Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính hóa sinh dược của dịch chiết từ rễ củ loài trạch tả (alisma plantago aquatica l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
-----------------

MAI THỊ THÙY QUANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
HÓA SINH DƢỢC CỦA DỊCH CHIẾT
TỪ RỄ CỦ LOÀI TRẠCH TẢ
( Alisma plantago-aquatica L. )

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS.TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN

Hà Nội, 2015


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
TS. Trần Thị Phƣơng Liên đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm Hỗ trợ thiết bị và
Chuyển giao công nghệ - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ương, các anh chị cao học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, là
những người luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn để hoàn
thành được đề tài nghiên cứu này.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện

Mai Thị Thùy Quang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa
luận là của riêng tôi, do tôi thực hiện và không trùng lặp với bất cứ tác giả nào
khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những nội dung được đề cập
trong bản khóa luận này.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên thực hiện

Mai Thị Thùy Quang


MỤC LỤC
MỞ DẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Giới thiệu một số hợp chất thứ sinh ở thực vật ........................................ 4
1.1.1. Hợp chất phenolic từ thực vật ............................................................... 4
1.1.2. Flavonoid thực vật ................................................................................ 5
1.1.3. Alkaloid thực vật ................................................................................. 7
1.1.4. Tannin thực vật..................................................................................... 7

1.2. Loài Trạch Tả ......................................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm thực vật học .......................................................................... 8
1.2.2. Phân bố, sinh thái ................................................................................. 9
1.2.3. Thành phần hóa học ........................................................................... 10
1.2.4. Một số tác dụng sinh dược từ rễ củ loài Trạch Tả ............................... 10
1.3. Bệnh béo phì ........................................................................................ 10
1.3.1 Khái niệm ............................................................................................ 10
1.3.2. Thực trạng thừa cân - béo phì trên thế giới và Việt Nam .................. 11
1.3.3. Tác hại và nguy cơ của béo phì ........................................................... 12
1.4. Bệnh đái tháo đường.............................................................................. 12
1.4.1. Khái niệm và phân loại………………… ............................................ 12
1.4.2. Tỉ lệ mắc ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam……………………….. ...... 13
1.4.3. Tác hại và biến chứng của ĐTĐ……………………. ........................ .13
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… ..……14
2.1. Đối tượng………………… ............................................................... …14
2.1.1. Mẫu thực vật…………………………………… ............................ …14
2.1.2. Mẫu động vật……………… .................................................. ……….14
2.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm…………… ................................……..15
2.3. Phương pháp…………………………… ........................................……15
2.3.1. Phương pháp tách chiết nghiên cứu………… ............. ……………….15


2.3.2. Phương pháp khảo sát thành phần hóa học của rễ củ Trạch
Tả……………….................................................................................... …..16
2.3.3. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ rễ củ Trạch Tả
(Alisma phantago-aquatica L. ) lên khối lượng và một số chỉ số hóa sinh máu
của chuột béo phì thực nghiệm…………… ............................................. …18
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết của các phân đoạn
dịch chiết từ rễ củ Trạch Tả (Alisma phantago-aquatica L.) ……… ....... ….19
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………… ............................. ….21

3.1. Quy trình tách chiết các phân đoạn từ rễ củ Trạch Tả… .................... …21
3.2. Kết quả khảo sát thành phần các hợp chất tự nhiên có trong các phân
đoạn dịch chiết rễ củ Trạch Tả .................................................................... .23
3.2.1. Định tính một số hợp chất tự nhiên có trong rễ củ Trạch Tả ............... 23
3.2.2. Định lượng polyphenol tổng số các phân đoạn dịch chiết...................24
3.3. Kết quả xác định liều độc cấp............... ..................................................26
3.4. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm và mô hình ĐTĐ
type 2..... ..................................................................................................... .27
3.4.1. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm ......... ........................27
3.4.2. Kết quả tạo mô hình ĐTĐ type 2................ .........................................33
3.5. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết rễ củ Trạch Tả lên chuột
ĐTĐ type 2........................ ........................................................................ ...35
3.5.1. Tác dụng giảm thể trọng cơ thể chuột......... ............................. ............35
3.5.2. Tác dụng hạ glucose huyết trên mô hình chuột ĐTĐ
type 2............................... .............................................................................38
3.5.3.Tác dụng đến chuyển hóa lipid trên mô hình chuột ĐTĐ
type 2...................... ......................................................................................41
KẾT LUẬN............. ...................................................................... ...............45
KIẾN NGHỊ.................... ...................................................................... ......46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BP

