Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phương hướng và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.47 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
Thế kỷ XX khép lại, một thiên niên kỷ mới đã mở ra, đó là sự phát triển nh
vũ bảo của nền kinh tế thế giới. Hòa mình vào xu hớng chung đó Việt Nam (VN)
cũng đã phát triển không ngừng, đã hội nhập cùng thế giới đẩy mạnh các mối
quan hệ kinh tế xã hội giữa VN và Thế giới đặc biệt là quan hệ ngoại thơng.Trong
giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa đang trở nên phổ biến
thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu (XK) đóng một vai trò quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Đối với VN , một quốc gia đang trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đẩy mạnh XK, coi XK là hớng u tiên và là trọng điểm
kinh tế đối ngoại hoạt động XK góp phần thu về cho đất nớc một lợng ngoại tệ rất
lớn khá lớn ở nớc ta với dân số xấp xỉ 80 triệu ngời, vì vậy có một lực lợng lao
động dồi dào bị d thừa cha có công ăn việc làm . Trong khi đó ngành dệt may lại
là một ngành sản xuất lớn, phát triển và là ngành xuất khẩu chủ lực của VN. Vì
ngành này đòi hỏi lực lợng nhân công dồi dào cho nên ngành đã tạo ra đợc nhiều
công ăn việc làm, đem lại thu nhập cho họ.
Mặc dù kim ngạch XK hàng dệt may VN, trong những năm qua, liên tục tăng
trởng mạnh song những khó khăn, thách thức vẫn còn rất nhiều. Do vậy để đạt và
vợt mục tiêu XK theo quy hoạch tổng thể của ngành dệt may VN đến năm 2005 là
4-5 tỷ USD và năm 2010 là 8-10 tỷ USD đòi hỏi ngành phải duy trì đợc mức tăng
trởng liên tục 16%/năm. Đây là mức tăng trởng không quá cao, nhng muốn đạt và
vợt mục tiêu này thì cần có phơng hớng rõ ràng và nhiều giải pháp đồng bộ, trong
đó việc dẩy mạnh XK và tăng cờng sức cạnh tranh của ngành dệt may VN tại thị
trờng EU là một trong những yếu tố quyết định. Đây là một thị trờng XK rộng lớn
và đầy tiềm năng đối với các nớc nói chung và VN nói riêng.
Về phía VN, EU trớc hết là một thị trờng truyền thống khổng lồ, với sức mua
lớn, nhu cầu đa dạng, phong phú. GDP của EU khoảng 7,27 nghìn tỷ USD- chiếm
20% GDP toàn thế giới. Dân số EU gần 375 triệu ngời với 15 quốc gia, là khối
liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay. Mặt hàng XK chính của
EU là sản phẩm chế tạo. Sản phẩm nhập khẩu của EU là thực phẩm, quặng, dệt


may, giày da.... Phát triển quan hệ với EU, các nhà doanh nghiệp VN sẽ khai thác
đợc nhiều lợi thế thơng mại của VN nh một só hàng nông sản, may mặc... đặc biệt,
đợc hởng quy chế tối huệ quốc ... và u đãi mậu dịch- GSP, đây là điều kiện thuận
lợi cho hàng hóa VN trên thị trờng EU. Xúc tiến quan hệ thơng mại với EU sẽ tạo
điều kiện gián tiếp cho hoạt động thu hút nhiều hơn nữa các công ty đầu t nớc
ngoài tại VN, điều này đặt nền móng cho Vn thâm nhập vào các thị trờng láng
giềng của EU. Tăng cờng giao dịch buôn bán với Eu giúp VN ngày càng hòa nhập
hơn nữa vào thị trờng thế giới, vào xu thế toàn cầu hóa thơng mại và đầu t từ đó
tạo điều kiện cho VN thâm gia đầy đủ vào cộng đồng quốc tế. Hợp tác với EU hết
các lĩnh vực và luôn có nhu cầu. khả năng trai đổi công nghệ sẽ là cách tốt nhất để
VN tiếp cận và chia sẻ những công nghệ và kinh nghiệm.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Song đây cũng là một thị trờng khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối
với hàng dệt và may mặc. Trong khi đó thời trang mẫu một lại thay đổi quá nhanh,
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trớc thực tế nh vậy, em xin đợc trình bày về Ph-
ơng hớng và các biện pháp thúc đẩy XK hàng dệt mayVN sang thị trờng EU .
Kết cấu đề án gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung của xuất khẩu dệt may.
Phần II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang EU hiện nay.
Phần III: Phơng hớng và biện pháp thúc đẩy XK dệt may sang thị trờng EU.
Bài viết này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo- PGS- TS
Đặng Đình Đào.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chắc sẽ không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy để
bài viết đợc hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may.

1. Nguồn gốc của xuất khẩu hàng hóa.
1.1. Tính tất yếu khách quan của XK hàng hóa.
Cùng với sự phát triển ở trình độ cao của nền sản xuất hàng hóa đã kéo theo
sự phát triển không ngừng của các hình thức trao đổi và lu thông cũng nh sự phát
triển của phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất. Không chỉ dừng
lại ở giới hạn trong từng vùng, từng quốc gia riêng rẽ mà xu thế mở cửa và khu vực
hóa- quốc tế hóa đời sống kinh tế đã nâng trao đổi và lu thông hàng hóa ở mức cao
hơn, hiện đại hơn. Điều đó có nghĩa là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ đã vợt
biên giới và đợc thực hiện giữa các quốc gia.Có thể nói đây chính là hình thức của
mối quan hệ kinh tế- xã hội và phản ánh về sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa
những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của trong quốc gia.
Ngày nay, với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng, nhu cầu của con ngời về hàng hóa dịch vụ
ngày một tăng đã khiến cho sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ.Có
thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời nền sản xuất
hàng hoát bản chủ nghĩa, mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của tong đơn
vị kinh tế trong tong quốc gia và tong khu vực.Tự do thơng mại gắn thị trờng dân
tộc với thị trờng thế giới, gắn phân công lao động trong nớc với phân công lao
động quốc tế. Ngoại thơng trở nên không thể thiếu đợc đối với phơng thức sản
xuất đó; nh Lênin nhận xét không có thị trờng bên ngoàI thì một số nớc t bản
chủ nghĩa không thể sống đợc.
Xu thế phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi chiến l-
ợc từ đóng cửa sang mở cửa, từ thay thế nhập khẩu sang hớng vào XK. Để tiếp cận
với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật của thế giới, đó là nhân tố quyết định sự
phát triển của sản xuất.Và là nhân tố không thể thiếu đợc cho các nớc có nền kinh
tế đang phát triển nh VN là vốn và thị trờng, để mở rộng quy mô sản xuất hiện đại,
tạo công ăn việc làm và nh thế mới có thể XK đợc. Trong thế giới hiện đại, muốn
phát triển nhanh mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải
biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của loài ngời để phát triển.
Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra hớng phát triển mới, tạo đIũu kiện khai thác lợi thế

tiềm năng sẵn có trong nớc nhằm sử dụng phân công lao độngquốc tế một cách có
lợi nhất. Chính vì vậy, một quốc gia nếu tách khỏi môi trờng thế giới thì tất yếu sẽ
rời vào tình trạng thiếu thốn, lạc hậu và trì trệ, kém phát triển. Đó chính là, lý do
tại sao cần có thơng mại quốc tế. Chính trong thơng mại quốc tế cho phép một
quốc gia thu đợc nhiều lợi nhuận hơn so với đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Đặc biệt xuất hiện một yêu cầu khách quan là cần phải tiến hành chuyên môn
hóa giữa các quốc gia nhằm đạt tới quy mô tối u cho từng ngành sản xuất. Điều
này có nghĩa là không phải mỗi nớc đều tự mình sản xuất mọi thứ hàng hóa để tự
đáp ứng cho nhu cầu của mình kể cả trờng hợp họ có đầy đủ nguồn lực cần thiết
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho điều đó. Trái lại chính dung lợng của thị trờng thế giới đòi hỏi mỗi quốc gia
phải biết tập trung vào một số ngành và sản phẩm nhất định mà họ có lợi thế để
đạt quy mô sản xuất tối u.Để XK hàng hoá của mình sang những nớc có nhu cầu
về hàng hoá này lớn để thu lợi nhuận, và nhận hàng XK của các nớc khác để thoã
mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc.
Đối với VN một quốc gia có nền kinh tế thấp kém về mọi mặt, nên thúc đẩy
XK hay chiến lợc hớng vào XK về thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm
tranh thủ vốn và khoa học kỹ thuật của nớc ngoài. Kết hợp chúng với tiềm năng
trong nớc để tạo sự tăng trởng mạnhcho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng
cách phát triển với các nớc phát triển. Vậy nên không chỉ XK hàng hoá mà còn
phải đẩy mạnh XK hàng hoá. Một quy luật của kinh tế hàng hóa là hàng hóa đi từ
nơi giá thấp đến nời giá cao, do vậy hoạt động mua bán hàng hóa giữa các nớc là
tất yếu.
1.2. Nhng cơ sở hình thành của xuất khẩu hàng hóa.
Thơng mại quốc tế đã ra đời từ cách đây hàng ngàn năm, trải qua nhiều biến
động, nhiều giai đoạn thăng trầm đến nay thơng mại quốc tế là lĩnh vực không thể
thiếu cho sự tăng trởng kinh tế mỗi quốc gia.
Ban đầu, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiện giữa các quốc gia nh đất đai,
khí hậu, khoáng sản... đa đến tình trạng mỗi quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất

