Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 CHUẨN TUẦN 37

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.97 KB, 11 trang )

Giáo án Ngữ văn 6

Tuần 37
Tiết 139,140

NS:
ND:

CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG
I/. Mục tiêu:

- Biết được một số danh lam thắng cảnh, các di tích lòch sử hay chương trình kế hoạch bảo
vệ môi trường nơi đòa phương mình đang sinh sống .
- Biết liên hệ với phần văn bản nhật dụng đã học trong ngữ văn 6 tập hai để làm phong
phú thêm nhận thức của mình về chủ đề đã học .

II/. Kiến thức chuẩn:

*Trọng tâm kiến thức :
Vẻ đẹp, ý nghóa của một số di tích lòch sử, danh lam thắng cảnh ở đòa phương .
* Trọng tâm kỹ năng :
- Thực hiện các bước chuẩn bò và trình bày nội dung về di tích lòch sử (danh lam thắng
cảnh) ở đòa phương .
- Quan sát, tìm hiểu, ghi chép thông tin cụ thể về đối tượng .
- Trình bày trước tập thể lớp .

III/. Hướng dẫn - thực hiện:
Nội dung này GV chỉ giới thiệu cho HS
Hoạt động 1 : Hướng dẫn Hs nội dung và ý nghóa của bài chương trình đòa phương .
Gv : Trà Vinh quê hương chúng ta có nhiều danh lam thắng cảnh và nhiều di tích lòch sử , các
em hãy tìm các danh lam - thắng cảnh và di tích lòch sử đó ?


Hoạt động 2 : Hướng dẫn Hs trao đổi nhóm .
Gv : Các em thảo luận nhóm theo gợi ý sau :
- Tên di tích hoặc danh lam thắng cảnh là gì ?
- Có từ bao giờ ? nhân tạo hay là thiên nhiên ?
- Vẻ đẹp và sự hấp dẫn của di tích hoặc danh lam thắng cảnh đó ?
-Nếu là di tích lòch sử thì di tích đó có ý nghóa lòch sử gì ?
- Nếu là danh lam thắng cảnh thì giá trò kinh tế như thế nào?
Sau khi học sinh thảo luận nhóm Gv cho đại diện nhóm trình bày  lớp nhận xét  Gv nhận
xét và thuyết trình cho học sinh nghe  Ghi tóm tắt (phần gạch dưới bên lưu bảng)
Không ghi –GV giới thiệu .
1) Biển Ba Động - Trà Vinh :
- Khơng có được những bãi tắm đẹp như Vũng Tàu, Nha Trang... nhưng biển Ba Động
(Trà Vinh) đang trở thành một điểm đến lý tưởng của khách du lịch trong và ngồi
nước bởi nét hoang sơ, khí hậu trong lành cùng với những động cát vàng ơm lấy dải
rừng dương chạy dọc theo bờ biển thơ mộng.
Biển Ba Động nước xanh cát trắng
Ao Bà Om thắng cảnh miền Tây
Xin mời q khách về đây
Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 14 -


Giáo án Ngữ văn 6

Ghé qua thì rõ chốn này thần tiên…

Cách thị xã Trà Vinh khoảng 60km, biển Ba Động (gồm 1 động cát lớn và 2 động cát
nhỏ) nằm trên địa bàn ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa, huyện Dun Hải. Khi đặt
chân đến đây, ít ai có thể ngờ rằng, để xây dựng nên một điểm du lịch hấp dẫn như

hơm nay, biển Ba Động từng hứng chịu sự tàn phá ác liệt của những năm tháng chiến
tranh.
Vào thời Pháp thuộc, do nhận thấy Ba Động ln có khí hậu trong lành, nên chính
quyền thực dân cho tiến hành xây dựng nơi đây thành khu nghỉ mát, tắm biển. Từ đó,
địa danh Nhà Mát được ra đời và tồn tại đến ngày nay. Trước 1975, Ba Động trở thành
khu căn cứ cách mạng Dun Hải (Trà Vinh).
- Năm 1992, Trà Vinh nhanh chóng bắt tay vào việc đầu tư để khơi phục, nâng
cấp lại các tuyến giao thơng đường bộ của vùng căn cứ Dun Hải và Ba
Động được xác định là khu du lịch trọng điểm của tỉnh.