Béo phì

ĐTĐ


Đái tháo đường

EtOH

Ethanol

CHCl3

chloroform

HDL

Lipoprotein tỷ trọng cao ( High- density lipoprotein)

LDL

Lipoprotein tỷ trọng thấp ( Low- density lipoprotein)

TC

Cholesterol tổng

TG

Triglycerid

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


TN0

Thí nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành châu Âu và châu Á ............ 4
Bảng 2.1. Bảng các phản ứng định tính đặc trưng ........................................ 16
Bảng 3.1. Hiệu suất tách chiết các phân đoạn từ rễ củ Trạch Tả ................... 22
Bảng 3.2. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên trong các phân đoạn
dịch chiết từ rễ củ Trạch Tả .......................................................................... 23
Bảng 3.3. Kết quả xây dựng đường chuẩn acid gallic ................................... 25
Bảng 3.4. Định lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết từ rễ
củ Trạch Tả .................................................................................................. 26
Bảng 3.5. Kết quả thử độc tính cấp theo đường uống ................................... 27
Bảng 3.6. Khối lượng trung bình (tính theo gam) của hai nhóm chuột nuôi bằng
hai chế độ dinh dưỡng khác nhau ........................................................................ 28
Bảng 3.7. So sánh một số chỉ số hóa sinh máu giữa nhóm chuột ăn thường và
nhóm chuột ăn béo thực nghiệm .......................................................................... 30
Bảng 3.8. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột thí nghiệm trước và sau
khi tiêm STZ 72 giờ .............................................................................................. 33
Bảng 3.9. Khối lượng chuột trước và sau khi điều trị bằng các cao phân đoạn
từ rễ củ loài Trạch Tả ................................................................................... 36
Bảng 3.10. Kết quả nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột .................. 39
Bảng 3.11. Tác dụng của cao PĐ EtOH và n-hexan lên một số chỉ số lipid ở
chuột ĐTĐ type 2 sau điều trị 21 ngày ......................................................... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Cây và hoa Trạch Tả ........................................................................ 9
Hình 2.1. Rễ củ Trạch Tả (đã cắt bỏ rễ con) ................................................ 14
Hình 2.2. Chuột nhắt trắng chủng Swiss. ..................................................... 14
Hình 3.1. Quy trình chiết suất các phân đoạn dịch chiết từ rễ củ Trạch Tả ... 21
Hình 3.2: Đồ thị đường chuẩn gallic acid ..................................................... 25
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự tăng trọng lượng của các nhóm chuột với 2 chế
độ dinh dưỡng khác nhau trong vòng 6 tuần ....................................................... 29
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh một số chỉ số hóa sinh giữa nhóm chuột ăn thường và
nhóm chuột ăn béo ............................................................................................... 31
Hình 3.5. Biểu đồ nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột thí nghiệm
trước và sau khi tiêm STZ 72 giờ ......................................................................... 34
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh trọng lượng chuột trước và sau 21 ngày điều trị
bằng các cao phân đoạn từ rễ củ Trạch Tả .................................................... 37
Hình 3.7. Biểu đồ biểu thị tác dụng của các cao phân đoạn dịch chiết lên nồng độ
glucose huyết lúc đói của các lô chuột sau 21 ngày điều trị ................................ 40
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh tác dụng của cao PĐ EtOH và n-hexan lên một số
chỉ số lipid ở chuột ĐTĐ type 2 sau điều trị 21 ngày .................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá. Trong đó,
béo phì (BP) và đái tháo đường (ĐTĐ) là 2 căn bệnh không truyền nhiễm nguy
hiểm nhất thế kỷ XXI.
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn trao đổi chất với biểu hiện chung nhất
là chứng tăng đường huyết. ĐTĐ là bệnh mãn tính do hậu quả của sự thiếu hụt
insulin (một loại hoocmon do tuyến tụy tiết ra).
ĐTĐ kèm theo những biến chứng nguy hiểm như: các bệnh về thận dẫn đến
suy thận, các bệnh về mắt dẫn đến mù lòa, tổn thương hệ thần kinh và đặc biệt là
các biến chứng về mạch máu và có thể dẫn đến tử vong như bệnh mạch vành, nhồi

