Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Điều trị các biến chứng tại chỗ do mọc răng 8 hàm dưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.51 MB, 77 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình mọc răng vĩnh viễn diễn ra trong một thời gian dài, có thể gây
nhiều biến chứng cho người bệnh. Răng 8 là răng mọc cuối cùng trên cung
hàm và ở độ tuổi trưởng thành 18 - 25, là độ tuổi xương hàm không còn phát
triển nữa nên có thể gây nhiều tai biến cho bệnh nhân. Trong đó răng 8 hàm
dưới thường gây nhiều biến chứng phức tạp và nặng nề cho người bệnh hơn
so với răng 8 hàm trên, nhất là trường hợp răng 8 mọc ngầm, lệch, kẹt. Do
những bất thường trong quá trình phát triển mô phôi và sự bất hài hòa về kích
thước răng và xương hàm nên răng 8 thường mọc ngầm trong xương hàm, kẹt
bởi các tổ chức xương quanh hay lệch trục… gây nên những biến chứng tại
chỗ và toàn thân. Những biến chứng thường gặp như: viêm mô tế bào, sâu
mặt xa răng 7, sâu răng 8 hay tiêu xương nâng đỡ răng số 7, ngoài ra có thể
gặp đau dây thần kinh vùng đầu lan tỏa hoặc khu trú, nặng hơn nữa có thể gặp
Phlegmon (viêm tấy lan tỏa) gây nguy hiểm tới tính mạng… Hình thái mọc
răng 8 có liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ gây biến chứng của nó [1], [2].
Khám và phát hiện tình trạng bất thường của răng 8 cùng với các biến chứng
của nó ta có thể xác định mức độ nguy cơ gây tai biến và tiên lượng được trước
các biến chứng có thể xảy ra, từ đó lập kế hoạch điều trị thích hợp cho mỗi trường
hợp: có thể bảo tồn hay phẫu thuật nhổ bỏ răng 8, và khi nhổ thì cần áp dụng theo
phương pháp nào cho phù hợp. Chỉ định điều trị kịp thời và chính xác sẽ tránh
được các biến chứng và mang lại sự an toàn cho người bệnh.
Vấn đề răng 8 mọc lệch, ngầm và các biến chứng xảy ra đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu, đưa ra kết quả tùy thuộc vào đối tượng,
thời gian và địa điểm của nghiên cứu. Nhưng vấn đề giữa hình thái mọc răng


2

và các biến chứng có mối liên quan như thế nào? Với mong muốn tìm hiểu rõ


hơn về vấn đề này để có thể giúp ích cho việc đưa ra chỉ định, lập kế hoạch
điều trị, xử trí thích hợp cho mỗi trường hợp, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Điều trị các biến chứng tại chỗ do mọc răng 8 hàm dưới .", với 2 mục
tiêu sau:
1. Nhận xét mối liên quan giữa hình thái mọc của răng 8 hàm
dưới với các biến chứng.
2. Nhận xét kết quả các biện pháp điều trị biến chứng do mọc
răng 8 hàm dưới.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Sự hình thành và liên quan của răng 8 hàm dưới.
1.1.1. Sự hình thành và mọc răng 8 hàm dưới [1], [2].
Các nụ biểu bì của răng hàm lớn vĩnh viễn không phát sinh trực tiếp từ
lá răng như các răng vĩnh viễn khác mà hình thành từ đoạn phát triển kéo dài
về phía xa của nó.
Từ bờ tự do đầu xa của các lá răng, xuất hiện một dây biểu bì phát triển về
phía xa, và đây sẽ là đoạn hình thành các nụ biểu bì của răng hàm lớn vĩnh viễn.
Vào lúc phôi được 9 cm (tháng thứ 3 hoặc 4) nụ biểu bì mầm răng hàm lớn
vĩnh viễn thứ nhất xuất hiện ngay cạnh mặt xa của răng hàm sữa thứ 2. Sau đó
dây biểu bì tiếp tục phát triển lan về phía xa và hình thành nụ biểu bì của mầm
răng hàm lớn vĩnh viễn thứ 2 vào lúc bào thai được khoảng 9 tháng và cuối
cùng cho nụ biểu bì của mầm răng 8 vào khoảng lúc đứa trẻ lên 4 - 5 tuổi [1].
Như vậy, các nụ biểu bì của răng hàm lớn vĩnh viễn đều lần lượt xuất hiện ở
vị trí giữa mặt xa của mầm răng phía gần kế cận và cành lên xương hàm dưới.
Khoảng giữa của cành lên xương hàm dưới và mầm răng phía gần kế cận
thường chỉ đủ cho sự mọc răng bình thường của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ

