Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích đánh giá thực trạng dùng đất trong mối quan hệ với quy hoạch nông thôn mới phục vụ quản lý đất đai huyện đức hòa, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Võ Quốc Thắng

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUY HOẠCH
NÔNG THÔN MỚI PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Võ Quốc Thắng

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUY HOẠCH
NÔNG THÔN MỚI PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NHỮ THỊ XUÂN

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Võ Quốc Thắng


LỜI CẢM ƠN
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô khoa
Địa lý của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt kiến thức, tinh thần cho em trong
suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gởi lời cám ơn chân thành sâu sắc đến
PGS.TS. Nhữ Thị Xuân – người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn
này.
Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa, phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đức Hòa, Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An, cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp,
bạn bè đã tạo điều kiện về vật chất và tinh thần giúp em hoàn thành luận văn này.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên trong

quá trình làm luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp Thầy, Cô để em học tập thêm nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Học viên

VÕ QUỐC THẮNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 .............................................................................................................................. 5
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 5
1.1. Khái niệm về đất đai, sử dụng đất............................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đất đai ............................................................................................ 5
1.1.2. Vấn đề sử dụng đất .............................................................................................. 5
1.2 Quy hoạch sử dụng đất ................................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 10
1.2.3. Vai trò quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 11
1.2.4. Căn cứ và nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ...................................... 11
1.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác ................... 12
1.3. Quy hoạch nông thôn mới......................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới ....................... 14
1.3.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí quy hoạch nông thôn mới ................................. 15
1.3.3. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới: ................................................. 18
1.3.4. Kinh nghiệm một số quốc gia về thực hiện quy hoạch nông thôn mới trên thế
giới ............................................................................................................................... 19
1.4. Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch nông thôn mới ......... 25
1.5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 26

1.5.1. Các quan điểm nghiên cứu................................................................................. 26
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 27
Chƣơng 2 ............................................................................................................................ 29
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT, CÔNG TÁC QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN
ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN ........................................................................................... 29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng đất huyện Đức Hòa .......................................... 29
2.1.1. Các yếu tố tự nhiên ............................................................................................ 29
2.1.2. Dân số, lao động, việc làm ................................................................................. 35
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế .............................................................................. 36
2.1.4. Đánh giá chung về thực trạng và hướng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực
đối với đất đai .............................................................................................................. 39
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa ............................. 46
2.2.1. Các văn bản về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện ................................ 46
2.2.2. Xác định địa giới hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, các bản đồ
địa chính, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất ........................................... 48
2.2.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất .................................................... 48
2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................... 48
Tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2000 – 2010................................................ 49
Tình hình quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn 2011 – 2014.......................................... 51
Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011 – 2020: ........................................ 52
2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng sử dụng đất qua các năm trong mối quan hệ với quy
hoạch nông thôn mới ....................................................................................................... 52
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 ...................................................................... 52
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 ...................................................................... 53
2.3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ...................................................................... 54
2.3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ...................................................................... 56



2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2014........................................... 57
2.4.1. Giai đoạn 2000 – 2010: ...................................................................................... 57
2.4.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2014 (tính đến 6/2014) ...................... 60
2.5. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới biến động sử dụng đất ............ 62
2.6. Đánh giá tính hợp lý của sử dụng đất ....................................................................... 63
2.7. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục .................................................................................................................................. 64
2.8. Đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa ......................................... 65
2.8.1.Tiềm năng phát triển công nghiệp ...................................................................... 65
2.8.2. Tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp ................................................................. 66
2.8.3. Tiềm năng đất đai để phát triển dịch vụ............................................................. 67
2.8.4. Tiềm năng đất đai cho xây dựng, mở rộng đô thị và các khu dân cư nông thôn68
2.9. Hiện trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa ......... 68
2.10. Đánh giá quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa .......................... 72
2.11. Đánh giá sự phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn mới ... 76
Chƣơng 3 ............................................................................................................................ 77
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020 GẮN VỚI
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN ................................ 78
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới của
huyện Đức Hòa đến năm 2020......................................................................................... 78
3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển nói chung và xây dựng
nông thôn mới của huyện Đức Hòa giai đoạn 2014 – 2020 ............................................ 79
3.3. Đề xuất định hướng sử dụng đất gắn với chương trình nông thôn mới đến năm 2020
huyện Đức Hòa ................................................................................................................ 80
3.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................ 81
3.3.2. Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp.......................................................... 82
3.4. Các giải pháp thực hiện............................................................................................. 91
3.4.1. Giải pháp về chính sách - cơ chế ....................................................................... 91
3.4.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ............................................................... 92
3.4.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ.................................................................... 92