máu não, xuất huyết não … tốn kém cho người bệnh và nền kinh tế cộng đồng [4],
[10], [12], [16].
Bệnh ĐTĐ và béo phì có quan hệ chặt chẽ, trong đó ĐTĐ là hậu quả của
béo phì(Obesity) và thừa cân quá mức.
BP là tình trạng tích lũy mỡ thừa quá mức và không bình thường tại một
vùng trên cơ thể (béo phì hướng tâm) hay toàn thân (béo phì toàn thân). Thừa cân,
BP là nguyên nhân chính dẫn đến các rối loạn về chuyển hoá, tăng huyết áp, tăng
nguy cơ mắc các bệnh ĐTĐ, tim mạch và các bệnh mãn tính khác.
Cùng với ung thư và tim mạch, ĐTĐ là một trong 3 bệnh có tốc độ phát triển
nhanh chóng nhất hiện nay, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo
WHO và liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF), Việt Nam là một trong những nước có tỷ
lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới (khoảng 8% - 10% / năm). So sánh giữa

1


số liệu thống kê của năm 2002 và năm 2012 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở Việt Nam
tăng tới 211%.
Y học hiện đại đã nghiên cứu ra rất nhiều loại thuốc chữa bệnh ĐTĐ có hiệu
quả như insulin, sulffonylure, biguanid… Tuy nhiên, hầu hết các loại thuốc có
nguồn gốc tổng hợp thường có chi phí rất tốn kém lại kèm theo tác dụng phụ
không mong muốn [4].
Các nghiên cứu gần đây đã tìm ra được một số loại thảo dược có tác dụng
chữa BP và ĐTĐ trên mô hình thực nghiệm như Mướp Đắng, Khoai Lang, Cam
Thảo Đất, Thổ Phục Linh, Huyền Sâm, Cỏ Ngọt, Chè Xanh …
Trạch Tả là một cây thuốc trong các bài thuốc dân gian. Trạch Tả chủ yếu
được sử dụng để chữa bệnh tê thấp, thủy thũng, đái buốt, ỉa chảy, trị đầu váng mắt
hoa do thấp nhiệt, làm thuốc bổ, thuốc kích thích và gây tiết sữa [6]. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu về khả năng chống BP và ĐTĐ của
Trạch Tả.

Do đó, cùng với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu, phát hiện thêm
những đặc tính sinh dược học về cây thuốc tự nhiên để dự phòng và chữa bệnh,
chúng tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu một số đặc tính hóa sinh dƣợc của dịch
chiết từ rễ củ loài Trạch Tả (Alisma phantago-aquatica L.)

2


2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tách chiết các phân đoạn dịch chiết từ rễ củ Trạch Tả (Alisma phantagoaquatica L.)
 Khảo sát sơ bộ các thành phần các hợp chất tự nhiên có trong Trạch Tả
(Alisma phantago-aquatica L.)
 Đánh giá tác dụng của các phân đoạn dịch chiết đến khối lượng, nồng độ
glucose huyết và một số chỉ số lipid máu của chuột béo phì thực nghiệm, trên mô
hình chuột ĐTĐ mô phỏng type 2.
3. Đóng góp mới của đề tài
 Cung cấp các dẫn liệu khoa học về thành phần hoá học trong rễ củ loài
Trạch Tả.
 Đánh giá tác dụng sinh dược của dịch chiết từ rễ củ loài Trạch Tả đến khối
lượng, nồng độ glucose huyết và một số chỉ số hóa sinh của chuột béo phì thực
nghiệm và ĐTĐ type 2.

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Giới thiệu một số hợp chất thứ sinh ở thực vật

Ở thực vật, ngoài các hợp chất như protein, lipit, gluxit, vitamin còn có những

hợp chất khác có vai trò quan trọng đối với các hoạt động sinh lí, sinh hóa của cây
được gọi là các hợp chất thứ sinh. Căn cứ vào cấu trúc hóa học và tinh chất lý hóa mà
các hợp chất thứ sinh được phân làm ba nhóm chính: các hợp chất phenolic, các
terpen và alkaloid.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, các hợp chất polyphenol (thuộc nhóm
hợp chất phenolic) đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong điều trị các bệnh
như: ung thư, béo phì, tiểu đường, viêm gan, chống oxy hóa.....
1.1.1. Hợp chất phenolic từ thực vật
1.1.1.1. Cấu tạo hóa học và phân loại
Hợp chất phenolic là nhóm các chất khác nhau rất phổ biến trong thực vật.
Đặc điểm cấu tạo chung là trong phân tử có vòng thơm (benzen) mang một, hai
hay ba nhóm hydroxyl (-OH) gắn trực tiếp với vòng benzen. Dựa vào thành phần
và cấu trúc, người ta chia hợp chất phenolic thành ba nhóm chính là: nhóm hợp
chất phenolic đơn giản, nhóm hợp chất phenolic phức tạp, nhóm hợp chất phenolic
đa vòng.
 Nhóm hợp chất phenolic đơn giản: Trong phân tử chỉ có một vòng
benzene và một vài nhóm hydroxyl.
 Nhóm hợp chất phenolic phức tạp: Trong thành phần cấu trúc phân tử
của chúng ngoài vòng thơm còn có dị vòng, mạch nhánh.

