Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Khái quát văn học VN từ năm 1945 đến hết thê kỷ thứ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 24 trang )

GV : NGUYỄN THỊ HẰNG NGA- THPT HOÀI ĐỨC B


BÁC HỒ TRONG NGÀY ĐỌC TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


BÁC ĐI CÔNG TÁC TRONG CHIẾN KHU ViỆT BẮC


QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ViỆT NAM VÀO NGÀY THÀNH LẬP 22/12/1944



LỐI VÀO ĐỊA ĐẠO CỦ CHI


CHIẾN THẮNG ĐẾ QuỐC MỸ XÂM LƯỢC 30/4/1975


I.Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 .
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.



- Đường lối văn nghệ của Đảng
Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã
góp phần tạo nên một nền văn học
thống nhất trên đất nước ta.




- Hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài
suốt 30 năm đã tác động sâu sắc
đến đời sống vật chất, tinh thần
của dân tộc, trong đó có văn học
nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai
đoạn này những đặc điểm và tính
chất riêng của một nền văn học
hình thành , phát triển trong hoàn
cảnh chiến tranh lâu dài và vô
cùng ác liệt.

• - Nền kinh tế nghèo nàn
và chậm phát triển.
• - Về văn hóa, từ năm
1945 đến 1975, điều
kiện giao lưu bị hạn
chế( chủ yếu tiếp xúc và
chịu ảnh hưởng của các
nước XHCN như Liên
Xô, Trung Quốc).


2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
a- chặng đường từ 1945 đến 1954
• - Một số tác phẩm trong những
năm 1945-1946 đã phản ánh được
không khí hồ hởi, vuisướng của
nhân dân ta khi đất nước vừa
giành được độc lập( Ngọn Quốc kì,

Hội nghị non sông...).
• - Từ cuối năm 1946, văn học tập
trung phản ánh cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp. Văn học gắn
bó sâu sắc với đời sống cách mạng
và kháng chiến ; tập trung khám
phá sức mạnh và những phẩm
chất tốt đẹp của quần chúng nhân
dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc
và niềm tin vào tương lai tất thắng
của cuộc kháng chiến.

• - Truyện ngắn và kí là những thể loại
mở đầu cho văn xuôi chặng đường
kháng chiến chống Pháp . Những tác
phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và
Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt
và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao,
Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất
hiện những tập truyện kí khá dày dặn:
Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích
của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng
lên của Nguyên Ngọc...


b- chặng đường từ
• - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu
xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác
phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt
Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí

Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng
Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất
nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt
là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê
hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca
ngợi cuộc sống kháng chiến và con
người kháng chiến

• - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây
sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn,
Những người ở lại của Nguyễn Huy
Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
• - Lí luận, phê bình văn học chưa phát
triển nhưng đã có những tác phẩm có
ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo
Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa
Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu
luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề
nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi.


b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.
• - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát
được khá nhiều vấn đề và phạm vi của
hiện thực đời sống như đề tài kháng
chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ
đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện
thực đời sống trước Cách mạng:
Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công

Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài
công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà
của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn
Khải.

• - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập
thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường
này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu,
Anhs sáng và phù sa của Chế Lan
Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất
nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của
Tế Hanh...
• - Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu :
Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn
và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm.


c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
• - Văn học tập trung viết về
kháng chiến chống Mĩ. Chủ
đề bao trùm là ngợi ca tinh
thần yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng cách mạng.
• - Văn xuôi chặng đường
này tập trung phản ánh
cuộc sống chiến đấu và lao
động, đã khắc họa khá
thành công hình ảnh con
người Việt Nam anh dũng,
kiên cường, bất khuất.


• + Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết
trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh
nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền
Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ cầm súng
của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ...
• + Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu
biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn
của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị
Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của
Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của
Nguyễn Minh Châu...


c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
• Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu
bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện
đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ
khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu
hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái
quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập
thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp
dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày
thường, chim báo bão của Chế Lan Viên,
Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật,
Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân
và khoảng trời của Trần Đăng Khoa...

• Lịch sử thơ ca chặng đường

này đặc biệt ghi nhận sự xuất
hiện và những đóng góp của
thế hệ nhà thơ trẻ thời kì
chống Mĩ: Phạm Tiến Duật,
Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh
Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng
Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh,
Thanh Thảo...
• -Kịch cũng có những thành tựu
đáng ghi nhận. Quê hương Việt
Nam và Thời tiết ngày mai của
Xuân Trình, Đại đội trưởng của
tôi của Đào Hồng Cẩm là
những vở kịch tạo được tiếng
vang bấy giờ.


d. Văn học vùng tạm chiếm.
• - Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn,
bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn
tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và
cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung của
xu hướng văn học này đều nhằm phủ định
chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp
nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước
và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp
lực lượng xuống đường đấu tranh.

• - Hình thức của những

sáng tác này thường
gọn nhẹ: thơ, truyện
ngắn, phóng sự , bút kí.
• - Tác giả tiêu biểu: Vũ
Hạnh, Trần Quang Long,
Đông Trình, Sơn Nam,
Võ Hồng, Lý Văn Sâm,
Viễn Phương...