2) Đền thờ Bác Hồ- Long Đức :

Ngôi đền tọa lạc trên giồng đất cao ráo thuộc ấp Vónh Hội, xã Long Đức, thò xã Trà
Vinh. Trước giải phóng, đền chỉ cách đồn đòch gần nhất 300 m, cách căn cứ hải
quân Mỹ 1.500 m, và các cơ quan đầu não đòch tại thò xã chưa tới 4.000 m nghóa là nằm trong tầm đạn pháo. Đền được xây dựng đơn sơ bằng tre lá ngày
10-3-1970 và khánh thành vào đêm giao thừa Tân Hợi. Đền biểu tượng cho khí
phách kiên cường bất khuất - vẫn tồn tại suốt những năm chiến tranh ngay giữa
lòngđòch.
Sau giải phóng, ngôi đền được trùng tu lại, thiết kế như một đóa sen hồng tươi
nhưng bên trong vẫn giữ nguyên hiện trạng. Trước đền có ao sen, cây cảnh, nhà
trưng bày giới thiệu về Bác Hồ, truyền thống đấu tranh của nhân dân Trà Vinh
với nhiều hiện vật quý. Toàn cảnh là một công viên đẹp, hài hòa...

3) Ao Bà Om :
Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 15 -


Giáo án Ngữ văn 6


Là một thắng cảnh nổi tiếng cuả Trà-Vinh và khu vực đồng bằng sơng Cửu-Long,
thuộc ấp Tà-Cụ xả Nguyệt-Hố quận Châu-Thành, bên cạnh ngơi ch Ang cổ
kính. Ao vng hình chử Nhật dài khoảng 500 met ( 1,500 ft) rộng khoảng 300m
(900 ft) nằm dọc theo quốc lộ số 53 cách trung tâm thị xả khoảng 7 km ( 4 miles)
về hướng Tây-Nam.Mặt nước Ao trong và phẳng lặng, xung quanh có gò cát cao,
có con đường lớn xe cộ có thể đi lại , rợp bóng cây cổ thụ sao dầu hằng trăm tuổi.
Trải qua bao thời đại, gió mưa xoi mòn, rấtnhiều cây với phần rể trồi lên mặt đất
tạo thành những hình dạng độc đáo. Khơng khí quanh ao trong lành và mát mẻ.
Đến đây bạn sẽ được nghe những truyền thuyết ly kỳ và hấp dẩn về ao Bà-Om.

• Chuyển ý :
Hoạt động 2 :
Bên cạnh danh lam thắng cảnh và di tích lòch sử trên . Vấn đề môi trường và ô nhiễm
môi trường hiện nay ở nước ta là vấn đề bức xúc của toàn dân ta . Vậy theo em :
- Môi trường xung quanh ở quê hương em có xanh, sạch, đẹp hay không ? (ao hồ, biển
cả, sông ngồi ….)
- Em hãy nêu có những yếu tố nào về môi trường đang bò xâm phạm ?
- Đòa phương và trường em có những chủ trương, chính sách gì nhằm bảo vệ và gìn giữ
môi trường xanh, sạch, đẹp ?
4) Mơi trường nước ở Trà Vinh: Thực trạng và giải pháp (GDMT)

Trà Vinh là tỉnh vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, nằm giữa hai nhánh sơng
Tiền và sơng Hậu, phía Nam tiếp giáp biển Đơng với bờ biển dài hơn 65km.
Trên địa bàn 7 huyện, thị có 103 xã, thị trấn với dân số hơn 1 triệu người,
Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 16 -