4


 Nhóm hợp chất phenolic đa vòng: Có cấu trúc phức tạp nhất do sự
liên kết hoặc trùng hợp của các đơn phân. Ngoài gốc phenol còn có
các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng. Nhóm này có
flavonoid, tannin và coumarin.
1.1.1.2. Hoạt tính sinh học

Hợp chất phenolic có ở hầu hết các bộ phận của thực vật, đặc biệt là các tế
bào tham gia vào quá trình quang hơp. Chúng là những sản phẩm thứ cấp của quá
trình đường phân và chu trình pentose qua cynamic acid hay theo con đường
acetate malonate qua acetyl-coA.
Các phenolic tham gia vào quá trình hô hấp của thực vật với vai trò như một
chất vận chuyển hydro. Các polyphenol có thể hình thành liên kết hydro với
protein và enzyme, dẫn đến thay đổi hoạt động của các enzyme bị tác động tương
tự như hiệu ứng điều hòa dị lập thể.
Tác dụng mạnh lên quá trình sinh trưởng của thực vật, là chất hoạt hóa IAAoxydase và tham gia vào quá trình sinh tổng hợp của enzyme này. Hợp chất
phenolic có tính kháng khuẩn.
1.1.2. Flavonoid thực vật
Flavonoid là những sắc tố, phần lớn có màu vàng…Trong số các polyphenol
tự nhiên, flavonoid là nhóm chất quan trọng vì chúng phổ biến ở hầu hết các loài
thực vật và có nhiều hoạt tính sinh – dược học có giá trị [7].
1.1.2.1. Cấu tạo hóa học và phân loại
Đó là những hợp chất có cấu tạo bởi 15 nguyên tử Cacbon gồm 2 vòng
benzen A và B với một dị vòng pyran C tạo thành khung carbon C6 – C3 – C6,
trong đó vòng A kết hợp với vòng C tạo thành khung chroman.

5


2'
8
7

9

1


2

B

1'

4'

C

A
6

3'

O

10
5

3

6'

5'

4

Flavan (2-phenyl chroman)
Tùy theo mức độ oxy hóa của vòng pyran, sự có mặt hay không có mặt của

nối đôi giữa C2 với C3 và nhóm carbonyl ở C4 mà có thể phân biệt flavonoid
thành các nhóm phụ sau: flavon, flavonol, flavanon, chalcon và auron,
antoxyanidin, leucoantoxyanidin, catechin, isoflavonoid, rotenoid, neoflavonoid.
1.1.2.2. Hoạt tính sinh học
Hoạt tính sinh học của flavonoid phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại
flavonoid, cụ thể:
Flavonoid có khả năng điều hòa hoạt độ enzyme do khả năng liên kết với
nhóm amin trong phân tử protein, làm thay đổi cấu hình không gian của enzyme do
đó tạo hiệu ứng điều hòa dị lập thể.
Tác dụng kháng khuẩn: Flavonoid có tính kháng khuẩn, kháng virus, tăng
khả năng đề kháng của cơ thể do kích thích lympho bào, tăng sản xuất interferon,
ức chế hiện tượng thoát bọng (digramilation).
Tác dụng đối với bệnh tim mạch: nhờ khả năng ngăn ngừa sự oxi hóa các
lipoprotein tỷ trọng thấp, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chặn sự kết tụ khối
huyết, điều hòa nhịp tim và huyết áp…[1].
Flavonoid có tác dụng chống ung thư do kìm hãm các enzyme oxy hóa khử,
quá trình đường phân và hô hấp, kìm hãm phân bào, phá vỡ cân bằng trong các quá
trình trao đổi chất của tế bào ung thư [1].
Ngoài ra, flavonoid còn có tác dụng giảm béo phì và lipd máu, hạ glucose
huyết. Một số flavonoid được tách chiết từ nguyên liệu thực vật đã được chứng
minh là có tác dụng điều hòa glucose huyết như: Quercetin có trong Đỗ trọng
6