một số loại sản phẩm nào đó và họ phải trao đổi cho nhau nhằm cân bằng giữa
phần d thừa về loại sản phẩm này và thiếu hụt về loại sản phẩm khác.
Tiếp theo, do sự phát triển không đều về kinh tế và khoa học- kỹ thuật giữa
các quốc gia đa đến sự khác nhau về điều kiện tái snar xuất giữa chúng, thí dụ
khác nhau về nguồn vốn, về trình độ kỹ thuật, về bí quyết công nghệ, về nguồn
nhân lực và cả trình độ quản lý... Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải mởi rộng
phạm vi trao đổi quốc tế sang các yếu tố nói trên. Bây giờ dối tợng tham gia vào
việc trao đổi quốc tế đợc mở rộng hơn nhiều..
Quá trình phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến phân công lao động. Sự phân
công này dần dần vợt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia đa đến sự chuyên môn
hóa và sự hợp tác lẫn nhau giữa các công ty thuộc các quốc gia khác nhau. Sự đa
dạng hóa trong nhu cầu tiêu dùng của mỗi quốc gia là một cơ sở quan trọng của
việc phát triển thơng mại quốc tế. Khi đời sống kinh tế ngày càng phong phú thì
ngời tiêu dùng tìm đến các mặt hàng phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán
của họ.
Đây là cơ sở thực tiễn của vấn đề, còn cơ sở lý thuyết của nó đợc giải thích
trong các học thuyết kinh tế nói chung và học thuyết về thơng mại quốc tế nói
riêng.
Từ lý thuyết trao đổi thuần túy, đến lý thuyết của chủ nghĩa trong thơng các
nhà kinh tế đã cho rằng Ngoại thơng là phơng tiện chủ yếu để làm tăng của cải và
ngân khố của quốc gia, và cho rằng trong quan hệ thơng mại quốc tế thì cả 2 bên
cùng có lợi, các nhà chính trị gia mỗi nớc vấn ít nhiều đã cố gắng cân bằng các
sức mạnh kinh tế và sức mạnh chính trị, vì vậy, chính sách thơng mại ở nhiều nớc
vẫn có xu hớng khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo lý thuyết Macxit, phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển buộc
các quốc gia. chủ thể cảu nền sản xuất hàng hóa trao đổi sản phẩm với nhau.Đến
lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith nói rằng : các quốc gia nên chuyên
môn hóa sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những

hàng hóa này sang các quốc gia khác để đổi lấy các sản phẩm mà nớc ngoài sản
xuất hiệu quả hơn. Theo ông, các quốc gia không nên sản xuất những hàng hóa mà
họ có thể mua đợc giá rẻ hơn từ nớc ngoài. Bằng chuyên môn hóa sản xuất những
sản phẩm có lợi thế tuyệt đối, cả hai quốc gia đều có lợi khi quan hệ thơng mại với
nhau. Nhng theo quan điểm của Smith nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong
sản xuất tất cả các mặt hàng thì họ có thể chẳng thu đợc lợi lộc gì từ quan hệ th-
ơng mại với nớc ngoài, và Dand Ricardo đã khắc phục hạn chế đó và cho rằng bất
kỳ quốc gia nào cũng có thể thu dợc lợi khi tham gia vào quan hệ thơng mại với n-
ớc ngoài. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
mà họ cứ lợi thế so sánh và nhập khẩn các sản phẩm mà họ cho là bất lợi nhất (về
mặt chi phí tơng đối).
Đến Hecksher và Ohlin đã đa ra một giải thích mới về nguồn gốc của lợi thế
so sánh, mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
cần nhiều yếu tố sản xuất mà nớc nà tơng đối dồi dào.Theo các lý thuyết mới về
thơng mại quốc tế nh lý thuyết về đầu t cho rằng: các nhà đầu t quốc tế đi đầu t ở
các nớc ngoài nhằm khai thác lợi thế về tính không hoàn hảo trên thị trờng và chỉ
thâm nhập vaò các môi trờng sản xuất ở nớc ngoài khi các lợi thế cạnh tranh của
nhãn hiệu sản phẩm, lợi thế nhờ quy mô hay việc tiếp cận thuận lợi đến các thị tr-
ờng t bản. Một số ngời lại quan niệm, các công ty thâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài chủ yếu là o sự phản ứng có tính chất cạnh tranh đối với các hoạt động chi
phối ngành công nghiệp, cũng nh để bình quan hóa các lợi thế tơng đối. Độc
quyền đa phơng là tình trạng của các thị trờng này. Trong đó một số ngời bán một
sản phẩm thờng đợc tiêu thụ hàng loạt. Nói chung, động lực để một công ty bớc ra
nớc ngoài có thể xuất phát từ mong muốn mở rộng khả năng sản xuất và những lý
do bên trong, khai thác các lợi thế cạnh tranh hiện có trong các hoạt động tăng
thêm, lợi dụng u thế về công nghệ hay nguồn nguyên liệu sẵn có ở các cơ sở sản
xuất khác.
Đồng thời động cơ này có thể xuất phát từ các nhân tố bên ngoài nh các hoạt
động cạnh tranh yêu cầu của khách hàng hay các chính sách khuyến khích của
chính phủ.

Các lý thuyết thơng mại quốc tế ra đời trong những điều kiện thơng mại quốc
tế khác nhau nhằm thực hiện các mục đích nhất định và do đó chúng chỉ đúng
trong những điều kiện lịch sử nhất định cho đến nay vẫn cha có một lý thuyết nào
giải thích đầy đủ về bản chất của thơng mại quốc tế, Vì vậy các lý thuyết còn đợc
bổ sung hoàn chỉnh và kiểm nghiệm trong hoạt động thơng mại.
Dựa trên những lý thuyết trên, mà các nhà sản xuất và XK đã XK sản phẩm
của mình để thu lợi nhuận. đó là lý do tại sao XK xuất hiện.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Bản chất của xuất khẩu hàng hóa.
Nói đến thơng mại không thể không kể đến hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu hàn hóa và dịch vụ . Xuất nhập khẩu là một công cụ để giúp các quốc gia hòa
nhập vào sự phát triển chung của nhân loại đẩy nhanh sự phát triển của đất nớc và
văn minh của xã hội. Xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng là hoạt
động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế . Đó không phải là những hành vi
mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp trong một
nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, đẩy
mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao mức sống
của nhân dân.
Theo quan điểm này, chúng ta có thể hiểu hoạt động xuất khẩu là việc sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ và đem mang bán ra nớc ngoài theo quy tắc của thị trờng
quốc tế, nhằm thu đợc thặng d cho công ty và cho nền kinh tế của dất nớc. Hay
xuất khẩu là việc thể hiện nhu cầu nội của các quốc gia khác đối với quốc gia chủ
thể. Nói chung thực chất của XK là sự di chuyển hàng hóa, sản phẩm từ nớc sản
xuất đến nớc có nhu cầu, đó là sự lu thông xuyên quốc tế của hàng hóa, sản phẩm.
Xuất khẩu còn chia ra những lĩnh vực có thể chuyên môn hóa đợc, những công
nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn thiếu để sản xuất ra sản phẩm XK. XK thể
hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới. ở một giới hạn nhất định nó có thể quyết định tới sự sống còn của một nền
kinh tế của các quốc gia thống nhất dới một mái nhà chung. Để xuất khẩu đợc thì

các nớc sản xuất phải dựa trên các quy luật kinh tế và phải đợc giải quyết thông
qua các quan hệ thơng mại trao đổi, buôn bán và kinh doanh vì mục tiêu kinh tế,
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, vì dân giàu nớc mạnh, và xã hội công bằng
văn minh. XK là thể hiện những điều kiện và tiềm năng của một quốc gia, thể hiện
lợi thế của một quốc gia về các tiềm lực kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm mà n-
ớc XK hơn các nớc khác.XK hàng hóa nhằm thúc đẩy tiềm năng và thế mạnh của
nớc ta với nớc ngoài một cách có lợi nhất. Trên cơ sở đó tiến hành phân công lại
lao động khai thác mọi tiềm năng để sản xuất nhiều sản phẩm hàng hóa , dịch vụ
xuất khẩu. Đó là hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nớc thông qua mua
bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mỗi quan hệ xã hội phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hóa riêng biệt của từng
quốc gia. Bởi vậy XK cho phép nớc chủ thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn mức có
thể có và mở rộng khả năng sản xuất của nớc đó, cho phép nớc nhận hàng Xk mở
rộng khả năng tiêu dùng.
Tóm lại, thực chất của XK hàng hóa là nớc có lợi thế để sản xuất một sản
phẩm nào đó sẽ mang nó đi sang nớc ngoài, nớc có nhu cầu mà kém lợi thế hơn.
XK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không phải là
hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp, có tổ
chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển. Đây là hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả đột biến nhng cũng
có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên
ngoài mà các nớc chủ thể trong nớc tham gia XK không dễ dàng khống chế đ-
ợc.XK là việc bán hàng hoá cho nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống. Nó đợc tổ chức và thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu đều phảI
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc nghiên cứu đầy đủ, kỹ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ
nắm bắt những lợi thế nhằm bảo đảm hiệu quả nhất phục vụ đầy đủ, kịp thời cho
sản xuất trong nớc.
3. Vai trò của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.