3.4.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường........................................... 93
3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện .......................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 95


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế các năm ............................................................................... 36
Bảng 2.2. Danh mục các khu công nghiệp .......................................................................... 38
Bảng 2.3. Danh mục các cụm công nghiệp.......................................................................... 38
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000........................................................................ 52
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005........................................................................ 53
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010........................................................................ 55
Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014........................................................................ 56
Bảng 2.8. Biến động sử dụng các nhóm đất chính của huyện Đức Hòa giai đoạn năm 20002010 ..................................................................................................................................... 57
Bảng 2.9. Biến động sử dụng đất giai đoạn năm 2011 – 2014 ............................................ 60
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới các xã ................................. 69
Bảng 3.1. Định mức sử dụng đất giáo dục ........................................................................... 87
Bảng 3.2. Định mức sử dụng các công trình y tế ................................................................. 88
Bảng 3.3. Định mức sử dụng các công trình văn hóa .......................................................... 89
Bảng 3.4. Định mức sử dụng các công trình thể dục thể thao ............................................. 89

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhóm đất ở huyện Đức Hòa ................................................................ 31
Biểu đồ 2.2. Giá trị sản xuất (tỷ đồng) qua các năm (2010-2014)....................................... 36
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2000 ......................................................................... 52
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 ......................................................................... 54
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 ......................................................................... 55
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 ......................................................................... 56

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác .............................. 12
Hình 1.2. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới .................................................... 18


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của
con người, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng
ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành khác
ngoài nông nghiệp, trừ công nghiệp khai khoáng, đất đai nói chung làm nền móng,
làm địa điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nông nghiệp đặc
biệt là ngành trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
trong nông nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Bởi vậy
việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá
này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay cùng với sự bùng nổ về
dân số đã tạo áp lực rất lớn cho vấn đề sử dụng và bảo vệ đất. Vấn đề sử dụng quỹ
đất một cách hợp lý và bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, nông dân và nông thôn là một bộ phận không thể
tách rời trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Thực tế hiện nay cho thấy sự phát
triển giữa nông thôn và đô thị phân cách ngày càng xa. Khu vực nông thôn chưa
được quan tâm phát triển một cách toàn diện. Từ những thực tế trên, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020

để thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện về nông thôn. Quy hoạch nông thôn mới
là quy hoạch tổng hòa của quy hoạch sử dụng đất – quy hoạch sản xuất – quy
hoạch xây dựng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới
cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức.

1


Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An là một trong 14 đơn vị hành chính cấp huyện
của tỉnh Long An có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa khá nhanh. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong những năm qua ổn định ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
rất nhanh từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại – dịch vụ. Từ tháng 01
năm 2012, huyện đã triển khai thực hiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên 17 xã của địa bàn huyện Đức Hòa. Bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích
cực về diện mạo nông thôn, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư tạo điều kiện phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
Công tác quản lý, sử dụng đất đai trong thời gian qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội của huyện
cũng đã phát sinh nhiều vấn đề về môi trường, về sử dụng đất như: ô nhiễm môi
trường nặng nề ở các khu, cụm công nghiệp, nhà máy, ô nhiễm ở các khu dân cư, đô
thị… Nhiều khu công nghiệp, khu dân cư mới, khu dân cư vượt lũ chưa khai thác
hết tiềm năng theo quy hoạch gây lãng phí tài nguyên đất, một số khu dân cư, chợ
tự phát xung quanh khu công nghiệp không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi
trường. Một số quy hoạch sử dụng đất đã duyệt chưa được triển khai thực hiện, kê
biên đã lâu nhưng chưa áp giá bồi thường… gây thiệt hại về kinh tế cho cả Nhà
nước lẫn nhân dân.
Với những lý do nêu trên, nhằm đánh giá lại thực trạng sử dụng đất, thực
trạng công tác xây dựng nông thôn mới và đề xuất hướng sử dụng hợp lý, bền vững
tài nguyên đất trên địa bàn huyện Đức Hòa, tôi thực hiện đề tài “Phân tích đánh
giá thực trạng sử dụng đất trong mối quan hệ với Quy hoạch nông thôn mới

phục vụ quản lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh Long An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ thực trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng
quy hoạch nông thôn mới, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đức Hòa
Đưa ra các đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An đến năm 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ sau:

2


+ Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận đánh giá hiện trạng sử dụng đất, Quy
hoạch nông thôn mới phục vụ đề xuất sử dụng hợp lý đất đai.
+ Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan đến hướng nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng đất và quy
hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa
bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, các tiêu chí nông thôn mới.
+ Nghiên cứu mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông thôn
mới.
+ Đánh giá quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An.
+ Đánh giá tiềm năng đất đai cho mục đích quy hoạch nông thôn mới.
+ Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai cho mục đích quy hoạch nông
thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Phạm vi khoa học: nghiên cứu thực trạng sử dụng đất, thực trạng nông

thôn mới, các nguồn lực, tiềm năng phát triển và đề xuất định hướng sử dụng đất
cho khu vực nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp bản đồ.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Qua kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về hiện
trạng sử dụng đất, hiện trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa
làm cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch sử dụng đất hợp lý theo hướng phát
triển bền vững.

3


- Ý nghĩa thực tiễn: Các đề xuất định hướng sử dụng đất đai trong đề tài là
nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững của
huyện Đức Hòa nói riêng và cho tỉnh Long An nói chung.
7. Cơ sở tài liệu chủ yếu phục vụ nghiên cứu
- Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Các văn bản về nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đức Hòa năm 2010;
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị trấn
Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa, thị trấn Hiệp Hòa giai đoạn 2010 – 2020;
- Báo cáo quy hoạch nông thôn mới và bản đồ quy hoạch nông thôn mới 17
xã của huyện Đức Hòa giai đoạn 2010 – 2020;
- Kết quả kiểm kê đất đai;

- Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Đức Hòa;
- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức
Hòa;
- Các định mức, tiêu chuẩn, quy định trong quy hoạch sử dụng đất;
- Các kết quả khảo sát của học viên về địa bàn nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất, công tác quy hoạch
sử dụng đất và đề án xây dựng nông thôn mới huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Chương 3: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai đến năm 2020 gắn với
nông thôn mới tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Kết Luận và kiến nghị

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về đất đai, sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời
gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ
phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa
hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và
những biến đổi của đất do tác động của con người.

Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai
là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
1.1.2. Vấn đề sử dụng đất
Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: (Điều 10 Luật
đất đai năm 2013):
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;

5


g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt,
hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công
cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất
bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất

6


xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh
mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử

dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “những hoạt động của con người
có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên
chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước,
phân hoá học...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ...) cho
phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế,
lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi
việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số
điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện
tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng... Cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất
như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao
động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu
về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn
nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai
là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai
hạn chế về số lượng, giới hạn về không gian, lãnh thổ, có vị trí cố định và là tư liệu

7


sản xuất không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.

1.2 Quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm
"Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động như: phân bổ, xắp xếp, bố trí, tổ chức...
"Đất đai" là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạc đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác nhau.
Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và
đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội, nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất đai là địa
điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng
thời ở tính chất: kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật (các tác nghiệp
chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, sử dụng số
liệu...) và pháp chế (xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống
các biện pháp của nhà nước (thể hiện được đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông
qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi
trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và


8


tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm, điều
kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho
các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết
của mình; Xác lập tính ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai; Làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an
ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất (đặc
biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu
cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần
đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường.
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai hợp
lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai theo quy hoạch
sử dụng đất đai tạo ra một khuôn khổ bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất đai
phải theo khuôn khổ đó. Điều đó sẽ làm cho việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm
vi ranh giới và các quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất
đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.

Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh
vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ
các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát
triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.