nhất và thứ hai, nhưng với răng 8 thì không phải lúc nào cũng đủ chỗ để mọc
lên, do vậy rất hay bị ngầm, kẹt hay mọc lệch.
Sự canxi hóa răng 8 bắt đầu lúc 8 - 9 tuổi và hoàn tất quá trình này qua
2 giai đoạn:
- Hoàn tất sự canxi hóa thân răng lúc 12 - 15 tuổi.
- Hoàn tất sự canxi hóa chân răng lúc 18 - 25 tuổi.


4

Quá trình mọc răng 8 bao gồm 2 chuyển động:
- Chuyển động ở sâu: Mầm răng di chuyển theo trục của nó và sự phát
triển của xương hàm dưới. Chuyển động này xảy ra trong giai đoạn hình
thành thân răng khoảng từ 4 - 13 tuần.
- Chuyển động mọc lên: Bắt đầu từ khi hình thành chân răng, răng xoay
đứng dần, hướng về khoảng hậu hàm trượt theo mặt răng 7 để mọc vào ổ
miệng ở độ tuổi 16 - 20.
Tuy nhiên do dây nang răng bị kéo và xương hàm có xu hướng phát
triển về phía sau, nên mặt nhai răng hàm thường có xu hướng húc vào cổ răng
7, chân răng 8 thường có xu hướng kéo về phía xa [27].
Quá trình hình thành và phát triển của răng 8 hàm dưới cũng trải qua
các giai đoạn giống như các răng vĩnh viễn khác. Giai đoạn hoàn thiện thân
răng lúc khoảng 12 - 15 tuổi và hoàn thiện chân răng khoảng 18 - 25 tuổi.
Quá trình này chịu nhiều yếu tố tác động đến, vì vậy mà răng 8 có thể mọc
được ở vị trí bình thường, thẳng đứng như các răng khác, hoặc cũng có thể
mọc lệch, lạc chỗ, kẹt thậm chí không mọc lên được. Chính vì vậy, nó gây ra
nhiều rối loạn bệnh lý khác nhau.
1.1.2. Liên quan của răng 8 hàm dưới với tổ chức lân cận [29]
1.1.2.1. Liên quan trực tiếp:
- Phía sau: Liên quan với ngành lên xương hàm dưới, răng 8 hàm dưới

có thể nằm ngầm một phần trong ngành lên.
- Phía trước: Liên quan răng số 7, là cản trở mọc tự nhiên cho răng 8.
- Mặt trong: Qua lớp xương mỏng liên quan đến thần kinh lưỡi.
- Mặt ngoài: Liên quan với một lớp xương dầy.
- Phía trên: Tùy từng trường hợp mà có sự liên quan với khoang miệng
hay còn một lớp xương, niêm mạc.


5

- Phía dưới: Liên quan với ống răng dưới, ống răng dưới có chứa mạch
máu và thần kinh, chân răng có thể nằm sát ống răng dưới. Đôi khi ống răng
dưới đi qua giữa các chân răng nhưng thường nằm lệch phía tiền đình của
chân răng.
1.1.2.2. Liên quan gián tiếp:
- Ngoài và trước: Liên quan với tế bào tiền đình và má.
- Trong và trước: Liên quan với mô tế bào sàn miệng.
- Sau và trên: Liên quan với mô tế bào trụ trước vòm miệng và hố chân
bướm hàm.
- Sau và ngoài: Liên quan với khối cơ nhai ở thấp, hố thái dương ở cao.
Chính vì cấu trúc răng 8 liên quan với nhiều thành phần giải phẫu quan
trọng nên khi có bất thường răng 8 thường dễ gây nên những biến chứng nguy
hiểm [3].
1.2. Những nguyên nhân làm răng 8 hàm dưới mọc lệch lạc.
1.2.1. Nguyên nhân tại chỗ [4]:
Trong quá trình hình thành và mọc răng, có các yếu tố tác nhân tại chỗ
không thuận lợi như: xương ổ răng, niêm mạc lợi, sự phát triển sọ mặt gây ra
những ảnh hưởng tới quá trình mọc răng 8.
- Mầm răng không đủ các yếu tố để mọc: [27]
- Răng có hình thái bất thường: Bất thường về cả thân và chân răng mà

nguyên nhân thường do sang chấn trước đó.
- Răng nằm ở các vị trí bất thường do:
+ Các răng kế bên nghiêng.
+ Mất tương quan về vị trí giữa mầm răng vĩnh viễn và mầm răng sữa
trong quá trình mọc răng sữa.
- Quá trình mọc răng bị rối loạn do có thêm các yếu tố phát triển như u
răng, răng thừa, nang quanh thân răng.