3.1. XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Nh chúng ta đã biết, XK là một trong hai hoạt động cơ bản của ngoại thơng,
cùng với hoạt động nhập kjaaur, hoạt động XK giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang có những
chuyển động đột biến nh ngày nay.XK là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động
kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng XK để
tăng thu ngoại tệ, tạo diều cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Công nghiệp
hoá đất nớc dòi hỏi phải có vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật t, kỹ thuật
và công nghệ tiến tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các
nguồn nh liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta; vay nợ, viện trợ, tài trợ; thu từ
hoạt động du lịch, dịch vụ; XK sức lao động Trong các nguồn vốn trên đa phần
đều phảI trả bằng cách này hay cách khác. để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng
nhất là từ XK, XK quyết định tốc độ và quy mô tăng của nhập khẩu.
Về mặt lợi nhuận theo Adam Smith khi tham gia XK các nớc đều có lợi, dều
thu đợc mức lợi nhuận cao hơn mức trong nớc. Nhờ có lợi nhuận cao mà các nớc
XK mới có vốn để nhập khẩu, để mở rộng khả năng tiêu ding của quốc gia, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân và đây là quan hệ qua lại. Muốn tăng XK thì phảI tăng
nhập khẩu hàng hoá và các yếu tố sản xuất phục vụ cho XK. để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của ngời tiêu ding, cũng nh mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp,
mà hoạt động XK ngày càng đợc đẩy mạnh không ngừng. Hoạt động này ngày
càng diễn ra sôI động , quy mô và đặc biệt tạo ra giá trị thặng d rất lớn cho xã hội ,
trong đó vốn cho nhập khẩu chiếm khá lớn .
Thời kỳ 1986-1990 nguồn thu của nớc ta về XK chiếm 3/4 ngoại tệ , năm
1994 thu XK đã đảm bảo đợc 80% NK so với 24.6% năm 1986. Với xu hớng này
thì các năm sau kim ngạch Xk còn tăng lên nhiều nữa . Kim ngạch XK ngày càng
tăng đã làm cho nhập khẩu ngày càng tăng .
3.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại .
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu ding một cách có lợi nhất , đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại . Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong quá trình công nghiệp háo ở nớc ta là phù hợp với xu hớng phát triển của nền
kinh tế. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
có thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau :
- Xuất khẩu của nớc ta cho những nớc ngoài .
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và XK
những sản phẩm mà các nớc khác cần. ĐIũu đó tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản xuất phát triển .
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xuất khẩu tạo đIũu kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi . Ví dụ khi phát triển dệt XK sẽ tạo đIũu kiện cho việc phát triển ngành
sản xuất nguyên liệu nh bôngg hay thuốc nhuộm .
- XK tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản
xuất , khai thác sản xuất tối đa trong nớc .
- XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỷ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên
năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, XK là cơ sở tạo thêm vốn , kỷ thuật ,
công nghệ tiên tiến từ các nớc bên ngoàI vào VN nhằm hiện đại hoá nền kinh tế .
Thông qua XK hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạch tranh trên thị trờng thế
giới về giá cả và chất lợng . Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất
chco phù hợp với nhu cầu của thị trờng . XK còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn luôn đổi mới, hoàn thiện công tác sản xuất , kinh doanh, nâng cao chất lợng ,
hạ giá thành .
3.3. XK tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Trớc hết, sản xuất hàng XK thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu ding thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. Nhờ có
hoạt động XK mà sản phẩm sản xuất ở một nớc có thể có mặt trên các nớc khác
với giá bán cao hơn so với trong nớc và tất nhiên thu đợc lợi nhuận cao hơn. mặt
khác, khi XK thì số lợng sản phẩm yêu cầu nhiều hơn nếu không XK vì bây giờ
nhu cầu còn có ngời tiêu ding nớc ngoài, hay nói cách khác quy mô sản xuất đợc
mở rộng. Mà nh vậy lực lợng lao động cần sẻ tăng, ngời lao động có việc để làm.

để đáp ứng nhu cầu tiêu ding trên toàn thế giới, các nhà sản xuất đã không ngừng
tìm mọi biện pháp để mang hàng hoá của của mình đến tay ngời tiều ding trên
toàn thế giới càng nhiều càng tốt, tất cả vì mục đích lới nhuận. Nhu cầu về sản
phẩm hàng hoá của ngời tiêu ding ngày càng phong phú, đa dạng, không có giới
hạn, các nhà tiêu dung đã tận dụng yếu tố này để này để mở rộng quy mô sản
xuất, các doanh nghiệp trẻ đua nhau thành lập, kéo theo đó là lực lợng lao động
ngày càng đợc sử dụng nhiều. Quy mô và khối lợng XK ngày càng tăng thì thặng
d xã hội ngày càng nhiều, đời sống của nhân dân ngày càng đợc cảI thiện.
Trong xu thế hoá quốc tế đời sống nhân dân, kinh tế diễn ra ngày càng mạnh
mẽ, thị trờng các nớc có mối liên hệchặt chẽ nhau thông qua hoạt động XK. Do đó
sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng này sẽ đảm bảo mpử rộng quy mô và thị trờng
thế giới. XK hàng hoá vì mục đích lợi nhuận của các chủ thể và nhu cầu của khách
hàng, mà sản phẩm của một nớc có mặt ở những nơi cần nó.
Cụ thể nh ngành XK dệt may của VN là một ngành XK chủ lực của VN, nó
mang lại một lợng kim ngạch XK rất lớn ( năm 2001 kim ngạch XK của ngành là
2.15 tỷ USD) và là ngành sử dụng nhiều lao động vào loại số một. Trớc kia làm gì
có những bộ quần áo hàng choc USD nh bây giờ, hàng dệt may VN làm gì xuất
hiện trên thị trờng rộng lớn nh bây giờ, ngời ta muốn mặc một bộ quần áo đắt tiền
để thể hiện mình cũng không đợc, ngời trong nớc cũng nh ngời nứoc ngoài muốn
sử dụng nhựng sản phẩm dệt may cao cấp của VN thị không they ở đâu. Nhng
ngày nay tất cả yêu cầu đều đợc đáp ứng với mức cao nhất. Các nhà sản xuất hàng
dệt may đã thu đợc lợi nhuận cao hơn khi hàng dệt may của chúng ta xuất hiện
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên thế giới, mặt khác do khách hàng trong nớc thu nhập còn thấp nên khả năng
sẵn sàng chi trả thấp hơn so với khách hàng nớc ngoài. Bởi vậy XK đã mang lại
cho các nhà sản xuất VN một khoảng lợi nhuận tơng đối. Nhà sản xuất hàng dệt
may XK của VN yên tâm mở rộng quy mô sản xuất, tăng chất lợng sản phẩm thì
các cách của lớn EU, Mỹ Nhật luôn rộng mở. Ng ời lao động không những yên
tâm có việc làm mà còn có nhiều việc làm với thu nhập ngày càng cao. Trớc kia

dệt may VN chỉ có mặt ở trong nớc, tiếp đến là những thị trờng truyền thống và
nhỏ bé nhng bây giờ đã có mặt ở nhiều thị trờng rộng lớn. đó là những bớc tiến rất
đáng nghi nhận của ngành dệt may VN. Dệt may XK của VN dã làm tăng tổng
kim ngạch XK của xã hội, góp phần làm nâng cao đời sống nhân dân và đã tạo ra
rất nhiều cơ hội cho trong việc làm.
3.4. XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đội ngoại của nớc ta
XK và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chắt
với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động XK xuất hiện sớm hơn
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn XK và sản xuất hàng XK thúc đẩy quan hệ tín dụng đầu t, vận tảI quốc
tế Đến l ợt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa hai bên thuận lợi, chặt
chẽ và cũng dựa trên đó mà thiết lập các quan hệ mới dễ dàng hơn. Nh ngành dệt
may VN, trớc đây chỉ xuất hiện ở thị trờng trong nớc, nhng sau khi đổi mới thì nó
lại xuất hiện ở các nớc xã hội chủ nghĩa nh Liên Xô, các nớc Đông âu và một số
nớc Châu á Bây giờ thì thị tr ờng của nó đã mở rộng sang EU, Mỹ, Nhật Đặc
biệt từ khi quan hệ của VN với các quốc gia này đợc bình thờng hoá.
Tóm lại, đẩy mạnh XK đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nói đến thơng mại quốc tế là nói đến sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thị
trờng quốc tế. Xét về mặt kinh tế, quan hệ giữa các nớc là bình đẳng, thuận mua
vừa bán, nói cách khác là các quan hệ đó đợc tiền tệ hóa. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp tính năng động trong sản xuất kinh doanh , thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng
kiến để nâng cao chất lợng cho sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
4. Tác dụng của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
4.1. Nâng cao vị thế của đất nớc trên trờng quốc tế.
Khi mà nền kinh tế VN hãy còn đóng cửa, vẫn bị phụ thuộc bởi các đế quốc,
thì ngời dân thế giới không biết rằng có một đất nớc VN vẫn tồn tại trên trái đất
này. Nghe nói đến Vn họ cảm thấy rất xa lạ vì họ cha thấy một sản phẩm nào đợc
mang nhãn hiệu của đất nớc này trên thị trờng quốc tế. Nhng sau khi đổi mới mởi
cửa quan hệ với nhiều nớc cũng là lúc hàng hóa của Việt Nam có mặt trên thị tr-