Giáo án Ngữ văn 6

đồng bào dân tộc Khmer chiếm gần 30%.
Cuộc sống sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên và người dân Trà Vinh có thói
quen sinh hoạt thiếu vệ sinh và ít chú ý bảo vệ mơi trường sinh thái. Khi ra đồng,
ngồi nơng cụ chưa bao giờ thấy người dân mang theo nước uống. Lúc khát họ
uống nước ở ruộng đồng (cũng may thời đó chưa sử dụng nhiều hố chất nên ít
ảnh hưởng đến sức khoẻ). ở các phum sóc trên đất giồng cát hoặc trong vùng
đất thấp có kinh rạch ngang qua, bà con thường có thói quen đổ các chất phế
thải, xác thú vật chết, kể cả phóng uế làm ơ nhiễm nguồn nước mặt và mơi sinh.
Rồi chính người dân trong phum sóc lại sử dụng nguồn nước của kinh rạch này
một cách hồn nhiên từ đó phát sinh bệnh tật (nhất là vào đầu mùa mưa hàng
năm). Tồn tỉnh có hơn 50.000 ha đất giồng cát nghèo dưỡng chất và nhiều vùng
đất bị nhiễm phèn và mặn, là nơi có đơng đồng bào Khmer cư trú lại sinh sống
bằng nghề nơng, trình độ dân trí thấp, khơng ít hộ thiếu đất canh tác, sản xuất
chậm phát triển do thiếu nước tăng vụ trong mùa khơ, thiếu nước sạch sinh hoạt
nên dễ sinh bệnh tật, đời sống còn nhiều khó khăn. Để giải quyết nước sạch sinh
hoạt người cho dân trong thời gian qua, cả tỉnh đã xây được 30 trạm cấp nước
quy mơ vừa tại các trung tâm cụm xã, 88 trạm cấp nước nhỏ, khoan hàng ngàn
cây nước sinh hoạt trong cộng đồng dân cư, kể cả việc cấp 7.850 lu chứa nước
mưa và 1.060 bộ lọc nước cho các hộ sử dụng, nhưng hiện còn 17.650 hộ cần hỗ
trợ về nước sinh hoạt. Do thiếu sự giám sát quản lý, có nơi người dân tự khoan
giếng nước ngầm với mật độ dầy và độ sâu khơng thích hợp, đã làm cho nguồn
nước ngầm bị hụt giảm trầm trọng hoặc ơ nhiễm các chất độc hại gây ảnh hưởng
sức khoẻ con người như ở khu vực thị xã Trà Vinh và một phần huyện Càng
Long. Trong ni thuỷ sản có nhiều hộ khơng áp dụng quy trình từ khâu sử dụng
thức ăn… cho đến làm vệ sinh ao hồ, tất cả đều thải ra kênh rạch và dòng sơng.
Bố trí thời vụ ni khơng đồng nhất, chung một dòng sơng có người xả nước ra
thì người khác lại lấy nước vào, từ đó mơi trường vùng ni thuỷ sản thường
xun bị ơ nhiễm. Việc phát triển các vùng ni tơm ven biển lại tăng thêm số

lượng khoan cây nước ngầm, nhu cầu nước ngọt chừng 5 vạn m3/ha/vụ, có nguy
cơ dẫn đến nhiễm mặn nguồn nước ngầm do sự lún sụt địa tầng cạn kiệt mạch
nước ngầm vào mùa khơ. Một khi mạch nước ngầm và đất trở nên mặn hố thì
hiểm hoạ mơi trường khó mà phục hồi trong thời gian ngắn.
Thiết nghĩ, giải pháp cơ bản hiện nay cho mơi trường Trà Vinh là: phải bảo vệ cho
được rừng hiện còn và trồng thêm rừng tràm trên đất ngập nước ở vùng Tứ giác
Long Xun-Hà Tiên, Đồng Tháp Mười hoặc một số vùng đất trũng. Quan hệ hợp
tác với các nước bạn như Campuchia và Lào để bảo vệ tốt và tái sinh lại rừng
đầu nguồn ở thượng lưu sơng Cửu Long. Một khi rừng càng nhiều thì nước sẽ
giữ lại nhiều và điều hồ được lượng nước cho vùng hạ lưu vào mùa khơ tốt hơn.
Bảo vệ tốt cây xanh và trồng thêm cây phân tán lấy gỗ theo những giồng cát và
đai rừng phòng hộ chắn gió ven biển.
Tăng cường cơng tác khuyến nơng và khuyến ngư : áp dụng phương pháp “3 giảm, 3
tăng” trong canh tác lúa, sử dụng nơng dược theo bốn đúng: “đúng thuốc, đúng lúc, đúng
liều và đúng cách”. Sử dụng phân bón hố học hợp lý có kết hợp phân bón hữu cơ cho cây
Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 17 -