6

Những yếu tố này sẽ tạo ra một lực cản, cản trở quá trình nở rộng của
buồng tủy dẫn đến tình trạng xung huyết và thoát huyết thanh. Hậu quả tạo ra
những vùng hoại tử nhỏ, vai trò của sự nở rộng buồng tủy trong quá trình mọc
răng bị mất đi, khả năng mọc răng bị giảm hay mất hoàn toàn.
1. Không có cơ quan tạo men.
2. Không có dây chằng Sharpey.
3. Do giai đoạn hình thành túi răng không đầy đủ.
4. Tủy răng bị thiểu sản, nuôi dưỡng kém.
* Tổn thương mầm răng, túi thân răng bị viêm trong quá trình phát triển.
* Răng 8 hàm dưới thường chung biểu bì tạo răng với răng số 6-7 mà 2
răng này lại mọc lên trước nên mầm răng số 8 phần thân thường bị kéo lệch
về phía gần.
* Răng 8 mọc muộn nhất trên cung hàm nên thường thiếu chỗ gây mọc
lệch, kẹt hay ngầm.
* Do xương ổ răng: do thân răng không vượt qua được các cản trở như
niêm mạc, xương ổ răng.
* Do lợi: Lợi vùng phía trên của răng quá dày, sừng hóa có thể cản trở
quá trình mọc răng.
* Do sự phát triển của hệ thống sọ mặt: một số bệnh lý làm rối loạn

hoặc kém phát triển sọ mặt, đặc biệt là xương hàm dưới làm ảnh hưởng tới
mọc răng 8.
* Thiếu chỗ trên cung răng, không tương xứng kích thước giữa răng và
xương hàm.
* Tổ chức xương trên đường mọc lên của răng bị xơ hóa do nang hay
nhiễm trùng.


7

1.2.2. Nguyên nhân toàn thân:
- Do còi xương suy dinh dưỡng, do rối loạn nội tiết, thiếu máu….
- Do những dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt.
1.3. Phân loại răng 8 hàm dưới mọc lệch, ngầm.
Răng 8 hàm dưới mọc lệch, ngầm có rất nhiều cách phân loại, sắp xếp
Mục đích của việc phân loại là để tiên lượng và vạch ra kế hoạch phẫu
thuật cho từng loại cụ thể.
Theo quan điểm của Parant dựa vào kỹ thuật phẫu thuật phải sử dụng
để phân loại.
Theo Pell, Gregory và Winter dựa vào lâm sàng và Xquang để phân loại.
1.3.1. Phân loại theo quan điểm phẫu thuật của Parant.
- Parant phân phẫu thuật răng 8 hàm dưới lệch, ngầm ra 4 loại [38].
Loại I: Nhổ răng chỉ cần mở một phần xương ổ răng, tạo điểm tựa cho
bẩy bằng cách khoan một rãnh ở mặt ngoài gần răng 8. Áp dụng cho các
trường hợp kích thước và hình dạng chân răng cho phép dùng lực xoay và kéo
răng lên. Chỉ định cho:
+ Răng 8 dưới lệch gần, kẹt răng 7, hai chân tách rời nhưng thuôn và
thuận chiều bẩy răng.

+ Răng 8 dưới lệch gần góc, kẹt răng 7 chân chụm, cong xuôi chiều bẩy.



8

Loại II: Nhổ răng cần mở một phần xương ổ răng và cắt cổ răng: Dùng
mũi khoan Tungsten để cắt ngang qua cổ răng 8, sau đó dùng bẩy để lấy một
phần thân răng và chân răng 8 lên. Chỉ định cho các trường hợp:
+ Răng 8 dưới lệch gần ngang, thấp, kẹt răng số 7, chân chụm, thẳng
hay cong.