9


1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất mang tính lịch sử - xã hội: Quy hoạch sử dụng đất
là một hiện tượng của kinh tế xã hội, là một bộ phận của phương thức sản xuất xã
hội do đó tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của nền sản xuất xã hội mà nội dung
Quy hoạch sử dụng đất có những thay đổi tương ứng.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà
nước. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của người
sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan
hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất ngày càng bộc lộ
rõ rệt. Quy hoạch sử dụng đất đai phải quán triệt luật pháp, chính sách và các quy
định của Đảng và Nhà nước liên quan đến đất đai.
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp. Nó vận dụng kiến
thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa
học kinh tế, khoa học xã hội. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là nhằm khai
thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất, bao gồm sáu loại đất chính.
- Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược. Thời
hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế - xã hội quan
trọng như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, tình hình phát triển đô thị,
dân số và cơ cấu lao động... xác định quy hoạch trung hạn và dài hạn về sử dụng
đất đai. Việc xây dựng quy hoạch phải phản ánh được những vấn đề có tính chiến
lược như: phương hướng, mục tiêu, chiến lược của việc sử dụng đất đai; cân đối
tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
đai và việc phân bố đất đai; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử
dụng đất đai; các biện pháp, chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Do quy hoạch sử
dụng đất đai trong khoảng một thời gian tương đối dài, dưới sự tác động của nhiều

10


nhân tố kinh tế - xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số dự kiến ban đầu của quy
hoạch không còn phù hợp. Do vậy việc bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện quy
hoạch là việc làm hết sức cần thiết.
1.2.3. Vai trò quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình
trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm
nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
1.2.4. Căn cứ và nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
- Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện kỳ trước;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
- Định mức sử dụng đất;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Định hướng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp
xã;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;

11


- Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản 2 điều 40 luật
đất đai năm 2013 đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai năm 2013 thì thể hiện chi tiết
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
Quy hoạch phát triển nông
nghiệp
Quy hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật

nuôi
Quy hoạch sản xuất

Quy hoạch đô thị
Quy hoạch
sử dụng đât

Quy hoạch phát triển
lâm nghiệp

Quy hoạch phát triển
công nghiệp
Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội

Quy hoạch các ngành

Quy hoạch xây dựng

Hình 1.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội,
được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp
sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương

hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là
tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh
tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử
12


dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và
hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ
thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải
được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông
nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế
- xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, nhân lực
và vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các
chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm, hàng hóa, giá trị sản phẩm… trong một thời
gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự
báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ
đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện, hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo những
điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất
đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử

dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện
và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất
xây dựng… Trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng đất
đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô
thị.

13


Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất
đai của địa phương
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của điạ
phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương
(tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác,
quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh
sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ
tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ
phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống
chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ
cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không
gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy
hoạch ngành); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục
(quy hoạch sử dụng đất).

Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ
thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải
được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cùng các
quy hoạch khác có liên quan.
1.3. Quy hoạch nông thôn mới
1.3.1. Khái niệm nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm nông thôn khác nhau, đứng trên góc
nhìn hành chính: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã.

14


Trên quan điểm phân bố dân cư và nguồn thu nhập phục vụ đời sống thì
nông thôn là khu vực tập trung dân cư chủ yếu sinh sống bằng nghề nông.
b. Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Ngày 19/04/2009, Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 05 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và
tổ chức sản xuất; văn hóa – xã hội – môi trường; về hệ thống chính trị.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm quy hoạch và thực
hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình
thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính

trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những
chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để đánh giá về xã đạt chuẩn nông thôn
mới.
1.3.2. Mục tiêu, nội dung và tiêu chí quy hoạch nông thôn mới
1. Mục tiêu:
Mục tiêu chung của chương trình là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đạt
50% vào năm 2020 (theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới)

15


2. Nội dung:
Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn toàn quốc, gồm 11 nội dung: Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo
dục – đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn;
Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
+ Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện

đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
+ Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
+ Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn.
+ Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
+ Về chính trị: phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa
Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức
hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn
mới.

16


+ Về văn hoá xã hội: xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau
xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
+ Về con người: xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá
giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
+ Về môi trường: xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.

Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới.
3. Tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời
sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người nông dân thông qua
hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước
và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà nhằm hình thành môi trường thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học… cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.

17


Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các
quá trình ra quyết định và chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,

thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới vừa tự hoàn
thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng
quê hương văn minh giàu đẹp.
1.3.3. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới:
Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình nông thôn mới cấp xã
Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí
Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM của xã (gồm kế hoạch tổng thể đến 2020, kế
hoạch 5 năm 2011 – 2015 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2010-2015)

Xây dựng quy hoạch NTM của xã
Tổ chức thực hiện (kế hoạch)
(
Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án

Hình 1.2. Quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới

18


×