Giáo án Ngữ văn 6

trồng, vệ sinh chuồng trại chăn ni và tiêm phòng gia súc gia cầm đầy đủ, đào hố chơn
đàn gia cầm do dịch bệnh chết và xử lý tốt chất thải chăn ni. Hạn chế việc khoan giếng
nước ngầm để ni tơm ao nổi trên cát, hình thành các tổ hợp tác ni tơm sú và ni cá,
xây dựng hệ thống thuỷ lợi đảm bảo mơi trường tốt cho vùng ni thuỷ sản, quản lý tốt
các cơ sở sản xuất giống tơm cá đảm bảo chất lượng cao, thường xun kiểm tra chất
lượng thức ăn và thuốc thuỷ sản lưu hành trên thị trường, các chất rắn và nước thải từ các
ao ni tơm cá trước khi tháo ra sơng biển.
5) Ngoài ra còn rất nhiều thắng cảnh lòch sử :


- Chùa Săm-pua
Cách thị xã Trà Vinh khoảng 40km đường bộ, Cầu Kè là một huyện có đơng đồng bào Khmer
sinh sống. Như là quy luật, nơi nào có người Khmer sinh sống thì nơi đó có sự hiện diện của
các ngơi chùa, nét văn hóa tâm linh rất được họ xem trọng. Trong số khá nhiều chùa Khmer
của huyện vùng sâu này có chùa Săm-pua ở xã Hòa Ân, cách thị trấn Cầu Kè khoảng 3km.

- Hòn giả sơn lớn nhất Nam kì lục tỉnh
Cách thị xã Trà Vinh chừng 21km, trên Quốc lộ 54, thuộc địa phận ấp Chòm
Chuối, xã Phước Hưng, huyện Trà Cú, có một hòn giả sơn được xây dựng cách
đây nửa thế kỷ.

E. CỦNG CỐ – DẶN DÒ :
1. Củng cố :
a) Trà Vinh chúng ta có bao nhiêu danh lam thắng cảnh ?
b) Trà Vinh chúng ta có bao nhiêu di tích văn hóa-lòch sử ?
2. Dặn dò : Hè ở nhà chúng ta nên ôn lại các kiến thức cơ bản của chương trình
Ngữ văn 6 để chuẩn bò lên lớp 7 học cho tốt .
Chúc các em khỏe và thành công trong năm học sau !

Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 18 -


Giáo án Ngữ văn 6

Bảng hệ thống :
S
T

T

TÊN VĂN BẢN

THỂ
LOẠI

NHÂN VẬT
CHÍNH

Con Rồng, Cháu Tiên

Truyền
thuyết

L.L.QUÂN-ÂU CƠ

2

Bánh chưng, bánh giầy

Truyền
thuyết

Lang Liêu

3

Thánh Gióng


Truyền
thuyết

Thánh Gióng

4

Sơn tinh, Thủy tinh

Truyền
thuyết

Sơn Tinh
Thuỷ Tinh

5

Sự tích Hồ Gươm

Truyền
thuyết

Lê Lợi

6

Sọ Dừa

Cổ tích


Sọ Dừa

7

Thạch Sanh

Cổ tích

Thạch Sanh
Lý Thông

8

Em bé thông minh

Cổ tích

Em bé thông minh

9

Cây bút thần

Cổ tích

Mã Lương

10

Ông lão đánh cá và con cá

vàng

Ngụ
ngôn

ng lão, cá vàng,
mụ vợ

11

Ếch ngồi đáy giếng

Ngụ
ngôn

Con ếch

12

Thầy bói xem voi

1

CỤM
BÀI
VĂN
HỌC
DÂN
GIAN


Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

Ngụ
ngôn

5 ông thầy bói

-Trang 19 -

Tính cách, vò trí, ý nghóa của
nhân vật chính
Tính cách khác nhau : ở rừng, ở biển.
Câu chuyện kể về nguồn gốc người Việt.
Giải thích nguồn gốc sự vật, đề cao
nghề nông, sự thờ kính tổ tiên, trời
đất vào dòp tết (tục làm bánh chưngbánh giầy)
Biểu hiện ước mơ hoà bình của nhân dân
và lòng yêu nước chống ngoại xâm .
Phản ánh và giải thích hiện tượng lũ lụt
hàng năm. Và ước mong của nhân dân
trong việc chống thiên tai, chế ngự tự
nhiên .
Giữ vai trò phát triển tình tiết của
truyện trong bối cảnh chống quân Minh
xâm lược và giải thích ý nghóa hồ “Hoàn
Kiếm” .
Có hình dáng xấu xí nhưng tài giỏi tốt
đẹp. Truyện đề cao giá trò nhân bản của
những con người bất hạnh .
Có tính cách khác nhau tạo nên cốt