+ Răng 8 ngầm đứng nằm ngầm sâu chân chụm to hay hai chân cong
hình móc câu.

+ Răng 8 ngầm sâu lệch xa góc, hay răng nằm ngang.


9

+ Răng 8 lệch phía lưỡi.

Loại III: Nhổ răng cần phải mở xương ổ răng, cắt cổ răng và chia chân
răng. Chỉ định cho các trường hợp sau:
+ Răng 8 kẹt, hai chân răng choãi ngược chiều nhau.

+ Răng 8 ngầm, ngang, hai chân doạng.

+ Răng 8 kẹt hai chân doạng nhỏ.


10


+ Răng 8 kẹt hai chân cong ngược chiều bẩy.

Loại IV: Răng nhổ khó phải kết hợp nhiều thủ thuật, chỉ định cho các
trường hợp.
+ Răng 8 nằm thấp sát với răng 7 đứng một mình do mất răng 6 .

+ Răng 8 nhiều chân, mảnh, xoè ra theo các hướng khác nhau, khó xác
định trên phim Xquang.

+ Răng 8 to, kích thước chân răng lớn hơn kích thước thân răng.


11

+ Răng 8 lệch gần ít, nhưng rất thấp.

+ Răng 8 nằm ngay trên ống răng dưới, hay ống răng dưới xuyên qua
răng 8, hoặc có một chân răng 8 uốn cong vào ôm vào ống răng dưới.
+ Chân răng 8 dính vào xương ổ răng.
1.3.2. Về thuật ngữ, ủy ban phẫu thuật miệng của Mỹ năm 1971 chia ra
làm 3 loại [31].
1.3.2.1. Răng mọc ngầm.
Là răng không mọc một phần hoặc hoàn toàn, do răng khác, xương hay
mô mềm ngăn cản sự mọc lên của răng đó. Tuỳ theo tư thế giải phẫu của răng
mà có các kiểu ngầm (chìm).
Việc chẩn đoán một răng ngầm chỉ khi nào quá tuổi mọc, mà không
mọc, được thì được xem là một răng ngầm.
1.3.2.2. Răng mọc lệch.
- Là răng không mọc hay đã mọc nhưng nằm ở tư thế bất thường trên

hàm. Răng mọc lệch do việc thay răng sữa và mọc răng vĩnh viễn, không đủ
chỗ trên cung hàm hoặc do di truyền.
1.3.2.3. Răng không mọc:
- Là răng không xuyên qua được niêm mạc miệng sau khi đã qua thời kỳ mọc.
1.3.3. Theo Peter Tets và Wifried Wagner có 2 loại [32].
1.3.3.1. Răng kẹt.
- Là răng vẫn không đi tới được mặt phẳng cắn, sau khi đã hoàn tất sự
phát triển chân răng.


12

1.3.3.2. Răng lạc chỗ:
Là răng không nằm ở vị trí bình thường của nó trên cung hàm.
1.3.4. Theo A. Fare có 3 loại.
1.3.4.1. Răng ngầm trong xương (Là răng nằm hoàn toàn trong xương)
1.3.4.2. Răng ngầm dưới niêm mạc
Phần lớn thân răng đã mọc ra khỏi xương, nhưng vẫn bị niêm mạc bao
bọc một phần hay toàn bộ.
1.3.4.3. Răng kẹt
Một phần thân răng đã mọc ra khỏi xương, nhưng bị kẹt, không thể
mọc thêm được nữa.
1.3.5. Phân loại Pell, Gregory và Winter: Dựa vào 3 tiêu chuẩn.
1.3.5.1.Theo chiều ngang - Tương quan của thân răng 8 và khoảng rộng
xương, giữa mặt xa răng số 7 và phần cành cao xương hàm dưới phủ phía xa
răng 8 (6,15)
* Loại I:
- Khoảng a giữa bờ xa răng số 7 và bờ trước cành cao bằng hoặc lớn
hơn bề rộng gần - xa của thân răng 8 (b) a ≥ b


Hình 1.1. Tương quan khoảng rộng xương loại I


13

* Loại II
- Khoảng a < b: Khoảng giữa bờ xa răng số 7 và bờ trước cành cao nhỏ
hơn bề rộng gần - xa của thân răng 8.

Hình 1.2. Tương quan khoảng rộng xương loại II
* Loại III:
- Răng 8 hoàn toàn ngầm trong xương hàm.