(Eucommia ulmoides Oliver.), Genistein và Đaizein có trong Đậu nành (Glycine
max L.).
1.1.3. Alkaloid thực vật
1.1.3.1. Cấu tạo hóa học
Alkaloid là nhóm các hợp chất hữu cơ chứa nitơ có cấu trúc phức tạp, đa số
có nhân dị vòng, có tính kiềm, thường gặp ở thực vật và động vật. Đa số các

Alkaloid trong thành phần có chứa Oxy (cafein) hoặc không có Oxy (nicotin).
Alkaloid thường không màu, không mùi, có vị đắng. Một số alkaloid có màu vàng
như berberin, palmitin.
HO

CH3
N

O

N

N
H3C

O

N

N
NH

CH3

O

Caffein

H


N

CH3

HO

Morphine

Nicotin

1.1.3.2. Hoạt tính sinh học
Alkaloid được hình thành từ các sản phẩm của quá trình trao đổi chất ở thực
vật nên nó có hoạt tính sinh học như một chất dự trữ cho tổng hợp protein, chất bảo
vệ cây, tham gia vào chuyển hóa hydro ở các mức độ khác nhau.
Alkaloid được sử dụng nhiều trong công nghiệp dược, có rất nhiều thuốc
chữa bệnh được sử dụng trong y học là các alkaloid tự nhiên hoặc nhân tạo như
morphine, caffein, nicotin, cocain, …dùng để kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh
trung ương, thuốc điều hòa huyết áp, chữa rối loạn nhịp tim…
1.1.4. Tannin thực vật
1.4.4.1. Cấu trúc hóa học

7


Tannin là hợp chất phenol có khối lượng phân tử cao, có chứa nhóm
hydroxyl và các nhóm chức khác (như carboxyl), có khả năng tạo phức với protein
và các phân tử lớn khác trong điều kiện môi trường đặc biệt.
Tannin thường là hợp chất vô định hình hoặc tinh thể, có màu trắng hoặc
vàng hoặc gần như không màu, có tính quang học, vị chát. Tannin tan trong nước
tạo dung dịch keo và độ hòa tan thay đổi tùy thuộc mức độ polymer hóa. Chúng tan

tốt trong ethanol, acetone, dễ bị oxy hóa khi đun nóng ngoài ánh sáng.
1.4.4.2. Hoạt tính sinh học
Tannin là chất cầm rửa do có tác dụng giảm sự bài tiết trong ống tiêu hóa,
kết tủa protein tạo thành một màng che niêm mạc. Tannin chữa ngộ độc kim loại
nặng và alkaloid do có khả năng tạo kết tủa với chúng.
Tannin có tác dụng chống ung thư do có khả năng kết hợp với các chất gây
ung thư. Ở nồng độ cao, tannin ức chế hoạt động của các enzyme nhưng lại kích
hoạt enzyme ở nồng độ thấp.
Tannin có tác dụng ức chế và diệt khuẩn, tác dụng cầm máu do làm se hệ
mao mạch hay tác dụng làm giảm đau tại chỗ do làm giảm tác dụng ở đầu dây thần
kinh trung ương.
Tannin làm niêm mạc khô, se, làm cho biểu bì cứng lại và làm giảm sự bài
tiết. Vì vậy, tannin thường dùng để chế biến thuốc súc miệng, thuốc thụt rửa âm hộ
hay niệu đạo [1].
1.2.

Loài Trạch Tả

1.2.1. Đặc điểm thực vật học
Loại thảo mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng hình cầu hay hình
con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn hay lưỡi mác, phía cuống hơi
hẹp lại hình tim. Hoa họp thành tán, có cuống dài đều, lưỡng tính, có 3 lá đài màu

8


lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều, lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả
là một đa bế quả [2], [9], [14].

