3 năm

-70% giá trị đối với xe mới
-50% giá trị đối với xe đã
qua sử dụng


Ô tô Trường Hải

5 năm

70% giá trị

*Cho vay mua nhà:
 -Điều kiện:





Có thu nhập tối thiểu 03 triệu đồng/tháng;
Đủ điều kiện để được cấp GCNQSHN theo quy định của pháp luật;
Có vốn tự có tham gia tối thiểu 20% giá trị hợp đồng mua nhà (đối với thời hạn
vay vốn ngắn hạn) và 30% giá trị hợp đồng mua nhà (đối với trung dài hạn).
Không còn dư nợ vay vốn để mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở phục vụ mục
đích tiêu dùng tại NHCV cùng thời điểm nhận nợ.

Loại nhà
Mua nhà dự án:
-Biệt thự

-Chung cư
Mua nhà ở và nhận quyền
sử dụng đất

Thời hạn vay

Mức vay

-20 năm
-15 năm
15 năm

70% giá trị

Xây dựng và sửa chữa nhà -Xây dựng: 10 năm

-Sửa chữa: 5 năm

-70% giá trị đối với ngắn
hạn
-80% giá trị đối với trung –
dài hạn
80% giá trị

*Cho vay du học:
 -Điều kiện:









Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc sử dụng vốn vay. Khách hàng vay phải có quan hệ nhân thân với người đi du
học nước ngoài.
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi NHCV
đóng trụ sở và không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay.
Có vốn tự có tham gia tối thiểu 30% chi phí du học
Có nguồn thu và phương án vay – trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi, phí
trong thời gian cam kết.
 -Thời hạn vay: tối đa bằng thời gian của khóa học + 3 năm
 -Mức vay: 70% chi phí du học
*Cho vay kinh doanh :
 -Điều kiện :
Độ tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn cho vay không quá 65 tuổi, trừ trường hợp:
(i) có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao; (ii) có TSBĐ là bất động
sản giá trị lớn ít nhất gấp 3 lần số tiền vay, có tính thanh khoản cao và có người thừa






kế nghĩa vụ trả nợ dưới 60 tuổi và chứng minh được nguồn thu nhập của mình để trả
nợ.
Hoạt động SXKD hợp pháp, có dự án đầu tư, phương án SXKD được Vietinbank
thẩm định là khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của
pháp luật.

Vốn tự có tham gia tối thiểu:
o
Cho vay ngắn hạn: 20% tổng nhu cầu vốn.
o
Cho vay trung dài hạn:

Không có TSBĐ: tối thiểu 50% tổng nhu cầu vốn

Có TSBĐ: tối thiểu 40% tổng nhu cầu vốn
 -Thời hạn vay: Tùy thuộc vào chu kỳ thu nhập của phương án kinh doanh
 -Mức vay:

+Ngắn hạn: 80% nhu cầu vốn
+Trung – dài hạn: 50 % nhu cầu vốn nếu không có TSBĐ, 60% nếu có TSBĐ
+Trường hợp TSBĐ là các GTCG, sổ/thẻ tiết kiệm do Vietinbank phát hành theo quy
định thì vay tối đa 100% nhu cầu vốn.
2.3.1.2.Quy trình cho vay:

Thông báo từ chối

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình tín dụng của chi nhánh 7
Bước 1: Tiếp nhận, thu thập hồ sơ của khách hàng, xử lý kết

quả
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng


CBTD nhận hồ sơ, tiếp nhận nhu cầu tín dụng của khách hàng và hướng dẫn khách
hàng lập các hồ sơ cần thiết.
- Thẩm định tín dụng