Hình 1.3. Tương quan khoảng rộng xương loại III
1.3.5.2.Theo chiều đứng - Độ sâu của răng 8 so với mặt nhai răng 7.
- Vị trí A:

Khi điểm cao nhất (H) nằm ngang hay cao hơn mặt nhai răng số 7.


14

- Vị trí B: Điểm H nằm ở giữa mặt nhai và cổ răng.
.

- Vị trí C: Điểm H nằm thấp hơn cổ răng.

1.3.5.3. Theo tương quan của trục răng số 8 so với trục răng số 7.
Có 7 tư thế lệch của trục răng số 8 so với trục răng số 7. Trong 7 tư thế
này có thể phối hợp với sự xoay [30].

- Trục răng thẳng (Ngầm đứng).

- Trục răng nằm ngang (Ngầm ngang).


15

- Răng lộn ngược (Ngầm ngược).

- Răng lệch gần – góc .

- Răng lệch xa – góc .

- Răng lệch má .

- Răng lệch lưỡi .

Có thể có 3 tư thế xoay phối hợp:
- Xoay phía má.
- Xoay phía lưỡi.
- Xoay vặn trên trục chính của răng số 8.


16

1.4. Chụp phim Xquang răng 8 hàm dưới.
* Tiêu chuẩn của 1 phim răng.
- Hành chính.
+ Đủ, rõ (Họ tên, tuổi, giới, ngày, tháng, năm. Chụp bên phải hoặc trái)
- Tiêu chuẩn phim.

+ Có giá trị chẩn đoán để đánh giá lâm sàng đúng.
+ Hình ảnh phải chính xác, không biến dạng so với vật chụp và có cùng
kích thước với vật chụp.
+ Độ sáng tối vừa đủ (đèn soi phim với ánh sáng yếu phải xuyên qua và
đọc phim rõ ràng).
+ Các khoảng liên kẽ răng phải trông thấy rõ.
+ Đủ thân, chân, chóp răng với tổ chức xung quanh.
+ Bề xa của lồi củ xương hàm trên, đường cong trước dưới của cành lên
xương hàm dưới phải thấy rõ khi chụp 4 răng 8.
Việc chụp phim Xquang răng 8 hàm dưới để nghiên cứu trước phẫu
thuật là rất quan trọng. Tuỳ theo điều kiện, từng trường hợp có thể phải chụp
các loại phim sau:
1.4.1. Một số loại phim chụp:
1.4.1.1. Phim nhỏ cận cuống.
Sẽ phát hiện được các tình trạng sau:
- Có túi quanh thân răng không, đôi khi có thể là một nang ở phía sau
thân răng.
- Hướng, hình thể, số lượng chân răng và cuống răng.
- Có tấm xương kẹt ở giữa chân răng.


17

- Tương quan giữa chân răng và ống răng dưới.

1.4.1.2. Phim Panorama:
- Phim Panorama là một phim Xquang chứa tương đối nhiều thông tin
đặc biệt là xương hàm dưới. Là một thủ tục đối với một bệnh nhân lần đầu
đến khám chuyên khoa răng hàm mặt.
* Một số tính chất đặc biệt của phim Panorama.

- Các cấu trúc bị phẳng ra và trải rộng.
- Các cấu trúc đường giữa có thể hiểu như hình ảnh đơn hoặc hình ảnh đôi
trùng hình với bóng của đốt sống cổ.
- Hình ảnh mờ.
- Nhìn thấy bóng mô mềm.
- Nhìn thấy các khoảng khí.
- Nhìn thấy cản quang và thấu quang tương đối.
* Đánh giá phim Panorama chuẩn: Phim chia làm 6 vùng:
- Vùng 1 : Răng
- Vùng 2 : Mũi, xoang
- Vùng 3 : Thân xương hàm dưới
- Vùng 4 : Khớp thái dương hàm
- Vùng 5 : Nghành lên hay Cành lên
- Vùng 6 : Xương móng


