NGUYỄN ĐỨC HẠNH
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
HAI DÃY ĐẦU THU TRONG CHẨN ĐOÁN U NGUYÊN BÀO GAN
TRẺ EM
Đặt vấn đề
UNBG là u gan ác tính thường gặp nhất trong số các u gan ác tính nguyên phát
tại gan.
Tỷ lệ ~79%
Tại Mỹ (1995): 100 bệnh nhi/năm, tỷ lệ mắc tăng 0,8/1 triệu trẻ- 1,8/ 1 triệu trẻ
Tại Việt Nam: 1773 Chu Văn Tường, 1996 Nguyễn Thị Hạnh, 2004 Nguyễn Phạm
Anh Hoa…
Điều trị: mục đích cắt bỏ u ra khỏi phần gan lành, tỷ lệ thành công 30% (1980)nay 70-80%
Nghiên cứu “Đặc điểm hình ảnh và vai trò của chụp cắt lớp vi tính hai
dãy đầu thu trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em”
MỤC TIÊU:
Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của u nguyên bào gan
Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ
em.
Tổng quan
Giải phẫu CLVT gan
Vị trí
Tổng quan
Giải phẫu CLVT gan
Mạch máu: TMC
Tổng quan
Giải phẫu CLVT gan
Mạch máu: ĐMG
Tổng quan
Giải phẫu CLVT gan
b
Mạch máu: TMG
Tổng quan
Giải phẫu CLVT gan
Phân chia gan theo Cauinaud (1957)
Tổng quan
Giải phẫu CLVT gan
Tổng quan
U nguyên bào gan
Dịch tễ:
50-79% u gan ác tính trẻ em
Tuổi: thường dưới 3 tuổi
Giới: Nam/ nữ=1,5-2
Nguyên nhân: tự phát, biến đổi gen, thấp cân
Tổng quan
U nguyên bào gan
Triệu chứng lâm sàng: bụng to, sốt, kém ăn, đau bụng….
10-20% di căn phổi. Hiếm di căn não, xương…
Cận lâm sàng:
Alfa fetoprotein: thường cao ~90%
Thiếu máu, tăng tiểu cầu có thể gặp
Men gan có thể tăng
Tổng quan
Các phương pháp CĐHA
Siêu âm
Cắt lớp vi tính
Cộng hưởng từ
Chụp X- Quang thường quy ổ bụng
Chụp mạch số hóa xóa nền
Chụp xạ hình xương
Tổng quan
Hình ảnh CLVT
Khối lớn, kích thước 10-12cm giới hạn rõ
Vị trí: > 60% khối nằm ở thùy phải
Thường có dạng một khối, bờ thùy múi, cấu trúc không đồng nhất, ~50% có vôi
hóa
Thường gây đè đẩy hơn là thâm nhiễm.
Tổng quan
Hình ảnh CLVT
Sau tiêm thuốc:
Ngấm thuốc không đồng nhất, không điển hình
Ngấm thuốc thì động mạch, kém hơn nhu mô gan xung quanh thì tĩnh mạch
Có thể gây huyết khối TMC, TMCD
CLVT trước tiêm thuốc cản quang
Hình ảnh CLVT sau tiêm thuốc cản quang
Giải phẫu bệnh u nguyên bào gan
Gồm 2 thể và 6 type:
Thể biểu mô: type bào thai, phôi thai, bè lớn và type tế bào nhỏ không biệt hóa.
Thể hỗn hợp biểu mô và trung mô: type có đặc điểm của u quái và type không có đặc
điểm của u quái
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng: tuổi 6 tháng- 3 tuổi
Xét nghiệm: AFP tăng (>90%)
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh phù hợp với UNBG
Tiêu chuẩn vàng: giải phẫu bệnh.
Chẩn đoán phân biệt
U máu nội mô hay u máu trẻ nhỏ
U mô thừa trung mô
Ung thư biểu mô tế bào gan
Loạn sản thể nốt khu trú
Ung thư mô liên kết không biệt hóa thể phôi thai
Di căn
Khối ngoài gan chèn ép, xâm lấn trực tiếp vào gan
Đánh giá phân loại UNBG
Phân loại PRETEXT- 1990 theo
SIOPEL
Phân chia giai đoạn UNBG
PRETEXT 2005 có bổ xung:
Có u ở thùy đuôi- viết tắt là C
U thâm nhiễm trực tiếp ra ngoài gan- viết tắt là E
U khu trú- viết tắt là F
Vỡ u và chảy máu trong ổ bụng – viết tắt là H
Di căn xa – viết tắt là M
Di căn hạch- viết tắt là N
Huyết khối TMC– viết tắt là P
Huyết khối TMG và TMCD- viết tắt là V
Phân chia giai đoạn UNBG
Hai nhóm:
Nguy cơ cao
Nguy cơ trung bình
Điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn u kết hợp với điều trị hóa chất trước và sau phẫu
thuật
Ghép gan
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
69 bệnh nhi có chẩn đoán lâm sàng là u gan, có kết quả CLVT tại bệnh viện Nhi Trung
Ương là UNBG hoặc không UNBG, bệnh nhân được mổ sinh thiết hoặc sinh thiết kim
và có kết quả giải phẫu bệnh, thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 5 năm 2014.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Tuổi: dưới 15 tuổi
Được chụp CLVT tại bệnh viện Nhi Trung Ương với kết quả là UNBG hoặc không
UNBG
Được sinh thiết kim hay mổ sinh thiết và có kết quả giải phẫu bệnh.
Bệnh nhân có đầy đủ thông tin bệnh án theo mẫu bệnh án lập ra.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
Những bệnh nhân trên 15 tuổi, không có kết quả phim chụp CLVT tại Bệnh viện
Nhi Trung Ương hoặc không có kết quả giải phẫu bệnh.
Các trường hợp có thông tin bệnh án không đầy đủ với mẫu bệnh án.