ờng này, ngời ta mới biết là có một đất nớc VN. Hàng hóa và dịch vụ của VN đã
thâm nhập vào thị trờng quốc tế. Vì nh đã nói ở trên, mục đích của bất kỳ doanh
nghiệp và quốc gia nào cũng là sản xuất và xuất khẩu , vì mục đích lợi nhuận. Các
DNVN đã nhận thấy rằng với điều kiện tự nhiên và con ngời của đất nớc, nếu
mang các hàng hóa và dịch vụ của mình đi bán trên các nớc khác thì sẽ thu đợc
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều giá trị thăng d hơn so với bán trong nớc. Đặc biệt ngành dệt may là ngành
mà VN có lợi thế là nguồn lao động dồi dào, khéo tay cùng với những điều kiện
khác, vì vậy sản phẩm của ngành này đã xuất khẩu sang nhiều nớc . Nhờ uy tín
của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ của VN trên thị trờng các nớc mà quan hệ giữa
VN và thế giới ngày càng chặt chẽ về mặt kinh tế lẫn xã hội. Nhiều nớc đã có
quan hệ mật thiết với VN đã coi Vn là một bạn hàng không thể thiếu. VN đã tham
gia nhiều tổ chức trên thế giới. Trở thành thành viên của ASEAN năm 95, và quan
sản viên của WTO. Vị trí của VN ngày càng đợc khẳng định trên thị trờng thế
giới, ngày càng nhiều nớc muốn quan hệ buôn bán với VN.
4.2. Tăng tổng kim ngạch xuất khẩu cho xã hội.
Không có Xk thì liệu nền kinh tế đát nớc có phát triển nh bây giờ không !
Câu trả lời thật đơn giản, tất nhiên là không. Về lý luận cũng nh thực tiễn thì giá
trị thăng d sẽ không thu về đợc nhiều, các nhà sản xuất sẽ không thỏa mãn đợc
mục đích của mình, đất nớc sẽ không có khoản tiền thu từ hoạt động xuất khẩu để
đầu t, phát triển các lĩnh vực khác. Khi có xuất khẩu thì một đơn vị kinh doanh đã
thu đợc thêm lợi nhuận để phát triển đơn vị của mình và phục vụ nhu cầu của họ.
Trong hơn 10 năm gần đây, nhìn chung kim ngạch Xk của VN thờng đạt tới
độ cao, Nó đã đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập xã hội . Hoạt động XK
càng đợc đẩy mạnh thì kim ngạch thu về cho đất nớc ngày một nhiều, kim ngạch
xuất khẩu trên đầu ngời đã lên đến con số 184 USD năm 2000 , vợt qua ngỡng một
nớc có nền ngoại thơng kém.
Về cơ bản nền kinh tế nớc ta vẫn là một nền kinh tế với cơ sở vật chất kỹ
thuật còn nghèo nàn và lạc hậu , đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại

hóa nhờ tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu mà cơ sở vật chất kỹ thuật đợc
nâng cao. một khi kim ngạch XK tăng, thì đất nớc cũng nh đơn vị kinh doanh mới
có điều kiện nâng cao cơ sở vật chất và nguồn lực sản xuất.
Ngành dệt nay là một trong 10 ngành xuất khẩu chủ lực của VN, đó đã mang
về cho đất nớc một khoản thăng d không nhỏ. Từ chỗ xếp thứ t tổng số các mặt
hàng Xk chủ lực nó đã vơng lên vị trí thứ 2 sau dầu thô và có lúc vợt cả dầu thô
trong những tháng gần đây. Kim ngạch XK dệt may quả là rất đáng ghi nhận.
4.3. ảnh hởng tích cực đến các hoạt động kinh tế xã hội khác.
Cùng với nhập khẩu, XK là một trong hai hoạt động chính của lĩnh vực
ngoại thơng. Xk phát triển mạnh mẽ, đem lại nhiều giá trị thăng d cho xã hội. Nh-
ng để hoạt động XK đợc diễn ra liên tục với tốc độ cao thì nguồn sản phẩm đầu
vào của nó phải dồi dào, đủ khả năng đáp ứng. Và để thỏa mãn đợc điều này hay
song song với việc đẩy XK thì hoạt động nhập khẩu cũng phát triển. Để có những
sản phẩm chất lợng cao, mẫu mã và kiểu dáng đẹp, phong phú để có thể cạnh
tranh với các quốc gia XK khác, thì cơ sở vật chất phải đợc cải tiến, hoạt động
nhập khẩu phải đáp ứng yêu cầu này, mang khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế
giới về áp dụng cho đất nớc mình. Xuất khẩu một nớc muốn phát triển thì nhập
khẩu cảu nớc kia phải phát triển theo, đó là quy luật tất yếu. Song song với các
quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển giữa các nớc là các quan hệ chính
trị, văn hóa và xã hội. Một khi kinh tế giữa các nớc có quan hệ với nhau thì các
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quốc gia đẩy mạnh quan hệ hợp tác với nhau để giữ vững và phát triển thị trờng, sẽ
giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Nh ngành dệt may VN để tham gia và thỏa mãn các nhu cầu của các thị trờng
khó tính trên thế giới thì chất lợng, mẫu mã, cũng nh các điều kiện khác phải
đáp ứng đợc nhu cầu của họ. và để dễ dàng trong quan hệ thì không những phải
nâng cao các điều kiện sản xuất dệt may cảu đất nớc. mà còn nâng cao nằng cách
nhập khẩu máy móc thiết bị từ các nớc đó. Đây là mối quan hệ qua lại, hai bên
cùng có lợi và phát triển song song nhau. Một khi hoạt động xuất khẩu phát triển

ngày càng sâu và rộng thì các hoạt động trong các lĩnh vực khác cũng phát triển
theo. XK phát triển quan hệ với nớc ngoài của VN tăng lên, kim ngạch XK thu về
tăng thì sẽ đầu t cho các hoạt động khác. Vì một khi ngân sách của nhà nớc nhiều
thì việc đầu t cho đất nớc sẽ dễ dàng hơn. Khi cuộc sống của ngời dân nâng cao,
thu nhập đầu ngời cải thiện thì cơ sở hạ tầng sẽ đợc đầu t tốt hơn sẽ phục vụ tốt
hơn nhu cầu của ngời dân.
Mở rộng XK để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển
cơ sở hạ tầng.
5. Nội dung cơ bản của thúc đẩy XK.
5.1. Sự cần thiết phải thúc đẩy XK.
Thơng mại quốc tế ra đời từ rất lâu, xuất phát từ nhu cầu của con ngời và sự
phát triển của xã hội. Các quốc gia đều muốn tham gia vào hoạt động ngoại thơng
vì họ sẽ đợc nhiều cái lợi, sẽ thu đợc về nhiều giá trị thăng d hơn so với khả năng
sản xuất, ngời tiêu dùng sẽ thỏa mãn đợc nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng
và cao của mình.
Trớc thực tế đó thì các quốc gia đã không ngừng thúc đẩy các hoạt động
ngoại thơng, đặc biệt là XK. Bởi vì với lợi thế về một số yếu tố sản xuất nào đó thì
quốc gia đó sẽ sản xuất sản phẩm với chi phí tơng đối thấp nhất, và họ nhận ra
rằng nền chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm này và mang đi bán ở thị trờng quốc
tế, những nơi cần nó, để thu đợc lợi nhuận tối đa và mua những sản phẩm mà khả
năng sản xuất của mình thấp hơn. Không nằm ngoài quy luật đó, VN nhận thấy
rằng để phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho xã hội thì phải đẩy mạnh XK, mở
rộng hoạt động ngoại thơng. Không những chúng ta sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn
mà các quan hệ với các nớc sẽ đợc thắt chặt hơn và chúng ta sẽ nhận đợc những u
đãi, giúp đỡ từ các quan hệ này. và đằng sau đó là nguồn vốn cho nhập khẩu ngày
càng tăng, việc làm cho ngời lao động ngày càng nhiều, nội lực nền kinh tế ngày
càng đợc khẳng định, VN ngày càng có vị thế trên trờng quốc tế. Tiềm năng kinh
tế là vấn đề quan trọng bậc nhất của bất kỳ quốc gia nào nhng tình hình chính trị
xã hội cũng không kém phần quan trọng.Bởi vậy tăng cờng XK góp phần thắt chặt
quan hệ kinh tế đối ngoại và ổn định chính trị quốc gia. Mang sản phẩm của mìn