truyện nhằm đề cao người dũng só diệt
yêu quái cứu dân. Mặt khác lên án kẻ
bất lương, và thể hiện lý tưởng nhân
đạo của nhân dân .
Là một em bé nhưng có trí thông minh
kỳ lạ. Truyện đề cao trí khôn và tạo ra
tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên .
Là một em bé nhưng có tài năng kỳ lạ
và được thần giúp đỡ. Truyện thể hiện
ước mơ con người có những khả năng
kỳ diệu, để xử trí trước những điều
bất công, bạo ngược .
Hai nhân vật biểu hiện tính cách khác
nhau : hiền lành, nhẫn nhục; tham lam,
độc ác. Truyện ca ngợi lòng nhân hậu và
lên án kẻ tham lam bội bạc .
Hiểu cuộc sống một cách nông cạn, nhỏ
hẹp; khoác lác, huênh hoang nên phải trả
giá bằng cái chết. Truyện khuyên người
ta phải mở rộng sự hiểu biết của mình
không được chủ quan kiêu ngạo .
Chế giễu các thầy bói mù xem voi rồi
phán về voi, nên xảy ra đánh nhau sứt
đầu mẻ trán. Truyện đưa ra lời khuyên:
“khi nhận xét điều gì cần phải tránh
bệnh phiến diện, hời hợt” .


Giáo án Ngữ văn 6


13

Đeo nhạc cho mèo

Ngụ
ngôn

Các con chuột

14

Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

Ngụ
ngôn

C, T, T, M, M

15

Treo biển

Truyện
cười

Người chủ cửa
hàng

16


Lợn cưới, áo mới

Truyện
cười

Hai anh chàng khoe
của

17

Con hổ có nghóa

Truyện

Hai con hổ

Mẹ hiền dạy con

Truyện

Bà mẹ và người
con

Truyện

Thầy thuốc, quan
trung sứ và Trần
Anh Vương

18


VĂN
HỌC
TRUN
G ĐẠI

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở
tấm lòng

19
VĂN
HỌC
HIỆN
ĐẠI

20

Bài học đường đời đầu tiên
(trích “DMPLK”)

Dế Mèn, Đế Choắt,
Chò Cốc
Truyện

21

Sông nước Cà Mau

Truyện


Không có (chỉ
cảnh)

22

Bức tranh của em gái tôi

Truyện
ngắn

Kiều Phương và
người anh

Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 20 -

Truyện phê phán những ý tưởng viễn
vông của họ hàng nhà chuột họp nhau lại
bàn chuyện đeo nhạc vào cổ mèo,
nhưng không có khả năng thực hiện.
Truyện phê phán những ý tưởng vu vơ
không thực tế .
Là những bộ phận trên cơ thể con
người so bì với nhau dẫn đến hiện tượng
rã rời, mệt mỏi, không thể sống nổi.
Truyện đưa ra lời khuyên : “mỗi người vì
mọi người, mọi người vì mỗi người” .
Là nụ cười phê phán nhẹ nhàng người
chủ cửa hàng cá thiếu chủ kiến trong