18

1.4.1.3: Phim CT (3D).
- Khi các phim Xquang thường quy khó thực hiện hoặc kết quả chưa
đầy đủ chẩn đoán. Chụp CT (3D) để xác định vị trí, tư thế, kích thước chính
xác của thân, chân răng và mối liên quan với các tổ chức lân cận.
1.5. Tai biến và biến chứng răng 8 hàm dưới mọc lệch, ngầm.
- Biến chứng do mọc răng 8 hàm dưới lệch, ngầm, thường xảy ra trước
25 tuổi. Khi cuống răng 8 chưa đóng xong, biến chứng là do quá trình mọc
không bình thường.
- Biến chứng do lộn túi răng, thường xảy ra sau 25 tuổi, khi cuống răng
đã vôi hoá xong. Tai biến thường biểu hiện nhiễm trùng khi túi quanh răng
thông với hốc miệng [5, 6, 7, 8, 9, 10, 14].
Trên lâm sàng thường biểu hiện bệnh cảnh sau:



19

1.5.1. Túi viêm răng 8:
- Túi viêm có mủ là khởi đầu của các biến chứng viêm nhiễm khác.
- Túi viêm có thể đau vài ngày rồi dịu đau và trở lại bình thường, sau
một khoảng thời gian lại đau lại.
- Túi viêm chỉ có thể hết hẳn khi cắt lợi trùm hay nhổ răng số 8.
- Túi viêm có thể trở thành mãn tính và là nguồn gốc của mọi biến
chứng khác, viêm lợi miệng, viêm họng, viêm mô tế bào, áp xe cơ cắn, nhiễm
trùng huyết ...
1.5.2. Tai biến niêm mạc:
- Tổn thương có thể khu trú viêm lợi miệng loét. Nhưng có thể lan rộng
nửa hàm dưới bên răng 8 mọc.
1.5.3. Tai biến hạch:
- Viêm túi răng 8, viêm lợi miệng thường kèm theo viêm hạch dưới
hàm, góc hàm, hạch cạnh cổ có thể áp xe.
1.5.4. Tai biến mô liên kết:
- Có thể chỉ viêm mô liên kết khu trú, có thể mạn tính.
1.5.5. Tai biến phản xạ:
- Đau vùng dây thần kinh răng dưới.
- Đau tê vùng cằm.
1.5.6. Một số tai biến khác:
- Tai biến sâu răng: Đặc biệt sâu phía xa răng 7 kế cận rất hay gặp, có
thể tiêu chân răng, tiêu xương, viêm quanh răng 7 cấp và mãn.
- Quá trình viêm nhiễm, có thể gây u hạt hay u nang.
- Gây sai lệch khớp cắn do răng 8 xô đẩy các răng khác.



20

- Có thể gây loét lưỡi hay niêm mạc má.
- Viêm màn hầu, amydal.
- Biến chứng nhiễm trùng xa: Thấp khớp, nhiễm khuẩn huyết.
- Tai biến xương: Sau khi viêm mô liên kết để lại viêm dày màng
xương, gây dò xương hàm.
1.5.7. Tái biến, biến chứng phẫu thuật răng 8 hàm dưới lệch, ngầm:
1.5.7.1. Tai biến trong khi phẫu thuật răng 8 hàm dưới, dưới gây mê nội khí quản.
- Gãy tấm xương ổ phía trong: Tấm xương trong mỏng, bẩy làm thô bạo.
- Chảy máu: Do rạch làm tổn thương dập nát phần mềm.
- Tổn thương mô mềm: Do miệng hẹp, sử dụng dụng cụ không đúng
trong khi nhổ răng, vùng hay gặp là môi, má.
- Vỡ thân răng và lung lay răng bên cạnh: Do thân răng bên cạnh có lỗ
sâu hoặc mảnh hàn lớn hoặc lực bẩy mạnh tựa vào răng bên cạnh.
- Gãy góc hàm: Do chân răng nằm quá sâu, xương hàm bệnh lý, bẩy
dùng lực quá mạnh..
- Tổn thương bó mạch thần kinh răng dưới: Do lực bẩy mạnh không kiểm
soát được.
- Gãy dụng cụ trong tổ chức: Có thể đầu bẩy, kim tiêm tê, đầu mũi khoan,
1.5.7.2. Diễn biến sau phẫu thuật:
Tư vấn giải thích rõ diễn biến sau phẫu thuật, dặn dò bệnh nhân kỹ:
- Đau có thể sau vài ngày ở vùng răng nhổ.
- Có thể tê môi dưới cùng bên nhổ răng vài ngày.
- Ăn đau: Khi ăn thức ăn vào vết nhổ đau.
- Sốt nhẹ: Có thể sốt nhẹ.