xâm nhập vào thị trờng quốc tế để họ biết đến một đất nớc VN, họ thấy đợc sản
phẩm của chúng ta và nhận ra rằng VN đang trên đà phát triển trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng.Vì mục đích lợi nhuận, nâng cao đời sống nhân dân và vì tạo
quan hệ thân thiết, chặt chẽ với các nớc trên thế giới mà chúng ta không ngừng
đẩy mạnh XK.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với ngành DM lại rất cần thiết phải thúc đẩy XK, vì VN có nhiều điều kiện
thuận lợi (đặc biệt là con ngời và yếu tố tự nhiên) để sản xuất ra sản phẩm dệt may
. Mà sản phẩm sản xuất ra nhiều, ngời dân tiêu dùng trong nớc không thể tiêu
dùng hết đợc, mặt khác các nhà sản xuất không thỏa mãn mục đích lợi nhuận nếu
bán hàng trong nớc. Thúc đẩy XK dệt may là điều tất yếu. Ta phải đẩy mạnh, khôi
phục XK sang các thị trờng truyền thống, phải luôn giữ chữ tín với bạn hàng.Mặt
khác, không ngừng tìm kiếm và đầy mạnh XK sang các thị trờng mới.
5.2. Sự phát triển của XK.
Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời nền
sản xuất nàng hóa t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của
từng đơn vị kinh tế trong quốc gia của từng nớc. Tự do thơng mại gắn thị trờng
dân tộc với thị trờng thế giới. gắn phân công lao động trong nớc với phân công lao
động quốc tế. Ngoại thơng, trong đó có XK trở nên không thể thiếu đợc đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia. Trớc đây nhà nớc ta đã từng xây cho mình một nền
kinh tế độc lập, tự cung tự cấp tránh lệ thuộc vào bên ngoài. Nhng đã sớm nhận ra
sai lầm của mình, bởi nền kinh tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kém về cả vật chất và
thời gian. Mở cửa nền kinh tế là chủ trơng của nớc ta. Tham gia các mối quan hệ
kinh tế- xã hội với quốc tế. Thay đôi chiến lợc từ đóng cửa sang mở cửa, từ thay
thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Vì lúc đó chúng ta sẻ tận dụng đợc vốn,
khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm của các quốc gia khác.
Trong điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng cao, cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của
sản xuất. VN là một nớc nghèo, lạc hậu, đang phát triển nên rất cần vốn và phải

tham gia hoạt động xuất nhập khẩu là tất yếu, thị trờng trong nớc nhỏ hẹp, không
đủ đảm bảo cho phát triển với quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt , các nhà sản
xuất đã phải XK hàng hóa. Từ khi chúng ta chỉ XK sang những thị trờng nhỏ lẻ,
các nớc xã hội chủ nghĩa với những mặt hàng truyền thống với khối lợng khiêm
tốn. Thì đến nay quan hệ buôn bán và thị trờng XK của ta đã mở rộng ra nhiều đặc
biệt, có cả thị trờng rộng lớn và tiềm năng là Eu và Mỹ, Nhật. với khối lợng xuất
khẩu ngày càng nhiều.
Dệt may VN cũng thế, lúc đầu khi XK cha phát triển thì hàng dệt may của ta
mới chỉ có mặt ở một số thị trờng với khối lợng bé nhng bây giờ nó đã trở thành
ngành XK chủ lực trong 10 ngành XK chủ lực của VN. Khoảng gần 10 năm trở lại
đây thì kim ngạch XK của ngành này đã tăng lên rất lớn, nó đã thâm nhập vào các
thị trờng lớn nh Mỹ và EU. Kim ngạch XK của nó từ chỗ đứng cuối bảng sắp xếp
kim ngạch XK của các ngành XK của VN trong nhngx năm đầu XK và vơn lên ví
trí thứ t trong ít năm sau đó. Và cách đây không lâu thì kim ngạch của ngành dã v-
ơn lên vị trí thứ hai sau dầu thô và còn vợt cả dầu thô. Vì vậy mà chúng ta đã
không ngừng thúc đẩy XK dệt may. Nó không những mang lại lợng kim ngạch lớn
cho xã hội mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Những kết
quả đó có đợc là do quan hệ kinh tế đối ngoại giữa VN và các nớc đã đợc mở rộng
và thắt chặt, từ đó thị trờng XK của chúng ta ngày càng rộng lớn, sản phẩm dệt
may VN tự hào đã có mặt trên thị trờng thế giới. Thúc đẩy XK dệt may là việc làm
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cần thiết mà các doanh nghiệp sản xuất và XK hàng dệt may VN cungx nh nhà n-
ớc cần phải quan tâm.
Dệt may XK của VN đã mở rộng về thị trờng và chủng loại, do nhà nớc và
doanh nghiệp đã có các chính sách, biện pháp phát triẻn và đẩy mạnh XK ngành
này. cái quan trọng nhất mà ngành XK dệt may của ta đã đạt đợc là đã chiếm đợc
thị trờng EU. Từ khi VN bình thờng hoá quan hệ với EU, đặc biệt là khi các hiệp
định thơng mại, hiệp định khung giữa hai bên đợc ký kết thì quan hệ giữa hai bên
tăng lên, và các đIũu kiện mà EU yêu cầu với dệt may VN cũng giảm. Mặt khác

lại đợc các u đãi và hỗ trợ của EU đối với mặt hàng này ngày càng tăng. Cộng
thêm nhu cầu về hàng may mặc của ngời tiêu ding EU là không có giới hạn và rất
cao, đây là thị trờng có nhu cầu cao vào loại nhất thế giới về loại hàng này. Vì thu
nhập của họ rất cao, họ quan tâm đến chất lợng, kiểu dáng hơn nhiều so với giá cả.
XK sang EU đối với hàng dệt may nói riêng và các hàng hoá khác nói chung
chủ yếu thông qua hai phuơng thức chính là XK trực tiếp và XK gián tiếp, ngoài ra
còn các phơng thức khác nh liên doanh, chuyển khẩu, tái xuất XK trực tiếp là
chúng ta trực tiếp tự làm ra sản phẩm từ các nguyên liệu cho đến lúc thành thành
phẩm mang sang các thị trờng đang có nhu cầu mà thu đợc lợi nhuận cao nhất
hoặc cho các nhà XK khác nếu thoã đáng. đây là phơng thức XK mà phía ngời XK
chủ động đợc quá trình sản xuất và đợc hởng lợi cao trực tiếp. Chênh lệch do lợi
thế về đIũu kiện sản xuất và lúc thành sản phẩm hoàn chỉnh thì chúng ta đều đơcj
cả, bởi vây XK theo phơng thức này thu đợc khoản lợi tơng đối cao, gần 100% lợi
nhuận là doanh nghiệp đợc cả. Nhng lại rủi ro cao do không chủ động đợc thị tr-
ờng và vốn lớn, khá tốn kém, các chi phí đầu t cho quá trình này từ lúc bắt tay vao
sản xuất cho đến khi mang sản phẩm đI XK là cao. đặc biệt với dẹt may chúng ta
phảI qua nhiều khâu thì mới có đợc một sản phẩm hoàn chỉnh, từ thiết kế mẫu,
chọn mẫu, may thành phẩm. Tuy nhiên hình thức XK này của VN đối với hàng dệt
may sang EU thì còn chiếm tỷ lệ thấp, mới chỉ khoảng 20% doanh nghiệp XK
theo phơng thức này. vì có nhiều nguyên nhân, cả chủ quan do điều kiện đất nớc
và doanh nghiệp đáp ứng đủ khả năng XK theo phơng thức này. và cả khách quan
do thị trrơng EU yêu cầu vè chất lợng và mẫu mã mà dệt may VN cha đáp ứng đ-
ợc, chúng ta chỉ mới đáp ứng bằng XK gia công. đó là phơng thức XK gián tiếp,
tức là phẩm dệt may của ta muốn sử dụng đợc thì phải qua một nớc thứ ba gia
công (XK dệt may của VN chiếm 80% phơng thức này). chúng ta sẻ nhận đơn đặt
hàng, có khi là cả mẫu mã của các nớc EU sau đó sản xuất thàng sản phẩm thô rồi
mang sang nớc thứ ba thì mới XK đợc. Do đó tuy phơng thức XK này vốn ít, luôn
có việc để làm, chủ động đợc thị trờng và phù hợp với đIũu kiện thực tế và con ng-
ời VN nhng lại thu đợc lợi nhuận thấp.
13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.3 Các chíng sách, cơ chế thúc đẩ XK dệt may sang EU.
Phát triển kinh tế, trong đó thúc đẩy sự tăng trởng Xk mà mục tiêu chiến lợc
mà Đảng và Nhà nớc đã xác định rõ. Trong những năm qua kim ngạch XK của
VN đã không ngừng tăng, đặc biệt đối với hàng dệt may. đạt đợc đIũu dó là nhờ
việc thể chế hoá đờng lối của Đảng bằng các chính sách cơ chế xuất nhập khẩu
theo hớng tự do hoá thơng mại. Sau 15 năm đổi mới, với chính sách đa phơng hoá
các hoạt động kinh tế quốc tế và thực hiện chủ trơng khuyến khích XK của Đảng
và Nhà nớc. Hoạt động XK của VN đã có những bớc tiến vợt bậc. Quốc hội đã
xây dung và ban hành nhiều luật nh luật đầu t nớc ngoàI tại VN và Chính phủ đã
có nhiều nghị định nhằm chuyển căn bản hoạt động xuất nhập khẩu từ cơ chế tập
trung bao cấp sang co chế thị trờng định hơng XHCN.
Chính sách thơng nhân trong hoạt động XK, đây là chính sách rất quan
trọng trong lĩnh vực XK của nhà nớc. Chính sách này quy định các điều kiện, thủ
tục đăng ký kinh doanh XK và phạm vi hoạt động của các thơng nhân. nghị định
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ đã cho phép tất cả mọi doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc phép XK trực tiếp, nhận gia công cho tất
cả các loại hàng hoá (trừ hàng hoá cấm XK và XK có đIũu kiện) và trớc khi tiến
hành kinh doanh XK phảI đăng ký mã số doanh nghiệp XK với cơ quan tỉnh
(thành phố) nơI doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Chính sách này quy định rõ
quyền hạn và nghĩa vụ của thơng nhân trong hoạt động XK.
Chính sách thị trờng có tầm quan trọng đặc biệt cho sự phát triển nền kinh
tế và dẫn dắt các doanh nghiệp phát triển. Chính sách này đặt ra nhiệm vụ ở cấp
Chính phủ, cấp Bộ nhằm khai thông những cản trở trên thị trờng thế giới. Cụ thể là
hớng vào mục tiêu thúc đẩy XK và đa dạng hoá thị trờng XK . PhảI chú trọng phát
triển các thị trờng truyền thống nh EU , Nga , Châu á TháI Bình Dơng Đồng thời
tiếp cận và phát triển các thị trờng mới với nhiều tiềm năng . Tăng cờng khuyến
khích động viên tìm kiếm thị trờng XK , Đối tác ngoài của các doanh nghiệp . Đặc
biệt quan trọng là hoạt động nghiên cứu về thị trờng các nớc mà ta tiến hành XK
và công tác thông tin về các thị trờng này .