3. Những đặc điểm cơ bản
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hóa,
gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo: văn học trước hết
phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp CM.
Ý thức, trách nghiệm công dân của người nghệ sĩ
được đề cao: gắn bó với dân tộc, nhân dân và đất
nước; dùng ngòi bút để phục vụ, cổ vũ cho KC.
Hiện thực đời sống CM và KC đã đem đến nguồn
cảm hứng lớn, đề tài bao quát toàn bộ nền VHVN:
+ Tổ quốc
+ Chủ nghĩa xã hội


3. Những đặc điểm cơ bản
b. Nền văn học hướng về đại chúng
Về nguồn cảm hứng: CM và KC đã làm thay đổi
hẳn cách nhìn nhân dân của nhiều nhà văn
Về nội dung thể hiện: có tính nhân dân sâu sắc
và tinh thần nhân đạo mới

Về hình thức nghệ thuật: tác phẩm ngắn gọn, nội
dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, ngôn ngữ bình dị,
trong sáng…


3. Những đặc điểm cơ bản
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn
Nguyên nhân: hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo
dài suốt 30 năm, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu.
Khuynh
hướng

Vấn đề: có ý nghĩa lịch sử và có tính
chất toàn dân tộc.

sử thi:

Nhân vật chính: con người đại diện
cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất, ý
chí của dân tộc; tiêu biều cho lý tưởng
của cộng đồng; được khám phá ở bổn
phận, trách ngiệm, nghĩa vụ công dân,
ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn .

Lời văn: ngợi
ca, trang
trọng, tráng
lệ, hào hùng



3. Những đặc điểm cơ bản
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn
Cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm,
cảm xúc và hướng tới lý tưởng.
Cảm
hứng
lãng
mạn

CHLM/VH 45-75 chủ yếu khẳng định phương
diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của
con người mới, ca ngợi chủ nghĩa AHCM và
tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
CHLM đã nâng đỡ con người VN lạc quan có
thể vượt lên mọi thử thách và đã trở thành
cảm hứng chủ đạo nhiều thể loại văn học,.


II. Khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến
hết thế kỷ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
Chiến thắng 30/4/1975 mở ra một thời kỳ mới: độc
lập,Hãy
tự do
vàngắn
thốnggọn
nhất đất nước. Tuy nhiên, đất
nêu

nước cảnh
ta lại lịch
gặp sử,
những
khó khăn, thử thách mới từ
hoàn
xã hội
1975
đếnhóa
1985.
và văn
từ sau 1975
đếnvới
hếtcông
XX?cuộc đổi mới, VH cũng phải đổi
Từ 1986,
mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn. người
đọc và phù hợp với quy luật phát triển khách quan
của nền văn học.


2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
a. Từ sau 1975 đến 1985
Nhìn chung VH ở chặng đường chuyển tiếp,
trăn trở, tìm kiếm con đường đổi mới.
Thơ ca không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn
nhưng vẫn có ít nhiều tác phẩm tạo được sự
chú ý của người đọc.
Văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ: nhạy cảm
với những vấn đề trong đời sống, có ý thức đổi

mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận
hiện thực đời sống .


2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
b. Từ 1986 đến hết thế kỷ XX
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, văn học chính
thức bước vào chặng đường đổi mới. Biểu hiện:
+ Quan điểm đổi mới tư duy, nhìn thẳng vào hiện thực
được coi trọng đã thúc đẩy VH chuyển hướng.
+ Phóng sự điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ,
thu hút người đọc.
+ Văn xuôi khởi sắc với nhiều tác phẩm có giá trị nghệ
thuật cao.
+ Kịch nói phát triển khá mạnh mẽ, có tiếng vang lớn.
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình VH cũng có sự đổi mới


II. Khái quát văn học Việt Nam từ 1975
đến hết thế kỷ XX
3. Đặc điểm chung nhất
-VH vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân
bản, nhân văn sâu sắc.
- VH phát triển đa dạng hơn về đề tài; phong phú và
mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật; cá tính sáng tạo
của nhà văn được phát huy.
- VH khám phá con người trong những MQH đa dạng và
phức tạp; thể hiện con người ở nhiều phương diện của
đời sống (tâm linh); đậm chất hướng nội, quan tâm
nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh

phức tạp, đời thường.


III. Kết luận

Đọc thầm phần kết luận (SGK)

và chọn
nộimẽ
dung
chính
cần lưu ý.
Kế thừa và phát huy
mạnh
những
truyền
thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc:
Chuyển mình và vận động theo hướng dân chủ hóa,
đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan
niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng
tạo với những tìm tòi, thể nghiệm mới đầy hứa hẹn.
Với sự giao lưu văn hóa mở rộng, với truyền thống
văn học vốn có hàng nghìn năm, nhất định chúng ta
sẽ xây dựng thành công một nền văn học tiên tiến,
hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.


IV- CỦNG CỐ
• Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của
VHVN 1945- 1975.

• Kể tên một số tác phẩm thơ và văn xuôi được
đánh giá cao trong giai đoạn 1945-1975
• Nêu ngắn gọn những điểm đổi mới của VHVN
từ 1975 đến hết TKXX.



×