21


- Có thể tụ máu vùng góc hàm, sàn miệng, má: Xuất hiện sau ngày thứ
2 và mất dần sau khoảng ngoài 1 tuần.
- Có thể có khít hàm nhẹ.
1.5.7.3. Biến chứng sau phẫu thuật:
- Chảy máu: Có thể xuất hiện sau vài giờ hay ngày sau. Do phẫu thuật
tổn thương rộng, khâu không đúng, do viêm lợi, viêm cuống răng, do bệnh toàn
thân, bệnh máu, cao huyết áp, đái đường, cần xác định nguyên nhân để điều trị.
- Nhiễm trùng:
+ Viêm huyệt ổ răng, viêm mô tế bào, viêm xương tuỷ hàm ...
1.6. Điều trị.
Răng số 8 là răng mọc cuối của hàm răng, thường không đủ chỗ để
mọc, vì vậy răng mọc hay bị lệch lạc và gây nhiều biến chứng phức tạp tại
chỗ, toàn thân.
Thái độ điều trị tùy thuộc cụ thể vào từng trường hợp để có chỉ định
phẫu thuật nhổ răng hay bảo tồn răng 8, tùy vào giai đoạn viêm, vị trí khu trú
viêm, tình trạng toàn thân...
1.7. Chỉ định nhổ răng 8.
a. Chỉ định bảo tồn răng 8.
Khi có đủ 2 tiêu chuẩn sau:
- Răng 8 mọc thẳng đứng trên cung hàm.
- Chiều rộng cần thiết từ mặt xa răng 7 đến bờ trước cành cao răng
khoảng 15 mm.
Tuy nhiên trong những trường hợp khác như răng mọc thẳng nhưng
lệch trong hay lệch ngoài ít mà không gây biến chứng có thể vẫn có chỉ định
giữ răng.
b. Chỉ định nhổ răng 8.


22


- Những răng 8 mọc lệch gây biến chứng (hay chưa có biến chứng sưng
đau nhưng là chỗ để thức ăn dắt vào cũng nên có chỉ định nhổ vì lâu ngày sẽ
làm sâu cổ răng 7 phía xa và gây tiêu xương nâng đỡ phía xa của răng 7).
- Những răng 8 mọc ngầm gây biến chứng tại chỗ hoặc toàn thân.
- Những răng 8 mọc thẳng có túi viêm quanh thân răng 8.
- Những răng 8 mọc thẳng nhưng không có răng đối diện, răng mọc cao
lên gây dắt thức ăn ở giữa răng 7 và 8 hoặc làm tổn thương loét niêm mạc lợi
do răng dài quá cắn vào niêm mạc.
- Những răng mọc thẳng đúng trên hàm nhưng răng nhỏ nhọn hay gây
dắt thức ăn cũng nên có chỉ định nhổ để tránh làm sâu răng 7 phía xa.
- Răng 8 ngầm tạo nang thân răng.
1.8. Đánh giá mức độ khó nhổ răng 8 hàm dưới [16]
Theo chỉ số khó Peterson để đánh giá và tiên lượng mức độ nhổ khó
răng 8 hàm dưới, Peterson dựa vào 4 tiêu chí sau [11, 12, 16, 17].
- Tương quan khoảng rộng xương hàm từ mặt xa răng số 7 đến cành
cao xương hàm dưới phía xa răng 8 và bề rộng của răng 8.
+ Loại I: Khoảng rộng xương > bề rộng thân răng 8: 1 điểm.
+ Loại II: Khoảng rộng xương < bề rộng thân răng 8: 2 điểm.
+ Loại III: Răng 8 chìm hoàn toàn trong xương hàm: 3 điểm.
- Vị trí độ sâu.
+ Điểm cao nhất của răng 8 nằm ngang hay cao hơn mặt nhai răng 7,
nhưng không bị kẹt (A1): 1 điểm.
+ Điểm cao nhất của răng 8 nằm giống A1 nhưng răng số 7 bị kẹt (A1):
2 điểm.
+ Điểm cao nhất của răng 8 nằm dưới mặt nhai và trên cổ răng số 7 (B):
3 điểm.
Điểm cao nhất của răng 8 nằm dưới cổ răng số 7 (C): 4 điểm.