Chính sách mặt hàng trong hoạt động XK là nền tảng của chính sách XK
Trên cơ sở chính sách mặt hàng để xác định đầu t và cơ cấu lại sản xuất hàng hoá
hợp lý để XK đạt hiểu quả cao và định hớng chiến lợc sản phẩm của doanh
nghiệp . Đa ra những mặt hàng XK mũi nhọn , những mặt hàng hạn chế hay cấm
XK.
Chính sách đầu t và phát triển XK , từ thực trạng và yêu cầu rất quan trọng ,
một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạng tranh
của sản phẩm XK , mặt khác bảo đảm nguồn vốn cho đầu t phát triển cơ sở vật
chất cho XK , tạo điều kiện mở rộng giao lu hàng hoá và phát triển thị trờng XK.
Trong quá trình thực hiện kinh doanh XK , nhà nớc đã luôn hoàn thiện các
chính sách và đổi mới cơ chế đIều hành , đề ra cơ chế mới nh đối với ngành dệt
may. Theo thông t liên tịch số 25/2001 , thay thế cho thông t số 19/2000 của liên
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ Thơng Mại , kế hoạch và đầu t , Công nghiệp hớng dẫn việc thực hiện hạn
ngạch hàng dệt may XK sang thị trờng EU , Canada, Thổ Nhỉ Kỳ năm 2002 . Cơ
chế này quy định vào tất cả các chủng loại hàng đI ba thị trờng có hạn ngạch trên
đều đợc áp dụng chung cơ chế cấp giấy phép XK tự động (E/L) . EU quy định rõ
bất kỳ loại hàng nào trong quý I /2002 mà XK đột biến đạt tới mức 50% hạn
ngạch thì chủng loại hàng đó sẻ ngừng cung cấp E/L và tiến hành phân giao hạn
ngạch hoặc đấu thầu để đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất ổn định, đảm bảo
cho ngời lao động có việc làm thờng xuyên. Và cho đến trớc thời hạn trớc
26/7/2002, nếu có chủng loại hàng nào đột biến thực hiện hết đợc 70% tổng hạn
ngạch thì cũng phảI ngừng câps E/L để áp dụng cơ chế phân giao hạn ngạch hoặc
đấu thầu số hạn ngạch còn lại. Mục tiêu cũng là nhằm ổn định sản xuất của doanh
nghiệp. Nếu trong quá trình thực hiện hạn ngạch đến ngày 26/7 mà không có
chủng loại hàng nào chạm trần 70% thì các chủng loại hàng đó đợc tiếp tục cấp
E/L tự do cho đến khi nào đạt mức XK 90% thì mặt hàng đó mới ngừng cấp E/L
để áp dụng cơ chế phân giao hạn ngạch số 10% còn lại. Với cơ chế cấp E/L này,
đã giảI quyết cơ bản nhu cầu nhỏ lẽ của doanh nghiệp, chống đợc viẹc đầu cơ hạn

ngạch, bán hạn ngạch, tạo sân chơI bình đẳng, công bằng cho các doanh nghiệp và
nó cũng làm cho các doanh nghiệp nào sản xuất hàng chất lợng, có thị trờng, có
khách hàng thì có cơ hội để đẩy mạnh hàng XK hàng dệt may. Theo cơ chế này thì
tất cả các chủng loại hạn ngạch đều đợc hởng thuế thu hạn ngạch, đây là một lợi
thế lớn cho các doanh nghiệp và cũng là tiến bộ nhất bởi trên thế giới cha có
quoóc gia nào áp dụng chính sách này. các chính sách XK nh chính sách tàI chính
hỗ trợ XK, chính sách thuế XK đã thúc đẩy XK phát triển, đặc biệt là XK dệt
may phát triển mạnh trong thời gian qua.
Thành lập các cơ quan xúc tiến thơng mại, đặc biệt về dệt may Vn tại các n-
ớc thành viên EU, để thúc đẩy hàng dệt may VN vào thị trờng quốc tế. Hiện nay
chúng ta chỉ mới có vàI trung tâm thơng mại ở các thị trờng này nhng chỉ làm đợc
chức năng trình bày, giới thiệu hàng dệt may VN, chứ cha triển khai đầy đủ xúc
tiến thơng mại. Việc mở rộng, đI sâu vào thị trờng dệt may Eu là rất cần thiết, phảI
có cơ quan cung cấp các thông tin về thị trờng, giá cả, nguồn hàng, đối tác cho
doanh nghiệp hay còn gọi là cơ quan xúc tiến th ơng mại. Để đảm bảo hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp đây không thể là cơ quan kinh doanh vì nh vậy nhiều lúc
nhiệm vụ sẻ kjhông đạt đợc. Mà cơ quan này phảI đợc Nhà nớc cấp kinh phí để
hoạt động hoặc thu từ các hoạt động hỗ trợ nhng không nhằm trong mục đích kinh
doanh.
6. Những nhân tố tác động đến việc đẩy mạnh XK dệt may sang EU.
6.1. Quan hệ kinh tế- xã hội giữa VN-EU.
Để phát triển mạnh XK dệt may của VN sang thị trờng EU thì điều quan
trọng đầu tiên mà nhà nớc ta phải tính đến đó là quan hệ kinh tế- xã hội với EU.
Để làm bất kỳ một việc gì cũng nh để xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU, thì
chúng ta phải xây dựng một quan hệ mật thiết, thắt chặt tình bạn bè. Khi đã có
quan hệ tốt thì mọi việc sẽ trở nên dễ dàng hơn. Một khi EU coi VN là một bạn
hàng thì điều này lại rất thuạn lợi cho xuất khảu dệt may của VN. Một khi VN đợc
nhìn nhận là một nền kinh tế thị trờng và đợc hởng các u đãi của Eu đối với một n-
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ớc có nền kinh tế thị trờng nh giảm hoặc bỏ hạn ngạch đối với dệt may VN, đợc h-
ởng MFN, GSP là do EU đã hỗ trợ và giúp đỡ dệt may VN. Quan hệ giữa các nhà
lãnh đạo tốt đẹp thì các nhà sản xuất yêu tâm trao dổi buôn bán với nhau, đồng
thời khi quan hệ đó tố đẹp thì hai bên sẽ mở rộng cửa cho hàng hóa của bên kia
tràn vào. Cơ hội đẩy mạnh XK dệt may của VN và thị trờng EU đang rộng mở. Có
thể nói rằng quan hệ kinh tế- xã hội của hai bên là điều kiện, nền tảng để cho hàng
dệt may VN có mặt nhiều trên đất EU. Thử hỏi nếu quan hệ đó không tốt, nhà nớc
VN cấm XK dệt may sang EU , mặt khác EU lại cấn nhập khẩu dệt may VN thì
các nhà sản xuất hàng dệt may VN liệu có thu đợc lợi nhuận từ việc mang hàng
sang thị trờng EU hay không. Mặc dù hàng VN có tốt, có đẹp đi chăng nữa, giá cả
có rẻ chăng nữa và ngời tiêu dùng EU rất muốn dùng hàng may mặc của VN, nhng
liệu họ có gặp nhau đợc không một khi cánh cửa ngoại giao hai bên đã đóng
chặt, quan hệ ngoại thơng hai bên đã cấm vận. Nói chung , quan hệ kinh tế-xã hội
giữa VN-EU, đã chi phối nhiều và có tính chất quyết định đến việc đẩy mạnh XK
hàng dệt may sang thị trờng EU.
6.2. Giá cả hàng hoá
Đi đôi với chất lợng là giá cả. Điều mà bất kỳ khách hàng nào cũng quan tâm
khi mua hàng. mặc dù thi nhập của ngời dân EU cao, diều kiện và nhu cầu sống
của họ lớn, nhng không phải vì thế mà họ không quan tâm đến giá cả hàng hóa.
Nói đến giá cả thì ngời tiêu dùng nào cũng muốn giá thấp nhất có thể có. Tiền là
vấn đề quan tâm không của riêng ai. Một bộ đồ giá rẻ và bộ kia cũng tợng tự nhng
giá cao, thì bất kỳ ai cũng sẽ mua đồ rẻ mà chất lợng tơng đơng bởi vậy hàng dệt
may VN muốn vào đợc thị trờng EU thì phải có giá cả phải chăng, phải hạ giá
thành. Thực tế là hàng dệt may VN đang bị cạnh tranh gay gắt của hàng dệt may
nớc ngoài trên thị trờng EU. Đặc biệt là hàng của Trung Quốc và các nớc
ASEAN . Cạnh tranh về giá cả là yếu tố hàng đầu của các doanh nghiệp, doanh
nghiệp nào cũng muốn bán đợc nhiều hàng với giá cao nhất có thể có. Mức độ
cạnh tranh của thị trờng EU về giá cả là rất cao vì đây là thị trờng tiêu dùng rộng
lớn và phong phú, đa dạng về hàng dệt may. Các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may đều muốn sản phẩm của mình tới đợc, để thu đợc lợi nhuận cao từ thị trờng