việc tiếp thu ý kiến về treo cái biển bán
hàng .
Chế giễu những người có tính khoe
khoang, một tính xấu phổ biến trong xã
hội .
Thuộc thể loại truyện trung đại hư cấu
về hai con hổ để đưa ra lời khuyên :
“con người cần sống cho có tình có
nghóa” .
Nêu tấm gưông sáng về tình thương
con và cách dạy con. Cốt truyện đơn
giản nhưng có ý nghóa rất sâu sắc làm
xúc động lòng người qua những chi tiết
có giá trò giáo dục .
Ca ngợi phẩm chất của người thầy
thuốc, có tài, có đức cứu chữa người
bệnh, không sợ quyền uy và tiền tài,
danh vọng .
Dế Mèn có ngoại hình đẹp, cường tráng
nhưng còn kiêu căng xốc nổi. Dế Choắt
thì ốm yếu, gầy còm, sống an phận, chò
Cốc thì cao ngạo độc tài. Bài văn kể lại
truyện Dế mèn tinh nghòch đi trêu chò
Cốc làm cho Dế Choắt chết oan. Dế
Mèn ân hận coi đây là “bài học đường
đời đầu tiên” .
Cảnh sông nước Cà mau có vẻ đẹp :
Rộng lớn, đầy sức sống hoang dã. Chợ
Năm Căn tấp nập, trù phú ……
Nêu cao tình cảm trong sáng hồn nhiên

của Kiều Phương, một em gái có tài hội
hoạ. Lúc đầu người anh còn đố kỵ, ghen
tỵ. Sau đó, người anh nhận ra sai lầm
của mình .


Giáo án Ngữ văn 6

23

Vượt thác

Truyện

Dượng Hương Thư

24

Buổi học cuối cùng

Truyện
ngắn

Phrăng, thầy Hamen

25

Đêm nay Bác không ngủ

Thơ


Bác Hồ – Anh đội
viên

26

Lượm

Thơ

Lượm

27
28
29
30
31

Mưa
Cô Tô
Cây tre
Lao xao
Lòng yêu nước
Cầu Long Biên – chứng
nhân lòch sử
Bức thư của thủ lónh da đỏ
Động Phong Nha

32
33

34

VĂN
BẢN
NHẬT
DỤNG

Miêu tả cảnh vượt thác của thuyền
dượng Hương Thư trên sông Thu Bồn.
Nghệ thuật tả cảnh đã làm nổi bật con
người dượng Hương Thư đẹp như bức
tượng đứng trước cảnh thiên nhiên
rộng lớn hùng vó .
Xây dựng thành công hai nhân vật :
thầy giáo Ha-men và người học trò lười
biếng nghòch ngợm- chú bé Phrăng . Và
từ hai nhân vật này, truyện đã làm nổi
bật lên tình yêu nước qua việc học tập
và yêu tiếng nói của dân tộc .
Hình ảnh Bác Hồ là nhân vật trung tâm
qua cái nhìn và cảm nhận của anh đội
viên. Qua đó người đọc cảm thấy Bác
vừa cao lớn mênh mông lại vừa gần gũi
ấm áp tình người .
Ca ngợi một em bé hồn nhiên say mê
tham gia kháng chiến chống Pháp. Em
đã hy sinh anh dũng trên cánh đồng lúa
khi đang mang thư “thượng khẩn” ra
mặt trận .


Thơ


Hồi kí
Tùy bút
Văn bản
nhật
dụng

Khái niệm .
Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lòch sử thời quá
khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân
dân đối với các sự kiện và nhân vật lòch sử được kể .
Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : Nhân vật
bất hạnh, nhân vật dũng só và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật … . Truyện cổ tích thường
có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái
thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công .
Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện loài vật, đồ vật hoặc
về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta
bài học nào đó trong cuộc sống .
Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười
mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội .
Truyện trung đại là truyện văn xuôi chữ Hán, có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo
Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 21 -


Giáo án Ngữ văn 6


huấn, không giống hẳn với truyện hiện đại, vừa có hư cấu, vừa gần với kí, cốt truyện hầu hết đơn
giản …
Là bài viết có nội dung gần gũi bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng
trong xã hội hiện đại.
Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản .

B. TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN

Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 22 -


Giáo án Ngữ văn 6

Tên văn bản
Thạch Sanh
Lượm
Mưa
Bài học đường đời đầu tiên
Cây tre Việt Nam

Phương thức biểu đạt chính
Tự sự
Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Miêu tả
Tự sự, miêu tả
Miêu tả, biểu cảm

Phương thức biểu đạt

Tự sự
Miêu tả
Biểu cảm
Nghò luận
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH LÀM :
Văn bản
Tự sự

Đã tập làm
X
X
Sẽ học ở lớp 8
Sẽ học ở lớp 8

Mục đích
Thông báo, giải
thích, nhận thức
Cho hình dung,
cảm nhận

Nội dung
Hình thức
Nhân vật, sự việc, thời gian, Văn xuôi, tự do
đòa điểm, diễn biến, kết quả
Miêu tả
Tính chất, thuộc tính, trang Văn xuôi, tự do
thái sự vật, cảnh vật, con
người
Đơn từ
Đề đạt yêu cầu

Lý do và yêu cầu
Theo mẫu với đầy đủ yếu tố
của nó
Nội dung lưu ý của mở bài, thân bài và kết bài trong văn miêu tả, tự sự :
Các phần

Tự sự
Miêu tả
Giới thiệu nhân vật, tình huống,
Mở bài
Giới thiệu đối tượng miêu tả
sự việc
Miêu tả đối tượng từ xa đến gần, từ bao quát
Thân bài Diễn biết tình tiết : A,B,C,D
đến cụ thể, từ trên xuống dưới, v.v… (theo một
trật tự quan sát) .
Kết bài
Kết quả của sự việc, suy nghó
Cảm xúc, suy nghó (cảm tưởng)
1. Mối quan hệ giữa sự việc, nhân vật và chủ đề trong văn tự sự :
Trong văn tự sự ba yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau : Sự việc, nhân vật và chủ đề .
- Sự việc : Là yếu tố quan trọng, không có sự việc thì không có tự sự .
- Nhân vật : Là người làm ra sự việc, là sản phẩm của lời kể .
- Chủ đề : Là vấn đề chủ yếu mà sự ciệc và nhân vật phải thể hiện trong câu chuyện .
Ví dụ : Truyện Tuệ Tónh : Chữa bệnh ưu tiên cho người bệnh nặng chớ không ưu tiên cho
người giàu sang .

- Nhân vật trong tự sự thường được kể và miêu tả qua những yếu tố : Hiện thực, tưởng
tượng, hoang đường, kỳ ảo . Cụ thể :
+ Tên gọi, đặt tên

Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 23 -


Giáo án Ngữ văn 6

+ Có lai lòch, tính tình, tài năng
+ Có hoạt động (việc làm, hành động, ý nghó, lời nói)
+ Được miêu tả chân dung, trang phục, dáng điệu
Ví dụ : Miêu tả Sơn Tinh : Trong truyện viết …….
5. Thứ tự kê, ngôi kể và ngôi kể có tác dụng làm cho cách kể thêm linh hoạt như thế nào ?
cho ví dụ .
- Thứ tự kể trong văn tự sự theo một trình tự tự nhiên của sự việc, cũng có thể kể ngược
dòng hồi tưởng cho linh hoạt không gò bó .
- Ngôi kể là xác đònh mối quan hệ giữa người kể và sự việc được kể . Có ba ngôi : Thứ nhất,
thứ hai và thứ ba tuỳ theo yêu cầu của câu chuyện kể mà sử dụng (Thường kể theo ngôi thứ ba ;
giấu mình đi để linh hoạt và không gó bó) .
Ví dụ : Ngôi thứ ba : Em bé thông minh ….
6. Vì sao miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người ?
- Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả là những kỹ năng chung
quan trọng trong việc tả cảnh hay tả người .
- Khi miêu tả người ta thường thể hiện thái độ, tình cảm của mình đối với đối tượng được
miêu tả (lựa chọn từ ngữ, thứ tự miêu tả, giọng văn và nhận xét) .
7. Em hãy nêu các phương pháp miêu tả đã học .
- Để miêu tả cho hay cần phải quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét đối tượng cần
phải tả .
Ví dụ :
+ Tả cảnh :
- Xác đònh đối tượng cần miêu tả (là gì ?) .

- Lựa chọn các hình ảnh tiêu biểu .
- Trình bày các hình ảnh theo thứ tự .
+ Tả người :
- Xác đònh đối tượng cần miêu tả (là gì ?) .
- Lựa chọn các chi tiết đặc sắc của đối tượng cần miêu tả , từ đó xây dựng được hình ảnh
tiểu biểu của đối tượng .
- Biết trình bày hình ảnh theo thứ tự hợp lý .

Giáo viên : Lê Thò Hồng Thủy

-Trang 24 -



×