Hình 1.1 Cây và hoa Trạch Tả

1.2.2. Phân bố, sinh thái
Chi Alisma L. có khoảng 10 loài, phân bố rải rác từ vùng nhiệt đới đén vùng
cận nhiệt đới và ôn đới ẩm. Trên thế giới có hai loài được dùng làm thuốc là loài
Trạch Tả (A. plantoga- aquatica L.) và loài A. canaliculatum Braun et Bouché có ở
Triều Tiên [14].
Loài Trạch Tả có tính thích nghi rộng rãi ở điều kiện khí hậu, đất đai nhiều
vùng. Từ miền núi, trung du, đến đồng bằng đều trồng được Trạch Tả. Tuy nhiên,
về thời vụ và chất lượng dược liệu có khác nhau. Trạch Tả là cây trồng dưới nước,
ưa thích ruộng có bùn sâu, nhiều mầu như chân ruộng chiêm, ven hồ, đầm, ao,
mương máng. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ
22 - 27o C. Lượng mưa trung bình trên dưới 2200 mm/năm.

9


Loài Trạch Tả có vùng phân bố rộng; từ Nga, Mông Cổ, Nhật Bản, Trung
Quốc, Ấn Độ tới Việt Nam [9].
Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở nơi ẩm ướt ở Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng,
Lạng Sơn. Những năm gần đây, Trạch Tả đã được trồng nhiều ở một số tỉnh như
Hà Nam, Thái Bình, Hà Tây, Ninh Bình [9].
1.2.3. Thành phần hóa học
Trong Trạch Tả người ta mới phân tích thấy được tinh dầu có alissol A.B.C
và epialisol A, chất nhựa 7%, chất protit và 23% chất bột, tro dưới 7%, tro không
tan trong HCl dưới 2%, cao rượu trên 7% [6], [9].
1.2.4. Một số tác dụng sinh dược từ rễ củ loài Trạch Tả
Trong Đông y, Trạch Tả chủ yếu dùng làm thuốc thông tiểu chữa bệnh thủy
thũng trong bệnh việm thận, bí tiểu, đái ra máu, tiểu dắt, đầy bụng, ỉa chảy, kiết lị,
đầu váng mắt hoa, làm thuốc bổ, thuốc kích thích và tiết sữa. Lá còn dùng để chữa
bệnh ngoài da [6], [9].
Hiện nay, Trạch Tả còn được sử dụng để điều chế thuốc chữa bệnh Gout,

hay một số loại trà thảo dược.
1.3.

Bệnh béo phì

1.3.1. Khái niệm
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì (Obesity) là tình trạng tích
lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng hay toàn bộ cơ thể gây ảnh
hưởng tới sức khỏe. Để đánh giá tình trạng dư thừa hay thiếu hụt mỡ của mỗi
người WHO dùng chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) [20].
Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức như sau:
10


Trong đó:

W: Khối lượng (kg)
H: Chiều cao (m)

Bảng 1.1. Phân loại BMI của ngƣời trƣởng thành châu Âu và châu Á
Ngƣời trƣởng thành

Ngƣời trƣởng thành

châu Âu

châu Á

Nhẹ cân


< 18.5

< 18.5

Bình thường

18.5 - 24.9

18.5 - 22.9

Quá cân

≥ 25 - 29.9

≥ 23

Béo phì độ 1

30 - 34.9

>23 - 24.9

Béo phì độ 2

35 - 39.9

25 - 29.9

Béo phì độ 3


≥ 40

≥ 30

Mức độ thể trọng

1.3.2. Thực trạng thừa cân – béo phì trên thế giới và Việt Nam
Theo WHO, hiện nay số người mắc béo phì đã lên đến 1.7 tỉ người [3],
không chỉ gặp ở những nước phát triển mà còn là vấn đề đáng lo ngại ở các nước
đang phát triển.
Số người thừa cân béo phì ở Việt Nam cũng không ngừng tăng theo thời
gian. Năm 1991, điều tra của Lê Huy Liệu và cộng sự cho thấy tỉ lệ mặc bệnh béo
phì nói chung tại Hà Nội là 1.1%, đến năm 2000 theo điều tra của Lê Văn Hải con
số này đã là 2.62% tăng gần 2.5 lần trong vòng 10 năm [3].

11


1.3.3. Tác hại và nguy cơ của béo phì
Thừa cân-béo phì gây nhiều tác hại cho cuộc sống người bệnh như cảm giác
tự ti, bất tiện trong sinh hoạt, giảm hiệu suất lao động, cùng với đó thừa cân-béo
phì còn kéo theo nguy cơ mắc bệnh khác cao hơn người thường như:


Bệnh tim mạch: do mỡ tạng làm tim khó co bóp, mỡ máu làm xơ cứng
mạch vành và các mạch máu khác gây nhồi máu cơ tim và tăng huyết áp.