này. Giá cả của hàng dệt may Vn trên thị trờng EU còn phải bàn nhiều, khi mà các
sản phẩm cùng ngành của Trung Quốc, các nớc ASEAN... Đặc biệt khi Trung
Quốc gia nhập WTO nh hiện nay thì khả năng cạnh tranh của VN trên thị trờng
EU là rất thấp.
6.3. Tác động của hạn ngạch.
Với bất kỳ một quốc gia nào thì cũng muốn đẩy mạnh XKvà hạn chế nhập
khẩu, với XK thì có các biện pháp hỗ trợ , thúc đẩy phát triển XK còn với nhập
khẩu thì có các biện pháp hạn chế để bảo hộ sản xuất trong nớc. Và XK dệt may là
ngành chịu ảnh hởng rất nhiều từ yếu tố này, chúng ta bảo hộ trong nớc chặt chẽ ,
còn Eu thì lại cấp cho chúng ta lợng hạn ngạch thấp. EU xác định trớc khối lợng
hàng nhập khẩu và cấp giấy phép cho một số tổ chức có đủ tiêu chuẩn đợc nhập
khẩu khối lợng hàng này nhng số lợng cấp rất hạn ché đã gây cản trở sự phát triển
của ngành.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạn ngạch là một trong những công cụ quản lý XK cơ bản của Nhà nớc. với
VN, đối với hàng hóa có hạn ngạch và có giấy phép của Bộ Thơng mại thì quy
định rõ. Thơng nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, điều 9, nghị định
57/1998/NDD-CP chỉ đợc ủy thác XK, nhập khẩu hàng hóa có hạn ngạch và hàng
hó Xk, nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thơng mại trong phạm vi số lợng hoặc trị
giá ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của các cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy
phép của Bộ Thơng mại. Thơng nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2,
điều 9, Nghị đinh số 57/1998/NĐ-CP chỉ đợc nhận ủy thác XK, nhập khẩu hàng
hóa có hạn ngạch và hàng hóa XK, nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thơng mại
trong phạm vi số lợng hoá giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan
có thẩm quyền hoặc giấy phép của bộ thơng mại cấp cho thơng nhân uỷ thác; th-
ơng nhân uỷ thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do bộ thơng mại
cấp cho maình để nhận uỷ thác XK. Trờng hợp bộ thơng mại có quy định riệng về
uỷ thác XK một số mặt hàng có hạn ngạch hoặc có giaáy phép thì cuộc uỷ thác đ-
ợc thực hiện theo quy định đó.

Đối với hàng XK có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành. Thơng nhân có
đủ đIều kiện theo quy định của khoản 1 và khoản 2, diều 9, nghị định
57/1998/NĐ- CP đợc uỷ thác hoặc nhận uỷ thác xk hàng hoá chuyên ngành cho
phép XK hàng hoá đó.
Theo công cụ này, thì nhà nớc sẻ quản lý đợc hoạt động XK vì theo giấy
phép thì một ngành sẻ đợc cấp một số hạn ngạch nhất định và chỉ đợc XK trong
phạm vi đó. NgoàI ra nếu thiếu học thừa chi tiêu thì có thể nhận uỷ thác từ các
ngành khác. Theo cách này thì các ngành, hàng đều có cơ hội XK nh nhau, ngành
có số lợng ít hay nhiều đều đợc cấp hạn ngạch XK miễn là ngành hàng có khả
năng XK. Hạn ngạch thúc đẩy các nhóm ngành hàng mới gia tăng XK và giữ cho
các ngành hàng XK khác ổn địng và phần nào cản trở việc XK của ngành này.
XK dệt may là ngành chịu nhiều tác động bởi hạn ngạch, nó vừa khuyến
khích đẩy mạnh XK, nhng chủ yếu lại hạn chế số lợng XK. XK dệt may sang EU
đang phảI chịu hạn ngạch rất thấp và khắt khe. Với dệt may XK sang thị trờng có
hạn ngạch chiếm hơn 40%, trong đó thị trờng hạn ngạch EU chiếm đến 90%. Mà
EU chỉ cấp cho dệt may XK của VN một lợng hạn ngạch nhỏ bé, quá thấp chỉ
bằng 5% của Trung Quốc và 10- 20% của các nớc ASEAN. Số hạn ngạch X dệt
may sang EU của VN không chỉ thấp mà còn bị hạn chế thành nhiều nhóm hàng ,
trớc kia là 106 nhóm (1993-1995) , hiện nay xuống thành 29 nhóm (1998 ) . Ph-
ơng thức phân bố hạn ngạch cha hợp lý , chỉ tập trung ở một số sản phẩm truyền
thống , dễ làm , nhng sản phẩm kỷ thuật cao đang bị bỏ trống hạn ngạch đợc cấp .
Cho nên nó có hạn chế trong việc XK của ngành . do bị khống chế về kim ngạch
nên kim ngạch XK dệt may của ta trong 3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức
600 triệu USD /năm .
Tuy nhiên từ khi VN và EU bình thờng hoá quan hệ với nhau , các hiệp định
buôn bán , trao đổi và hiệp định về dệt may đợc ký kết thì EU đã cấp thêm hạn
ngạch cho hàng dệt may VN ngày càng tăng . Chúng ta đã ký hiệp định buôn bán
hàng dệt may , dệt kim từ khi thực hiện cho đến nay đã 2 lần gia hạn và tăng hạn
ngạch . Theo hiệp định ký kết năm 1992 thì có 106 nhóm hàng dệt may XK vào
EU phảI chịu hạn ngạch . Với hiệp định ký kết 5 năm (1993- 1997) thì cứ mỗi

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm hạn ngạch của tờng mặt hàng sẽ đợc tăng thêm từ 1.5% - 2.5% so với năm tr-
ớc .Và tháng 8 năm 1995 EU chính thức sữa đổi hiệp định với nội dung tăng hạn
ngạch 28 cat nóng từ 20%-30%, giảm số cat có hạn ngạch từ 106 xuống 54 , tăng
hạn ngạch gia công thuần tuý gấp đôI khi hiệp định 1992-1997 hết hạn ngạch ,
hiệp định 1998-2000 đã tăng thêm 40% hạn ngạch so với giai đoạn trớc tạo ra một
cơ hội mới thúc đẩy hàng dệt may VN phát triển với tốc độ nhanh hơn trớc . Hiệp
định này đã giảm bớt các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch từ 54 xuống 29 cat ,
trong đó có 16 cat tăng từ 36%-116% . VN có thể chuyển đổi hạn ngạch và sử
dụng thêm hạn ngạch của các nớc thành viên ASEAN tới mức 10% hạn ngạch của
các cat , nếu đợc các nớc này đồng ý , mức chuyển đổi hạn ngạch giữa các cat lên
đến 27% . Tăng hạn ngạch của 16 cat đã làm trọng lợng tăng 4324 tấn , đạt mức
26% so với hạn ngạch cơ sở của 16 cat . Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa
VN- EU cho 3 năm 2000-2002 , EU đồng ý tăng 30 % hạn ngạch cho hàng dệt
may VN XK vào thị trờng EU . Các hiệp định đã mở ra cho VN bao nhiêu cơ hội
để XK dệt may sang thị trờng EU .
Nhng thực tế thì lợng hàng dệt may Xk sang thị trờng EU của VN cũng bị
nhiều hạn chế bởi hạn ngạch . Do vậy mà 5 thang s đầu năm 2002 , XK dệt may
sang EU chỉ đạt tăng trởng 14% do hết hạn ngạch . Đặc biệt ngày 1/1/2002 EU bỏ
hạn ngạch cho một số hàng dệt may của các nớc thành viên WTO , đây là áp lực
lớn cho ngành dệt may VN . Vì vậy nhà nớc cần tiếp tục đàm phán với EU để bỏ
hạn ngạch những mặt hàng mà EU bỏ cho các nơcs thành viên WTO và tăng hạn
ngạch những mặt hàng còn lại để giữ mức tăng trởng XK vào thị trờng này .
Theo hiệp định về hàng dệt may ATC , các nớc công nghiệp phát triển trong
đó có các nớc EU sẽ bỏ hạn ngạch XK hàng dệt may từ các nuức thành viên WTO
theo lịch trình vạch sẳn : Giai đoạn 2002- 2004 bỏ tiếp đợt 3 là 18% ( đợt 1 là 16%
, đợt 2 là 17% ) hạn ngạch so với năm 1990 và đến 31/12/2004 sẽ bỏ toàn bộ hạn
ngạch còn lại và đIều này xảy ra , hầu hết các đối thủ cạnh tranh dệt may XK của
VN , nh Trung Quốc gia nhập WTO có nhiều lợi đIểm hơn VN về các đIều kiện