Căn cứ vào từng hồ sơ của khách hàng, CBTD thu thập thông tin liên quan đến
khách hàng và thực hiện thẩm định những yếu tố sau đây:
+ Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
+ Phương án kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, khả năng trả nợ và TSBĐ (nếu
yêu cầu có TSBĐ) của khách hàng.
CBTD phối hợp cùng CIC tiến hành công tác trên, lập Tờ trình thẩm định. Sau đó
chuyển toàn bộ hồ sơ cùng Tờ trình thẩm định cho Giám đốc CN xin ý kiến.
- Kiểm soát việc thẩm định tín dụng
Giám đốc thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định, sau đó tùy từng khoản tín dụng
để quyết định:
+ Nếu khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của CN thì xét duyệt.
+ Nếu khoản tín dụng vượt thẩm quyền phê duyệt của CN thì sau khi có ý kiến tái
thẩm định, Giám đốc CN trình cho Hội đồng tín dụng Hội sở để xin ý kiến.
Nếu khoản tín dụng bị từ chối thì CBTD lập Thông báo từ chối cấp tín dụng
chuyển cho khách hàng. Nếu được xét duyệt thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: Thỏa thuận, ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
- Soạn thảo hợp đồng văn bản
CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng, văn bản cần thiết gồm: Hợp đồng tín dụng,
Hợp đồng cung cấp hạn mức, Hợp đồng cầm cố, bảo lãnh, thế chấp bằng tài sản và các
văn bản khác có liên quan. Sau khi soạn xong, CBTD đưa khách hàng ký.
CBTD thực hiện nhận TSBĐ trước khi ký kết các hợp đồng TSBĐ, sau đó tiến
hành nhập kho TSBĐ theo quy định.
- Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng
CBTD phối hợp với Phòng Kế toán và Kho quỹ tiến hành mở tài khoản và cấp ID
cho khách hàng theo đúng những quy định về thủ tục mở tài khoản.
- Kiểm soát nội dung hợp đồng


Sau khi ký các hợp đồng cần thiết, CBTD chuyển hồ sơ cho Giám đốc CN để kiểm
soát lại các nội dung trong hợp đồng, nếu thống nhất thì ký vào các hợp đồng, văn bản.

- Ký kết hợp đồng tín dụng
Bước 3: Giải ngân
CBTD và khách hàng tiến hành ký xác nhận trên Khế ước nhận nợ, trình Giám đốc
CN ký duyệt và gửi tiếp Phòng Kế toán và Kho quỹ để giải ngân cho khách hàng.
Bước 4: Giám sát các hoạt động của khách hàng
Đây là khâu quan trọng nhằm mục đích đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục
đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Bước 5: Thu hồi nợ vay
2.3.2. Doanh số cho vay:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay của chi nhánh 7
Đơn vị tính: triệu đồng
2011/2010
Chỉ
tiêu
Doanh
nghiêê
p
Ca
nhân
Tổng
DSCV

2010

2011

2012

1.851.858


2.062.834

556.518
2.408.376

2012/2011

Giá tri

Tỷ lê

Giá tri

Tỷ lê

2.415.787

210.976

11.39%

353.953

17.16%

677.653

731.865


121.135

21.77%

54.212

8.00%

2.740.487

3.148.652

332.111

13.79%

408.165

14.89%

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại chi nhánh 7
Nhìn chung DSCV của chi nhánh 7 tăng liên tục qua các năm 2010,2011,2012. Mặc
dù đứng trước thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn cùng
với nhiều chính sách đề ra của NHNN, nhưng Vietinbank đã nỗ lực thu xếp, tiếp tục đồng
hành và chia sẻ khó khăn khách hàng. Tích cực và chủ động điều chỉnh lãi suất cho vay
ưu đãi đối với các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và với các
khách hàng cá nhân. Nhiều gói ưu đãi tín dụng lớn đã được tung ra để hỗ trợ khách hàng


như: Gói tín dụng trị giá 10.000 tỷ đồng trong chương trình “ Tín dụng phát triển cùng