Rối loạn lipit máu: hay gặp ở người béo bụng và biểu hiện đặc trưng là

tăng triglycerid và lipid có hại (LDL-c), giảm lipid có lợi (HDL-c).



Tiểu đường: béo phì toàn thân gây nguy cơ mắc ĐTĐ type 2.



Đột quỵ: những người có BMI > 30 dễ bị tử vong do bệnh liên quan đến
mạch máu não.



Ngoài ra, béo phì còn làm gia tăng nguy cơ của nhiều bệnh khác: xấu đi
tình trạng rối loạn tiền mãn kinh ở phụ nữ, suy giảm chức năng hô hấp,
rối loạn hoạt động cơ xương, ung thư, sỏi mật và các vấn đề bệnh lý tâm
thần khác [4], [5], [7], [13].

1.4.

Bệnh đái tháo đƣờng

1.4.1. Khái niệm và phân loại
Theo tổ chức Y tế WHO, ĐTĐ là một hội chứng rối loạn chuyển hóa
cacbohydrat có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu
hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và
hoạt động của insulin.
Theo phân loại của WHO năm 1999, thì bệnh đái tháo đường có những thể
loại sau:


12




Bệnh đái tháo đường type 1 do tế bào  bị phá hủy, gây nên sự thiếu

hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn).
Đái tháo đường type 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% bệnh đái tháo đường thế giới.


Bệnh đái tháo đường type 2 là do kháng insulin ở cơ quan đích kèm

theo suy giảm chức năng tế bào  hoặc do suy giảm chức năng tế bào  kèm theo
kháng insulin của cơ quan đích. Tùy trường hợp cụ thể mà một trong hai trường
hợp trên nổi trội hoặc cả hai. Đái tháo đường type 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái
tháo đường trên thế giới.
1.4.2. Tỉ lệ mắc ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam
Theo WHO năm 1985 có 30 triệu người mắc đái tháo đường, đến năm 2000
số người mắc tăng lên 151 triệu. Dự báo đến năm 2030 số người mắc bệnh sẽ tăng
là 366 triệu [20]. Tỉ lệ người dân mặc bệnh tăng lên cùng với tuổi, mức sống, thành
thị cao hơn nông thôn, ở các nước phát triển cao hơn các nước chậm phát triển.
Theo WHO, năm 2000 Việt nam có 791.653 người mắc đái tháo đường và sẽ
tăng lên 2.342.879 người vào năm 2030 [20]. Nghiên cứu của bệnh viện nội tiết
trung ương năm 2001 tại 4 tỉnh thành phố lớn của Việt Nam (Hà Nội, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Hồ Chí Minh) trong lứa tuổi 30-64 là 4.0%.
1.4.3. Tác hại và biến chứng của ĐTĐ
ĐTĐ kèm theo những biến chứng nguy hiểm như: các bệnh về thận dẫn đến
suy thận, các bệnh về mắt dẫn đến mù lòa, tổn thương hệ thần kinh và đặc biệt là
các biến chứng về mạch máu và có thể dẫn đến tử vong như bệnh mạch vành, nhồi

máu não, xuất huyết não … tốn kém cho người bệnh và nền kinh tế cộng đồng [4],
[10], [12], [16].

13


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng
2.1.1. Mẫu thực vật
Rễ củ Trạch Tả (Alisma phantago-aquatica L.) được thu hái ở xóm 3,
Khánh Thủy, Yên Khánh, Ninh Bình. Sau đó được sấy khô và ngâm kiệt trong
Ethanol 960 để phục vụ cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

Hình 2.1 Rễ củ Trạch Tả (đã cắt bỏ rễ con)
2.1.2.Mẫu động vật

Hình 2.2 Chuột nhắt trắng chủng Swiss
14


Chuột nhắt trắng chủng Swiss có khối lượng 18 – 20g do Viên Dịch Tễ Trung
Ương cung cấp, được nuôi béo phì và gây ĐTĐ bằng STZ. Chuột nuôi được ăn
bằng thức ăn cho bộ gặm nhấm do Viện Dịch Tễ Trung Ương cung cấp.
2.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
Hóa chất
 STZ (streptozotocin)
 Ethanol 960 và các hợp chất dùng cho tách chiết, định tính, định lượng như
n-hexan, chlorofom…
Dụng cụ
 Máy đo đường huyết tự động, cân kĩ thuật, máy quang phổ, máy xét nghiệm