23


- Trục răng.
+ Lệch gần góc hay thẳng ở vị trí A: 1 điểm.
+ Răng nằm ngang hay lệch má, lưỡi hay xa góc ở vị trí A: 2 điểm.
+ Răng đứng ở vị trí B hoặc C: 3 điểm.
+ Răng lệch xa góc vị trí B hoặc C: 4 điểm.
- Chân răng:
+ Một chân răng hay nhiều chân răng chụm thon xuôi chiều bẩy:1 điểm.
+ Hai chân dạng xuôi chiều hay một chân có phần chóp mảnh:2 điểm.
+ Ba chân răng xuôi chiều, một hay nhiều chân chụm ngược chiều, một
chân to hay mảnh cong kiểu móc câu.
Hai hay nhiều chân dạng ngược chiều nhau.
Đánh giá mức độ khó nhổ của răng 8 hàm dưới:
+ Ít khó: Những răng có điểm từ 1 - 5 điểm.
+ Khó trung bình: Những răng có điểm từ 6 - 10 điểm.
+ Rất khó: Những răng có điểm số từ 10 - 15 điểm.
1.9. Lịch sử nghiên cứu về răng 8 hàm dưới:
1.9.1. Tình hình nghiên cứu các tác giả trong nước :
- Mai Đình Hưng [9],[10],[11]: tổng kết 83 trường hợp phẫu thuật răng
8 hàm dưới tại Viện khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Bạch Mai từ 6/197110/1972.
Lệch gần < 45 là 25,3 %

Lệch gần : 45- 90 là 44,6 %

Lệch má : 7 %

Lệch xa :1,2 % Ngầm đứng : 6 %

Lệch gần ngầm trong: 2,4 %


Thẳng thường : 13,5 %


24

- Lê Ngọc Thanh: Trong 83 bệnh nhân phẫu thuật nhổ răng 8 hàm
dưới tại khoa tiểu phẫu trong miệng Bệnh Viện RHM - TW Hà Nội kết quả
như sau:
Lệch gần : 68,7 %
Lệch xa : 4,8 %
Lệch má : 8,4 %
Lệch lưỡi :3,6 % Mọc ngầm : 14,5 %
- Nguyễn Tiến Vinh [3]:
Lệch gần : 73,18 %
Lệch xa : 8,37 %
Lệch thẳng : 7,68 %
Lệch má : 25,69 % Lệch dưới :2,79 %
- Vũ Đức Nguyện[19]:
Trong 84 Răng 8 hàm dưới mọc lệch, ngầm chiếm tỷ lệ 52,4%
1.9.2. Tình hình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
- Dichi và Howell (1961) đã điều tra 3874 thanh niên hơn 20 tuổi thì có
17 % có ít nhất một răng kẹt.
- Peter Testh và Wilfried Wagner [25] tỷ lệ răng 8 mọc lệch.
0 - 10 : 14,2 %
10

- 80 : 43,7 %

80 - 100 : 35,2 %
> 100 : 1,3 %


- D.Mawaniki, SW. Guthua [27]:
Lệch gần: 62,4 %
Lệch xa: 9,9 %
- Rasfaima Othaman [30]:
Lệch gần: 52,3 %
Lệch xa: 9,1 %

Trục răng thẳng: 11,3 %
Trục răng thẳng:12,2 %


25

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân ở độ tuổi trưởng thành đến khám và điều trị tại Trung Tâm
Nha khoa 225 Trường Chinh Hà Nội và Bệnh Viện Nha khoa Đại Học Khoa
Học Sức Khỏe Ở Nước Lào .
a. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Những bệnh nhân có răng số 8 hàm dưới có biến chứng đến khám và
điều trị tại Trung Tâm Nha khoa 225 Trường Chinh Hà Nội và Bệnh Viện
Nha khoa Đại Học Khoa Học Sức Khỏe Ở Nước Lào.
b. Tiêu chuẩn loại trừ:
* Bệnh nhân không hợp tác.
* Bệnh nhân có răng 8 hàm dưới không có biến chứng.
* Bệnh nhân có các bệnh cấp tính toàn thân.

c. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Tại Trung Tâm Nha khoa 225 Trường Chinh Hà Nội và Bệnh Viện Nha
khoa Đại Học Khoa Học Sức Khỏe Ở Nước Lào.
- Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2014.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng.
- Thu thập thông tin bệnh nhân theo mẫu bệnh án nghiên cứu.


×