doanh nghiệp”, gói ưu đã 2.000 tỷ cho DN vi mô, gói tín dụng 5.000 tỷ đồng hỗ trợ
KHCN và hộ gia đình vay sản xuất kinh doanh, gói tín dụng 5.000 tỷ đồng dành cho
chương trình ưu đãi cho vay mua nhà trong chương trình “ 5.000 tỷ Chung tay xây nhà
mơ ước”, gói 1.000 tỷ cho vay du học trong chương trình “1.000 tỷ khởi nguồn tương
lai”…
Điều đặc biệt đáng lưu ý trong năm 2012 là mặc dù tình hình kinh tế được dự báo
vẫn gặp nhiều khó khăn cùng sự cạnh tranh gay gắt của các định chế tài chính trong và
ngoài nước, Ban lãnh đạo, thị phần tín dụng của VietinBank đã có quyết định đúng đắn,
sang suốt trong việc chuyển đổi mô hình cấp tín dụng.
Việc chuyển đổi sâu rộng mô hình tín dụng chính là nhân tố chủ chốt, tạo bước đột
phá căn bản để VietinBank thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng, chất lượng phục vụ khách hàng trong thời gian tới. Không những vậy,
đây là bước đi quan trọng để VietinBank tiệm cận với mô hình hoạt động ngân hàng
chuẩn mực, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo dựng một khung quản lý rủi ro (QLRR) vững
chắc, cân bằng giữa lợi nhuận dự kiến và rủi ro có thể chấp nhận được. Theo mô hình
này, công tác QLRR tín dụng được tăng cường theo chiều dọc, tách biệt các khâu, đảm
bảo chuyên môn hóa cao, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, đơn vị
trong việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định tín dụng.
Nhận thức rõ điều đó, trong thời gian qua, VietinBank đã có sự chuẩn bị thận trọng,
kỹ lưỡng về mô hình tổ chức, con người, hạ tầng công nghệ,.v.v… để chuyển đổi toàn
diện mô hình tín dụng. Sự thay đổi này tạo ra sự chuyên môn hóa sâu sắc giữa các bộ
phận nghiệp vụ, tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng hướng tới các yêu cầu, thông lệ
quốc tế về QLRR theo Basel II (Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel). Đây là bước đi tạo
tiền đề cho việc chuyển đổi toàn bộ mô hình hoạt động kinh doanh, QLRR toàn diện đối
với mọi mặt hoạt động của VietinBank. Nhìn chung, tất cả những thay đổi trong hoạt
động của VietinBank đều hướng đến mục tiêu cao nhất là phục vụ và đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Khách hàng tin tưởng, đặt quan hệ tín dụng với VietinBank ngày càng nhiều
cũng cho thấy sự thành công của việc chuyển đổi mô hình tín dụng mới.



Là ngân hàng có vai trò quan trọng, chủ chốt trong việc thực thi các chính sách hỗ
trợ của Chính phủ, VietinBank đã triển khai hàng loạt chương trình tín dụng ưu đãi lãi
suất như: cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay kinh
tế nông nghiệp nông thôn và cho vay công nghiệp hỗ trợ, v.v. Đây là một tiền đề giúp các
doanh nghiệp, cá nhân từng bước tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Với những chính sách đó, Vietinbank thực sự trở thành địa chỉ đáng tin cậy của các
DN, các tổ chức kinh tế, cá KHCN cùng đồng hành và phát triển. Chính vì thế mà DSCV
của Vietinbank vẫn trong đều qua các năm.
• DSCV khách hàng cá nhân theo thời hạn vay
Bảng 2.4: DSCV KHCN theo thời hạn vay của chi nhánh 7
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Ngắn
hạn
Trung,
dài hạn
Tổng
DSCV

2011/2010
Giá tri
Tỷ lê

2012/2011
Giá tri
Tỷ lê

2010


2011

2012

352.630

449.946

482.126

97.316

27.6%

32.180

7.15%

203.888

227.707

249.736

23.819

11.68%

22.032


9.68%

556.518

677.653

731.865

121.135

21.77%

54.212

8.00%

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại chi nhánh 7
Số liệu từ bảng 2.4 cho thấy ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn.Ngân
hàng chủ yếu quan hệ tín dụng thời gian ngắn vì ít rủi ro và thu hồi vốn nhanh. Mặt
khác, liên quan tới vấn đề thanh khoản nên NH khá thận trọng với các khoản vay trung,
dài hạn do nguổn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn trong ngắn.Ngoài ra do tình hình
kinh tế Việt Nam trong thời kì này bị khủng hoảng, các ngân hàng liên tiếp gặp tình
trạng nợ xấu nên các ngân hàng nói chung và ngân hàng Công Thương nói riêng ít dám
cho vay mà chỉ lựa chọn các khách hàng tốt có tình hình tài chính lành mạnh đủ để bảo
đảm vay không xảy ra nợ xấu. Bên cạnh đó, Hội sở cũng siết chặt hơn quy trình thẩm
định và giải ngân, dẫn đến các hồ sơ đủ tiêu chuẩn cho vay còn rất ít.


×