các chỉ số hóa sinh tự đông Olympus, máy li tâm, tủ sấy, micropipet và các
dụng cụ đo đếm khác…
2.3. Phƣơng pháp
2.3.1. Phương pháp tách chiết nghiên cứu
Từ 5000g rễ củ Trạch Tả khô được ngâm kiệt 3 lần trong ethanol 96% tinh
khiết ở nhiệt độ phòng, lọc chiết 3 lần liên tiếp, loại dung môi thu được tổng khối
lượng mẫu cao cồn tổng số là 298g.
Giữ lại 50g dùng cho quá trình phân tích và điều trị cho chuột (chiếm
16,78% tổng khối lượng cao cồn tổng số), khối lượng cao cồn còn lại (248g) dùng
để tách chiết qua các dung môi hữu cơ có độ phân cực tăng dần: n-hexan,
chloroform theo quy trình chiết rút trên, thu được 97g cao phân đoạn n-hexan và
31g cao phân đoạn CHCl3.

15


2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát thành phần hóa học của rễ củ Trạch Tả
2.3.2.1. Định tính một số nhóm hợp chất tự nhiên
Để khảo sát sơ bộ thành phần các hợp chất thiên nhiên trong rễ củ Trạch Tả
chúng tôi tiến hành thực hiện một số thí nghiệm định tính với thuốc thử [11]. Các
nhóm phản ứng được trình bày tóm tắt ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Bảng các phản ứng định tính đặc trƣng
Nhóm hợp
chất

Phản ứng

Thuốc

Dấu hiệu nhận biết


thử

Màu đỏ, hồng, da cam xuất hiện chứng
Shinoda

tỏ sự có mặt của flavon, flavonol

Mg/HCl

và các dẫn xuất hydro của chúng.

Flavonoid

Diazo hoá

Diazo

Phản ứng cho màu da cam là dương tính.

Dung dịch

NaOH

Phản ứng có kết quả dương tính

kiềm

10%


khi xuất hiện màu vàng cam.
Phản ứng cho mầu vàng đậm cho thấy sự

Acid

H2SO4

có mặt của favon và flavonol, mầu đỏ

sulfuric

10%

hay nâu cho thấy sự có mặt của chalcon
và auron.
Màu đỏ son xuất hiện

Vanilin/HCl

chứng tỏ sự có mặt của catechin.
Phản ứng dương tính

Vanilin/H2SO4
Tannin

nếu xuất hiện màu đỏ đậm.

Dung dịch 5%

Phản ứng dương tính


Gelatin/1% NaCl

nếu xuất hiện kết tủa.

Acetate chì 10%

Phản ứng dương tính
16


nếu kết tủa xuất hiện.
Hỗn hợp
Bouchardat

Phản ứng dương tính

KI + I2

nếu có màu đỏ thẫm.

/HCl
Alkaloid

VansMayer

Hỗn hợp

Phản ứng dương tính nếu có


HgCl2+ KI

kết tủa màu trắng hoặc vàng nhạt.
Phản ứng dương tính

Dragendorf

nếu có kết tủa màu da cam.
Phản ứng dương tính nếu xuất hiện

Glycoside

vòng đỏ nâu ở bề mặt phân cách

Keller-Killian

giữa hai lớp chất lỏng.

Polyphenol
khác

Phản ứng dương tính

Dung dịch kiềm

nếu xuất hiện màu vàng.
Phản ứng dương tính

FeCl3/HCl


nếu xuất hiện màu lục, xanh, đen.

2.3.2.2. Định lượng polyphenol tổng số theo phương pháp Folin-Ciocalteau
Nguyên tắc: Dựa trên phản ứng của các hợp chất polyphenol (trong mẫu) với
thuốc thử Folin-Ciocalteau cho sản phẩm có màu xanh lam. So màu trên máy
quang phổ UV VIS 1000 ở bước sóng λ= 760 nm, dùng chất chuẩn là acid gallic.
Các bước tiến hành như sau:


Chuẩn bị mẫu định lượng và hóa chất:
Dung dịch acid gallic: 0,5 g acid gallic + 10 ml C2H5OH + 90 ml H2O bảo

quản lạnh. Như vậy dịch chuẩn gốc acid gallic có nồng độ 5 mg/ml.
Dung dịch Na2CO3: 200g Na2CO3 + 800ml H2O đun sôi. Thêm một vài tinh thể
Na2CO3, sau 24 giờ đem lọc và dẫn nước cất tới 1000ml.
17


×