sản xuất nh nguyên vật lieẹu thiết bị máy móc , chuyên gia Mà dẫn đến có lợi
về chất lợng và giá cả . Để có thể cạnh tranh với Trung Quốc cũng nh các nớc
trong khu vực thì VN phảI đẩy mạnh gia nhập WTO để đợc hởng các u đãI từ tổ
chức này , mà u đãI trớc mắt là đợc bỏ hạn ngạch .
Nói chung , việc EU quy định hạn ngạch cho hàng dệt may VN với số lợng
rất thấp đã làm giảm đáng kể kim ngạch XK của ngành tại thị trờng này .
6.4 Tác động của thuế .
Thuế XK là một yếu tố tác động đến ngành XK dệt may của VN dù là thấp
hay cao , của nớc XK hay nhập khẩu thì ít nhiều đều cản trở sự phát triển của
ngành . Đối với VN mặc dầu XK dệt may là ngành thu hút đợc nhiều lao động , đ-
ợc hởng nhiều u đãI của nhà nớc nh việc miễn thuế XK . Tuy nhiên thuế XK dù
thấp đến đâu thì nó cũng đợc tính vào giá thành của sản phẩm và phần nào nói đến
giá cả lên cao hơn . Một sản phẩm có giá cả càng cao càng khó tiêu thụ so với các
sản phẩm có giá cả cùng loại . Còn với EU để bảo hộ sản xuất của ngành trong n-
ớc nên đã đánh thuế hàng nhập khẩu dệt may của các nớc trong đó có VN khá
cao . Với dệt may XK của VN đã chịu thuế suất cao từ phía EU một mặt do EU
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất nội địa , mặt khác do EU cha xếp VN vào danh sách 48 nớc nghèo nhất
thế giới để đợc hởng các u đãI về thuế của EU. Nhng từ khi bình thờng hoá quan
hệ với EU, chúng ta cũng đã đợc hởng chế độ GSP từ các nớc EU, tuy nhiên chúng
ta cha khai thác tối đa đợc sự u đãI này. mặc dù cũng phảI chịu biểu thuế quan
chung (CCT), ngành XK dệt may của VN phần nào đợc u đãI đó là một thuận lợi
lớn cho ngành nâng cao kim ngạch XK.
Tuy nhiên việc hởng u đãI bởi GSP thì chỉ áp dụnh cho những sản phẩm sản
xuất từ VN rồi XK trực tiếp sang EU mà không qua nớc thứ ba. Còn XK qua nớc
thứ ba thì không đợc hởng các u đãI này đó là một bất lợi lớn cho ngành dệt may
XK của VN. Vì phần lớn sản phẩm là đợc gia công qua nớc thứ ba rồi mới XK
sang EU phơng thức XK gián tiêps này ở VN đang chiếm khoảng 80% trong tổng
khối lợng hàng dệt may sang EU.

Với những sản phẩm dệt may cao cấp của chúng ta hiện cũng đang chịu thuế
suất cao. Do các đIều kiện sản xuất không thuận lợi để sản xuất các sản phẩm dệt
may cao cấp, với kinh phí sản xuất lớn thì ngành XK của ta cha đạt đợc lợng hàng
nhiều đến thị trờng EU mà lại chịu thuế suất cao ở thị trờng này lại càng làm giảm
số lợng XK của mặt hàng này.
Mặt khác với ngành dệt may XK của VN, một ngành mà phảI nhập khẩu đến
gấn 70% nguyên vật liệu đầu vào, nên ngành phảI chịu thuế nhập khẩu của nhà n-
ớc vào nguyên vật liệu ngoại nhập. Do đó ngành không chỉ phảI đối mặt với giá cả
nguyên vật liệu của thị trờng thế giới mà còn phaỉ chịu thuế nhập khẩu của nhà n-
ớc. Bởi vậy mà chi phí đầu vào đã cao lại càng đợc đẩy lên cao hơn và tất yếu sẽ
làm giá cả lên cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng EU giảm,
càng làm tăng sự bất lợi của ngành. Nhà nớc đã gián tiếp cản trở sự phát triển của
ngành, bên cạnh sự thúc đẩy ngành phát triển bằng sự bảo hộ cao.
Thuế đối với XK dệt may của VN chỉ mới tập trung ỏ khâu đầu ra của sản
phẩm XK, đIều này trong nhiều trờng hợp đI ngợc lại thông lệ chung của quốc tế
và gây khó khăn cho VN trong quá trình hội nhập. Nh việc giảm thuế thu nhập cho
những doanh nghiệp có sản phẩm làm rađạt tỷ lệ XK cao đã mâu thuãan với những
quy định chung của WTO về cấm tàI trợ XK. Mặt khác chính sách thuế còn thiếu
ổn định, quá trình xét duyệt còn rờm rà, phức tạp, cha phát huy đợc tác dụng, và
còn tồn tại những số nghịch luý. Cụ thể nh doanh nghiệp nhập nguyên liệu về để
sản xuất hàng dệt may XK trực tiếp sang EU thì đọc miễn thuế, nhng nếu bán sản
phẩm của mình cho các doanh nghiệp sản xuất hàng Xk khác hoặc qua nớc thứ ba
thì không đợc coi là trong dạng miễn giẫm.
Ngày 25/5/1998 , Vn đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung, đIều chỉnh một số
đIều luật về thuế xuất nhập khẩu. Tất cả những quy định về thuế xuất nhập khẩu đ-
ợc đa ra nhằm làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm XK ngành dệt may và chi phí
nhập vật t, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và gia công hàng XK, tăng sức cạnh
tranh về giá trên thị trờng thế giới. Cụ thể nh khuyến khích XK, chính sách thuế
quy định áp dụng thuế suất 0% và để giảm chi phí nhập khẩu phụ vụ cho sản xuất
may gia công XK, nhà nớc quy định hầu hết phụ ting thiết bị dệt may đuề áp dụng

thuế suất 0%, nguyên liệu dệt may nhập khẩu có thuế suet từ 0%- 10% Theo lịch
trình cần giảm thuế quan theo hiệp định về u đãi thuế quan có hiệu lực chung
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(CFPT) cho khu vực mậu dịch tự do bằng thuế suet cao nh sơI 20%. VảI 40%, may
50% sẽ có sự cắt giảm liên tục và tơng đối nhanh còn 5% vào năm 2006. Đó là
đIều kiện thuận lợi và thách thức cho XK dệt may VN sang EU
6.5 Trình độ nguồn lao động.
Dệt may là một ngành đòi hỏi lực lợng nhân công rát lớn bởi vậy mà trình độ
tay ghề của công nhân và khả năng quản lý của các nhà lãnh đạo đã quyết định rất
lớn đến hoạt động XK của ngành. Ngời lao động VN cần cù, thông minh, khéo
léo, và là lực lợng đông đảo nên chi phí lao động thấp, đây là những điều kiện
thuận lợi mà ngành XK dệt may phải tận dụng khai thác. Nhng ngành dệt may VN
lại sử dụng quá nhiều lao động trình độ thấp và dẫn đến năng suất lao động, chất l-
ợng sản phẩm thấp. năng suất lao động công nghiệp thấp hơn cả Philippil hai lần
(trong khi Philippil xếp thứ 6 trong 10 nớc ASEAN) . Duy trì mô hình quản trị
doanh nghiệp kiểu truyền thống đã sử dụng quá nhiều lao động quản trị, dẫn đến
chi phí hoạt động quản trị cao, gia tăng nhiều trong quá trình ra quyết định và
làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Lao động Vn có tay nghè thấp, ít đợc đào
tạo chuyên môn. Năm 1998 có 88% lao động không có chuyên môn, đa số là trình
độ phổ thông cơ sở. Kinh nghiệm cũng nh trình độ tay nghề của ngời lao động còn
yếu kém, lại cộng vào trình độ điều hành , quản lý của ban quản trị còn thiếu
nhiều kinh nghiệm, quản lý còn chồng chéo... Thì thử hỏi đến bao giờ sản phẩm
dệt may của VN mới có đủ khả năng cạnh tranh, đứng vững và phát triển trên thị
trờng EU. EU một thị trờng cạnh tranh gay gắt, một thị trờng đòi hỏi các yêu cầu
cho riêng sản phẩm dệt may rất cao. Bây giờ ngời ta quan tâm đến cách ăn mặc rất
cao, mặc phải hợp ngời, hợp địa điểm, hợp công việc.. sự phát triển không ngừng
của ngành dệt may thế giới, cộng thêm việc đa vào sử dụng các máy móc thiết bị
hiện đại thì ngời lao động cũng nh ngời quản lý phải có trình độ tay nghề và nhiều
kinh nghiệm. Để sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm, chất lợng sản phẩm càng

cao thì
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng XK hàng dệt may sang EU
hiện nay
1. Đặc điểm kỹ thuật của ngành XK dệt may sang EU
1.1. Đặc điểm của thị trờng EU
Cộng đồng chung Châu Âu hay gọi tắt là EU bao gồm một khu vực rộng lớn
thống nhất của 15 nớc Châu Âu với dân số khỏang 375 triệu ngời. Năm 1986 EU
có thị trờng thống nhất liên quan, có định mức thuế quan chung cho tất cả các nớc
thành viên, ngày 7/2/92 hiệp ớc thống nhất chính trị- kinh tế- tiền tệ giữa các nớc
EU đớc ký kết.Đánh dấu EU là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất
thế giới hiện nay, khu vực kinh tế ổn định và có triển vọng tiếp tục mở rộng thị tr-
ờng trong tơng lai. EU là một thực thể thơng mại chiếm tỷ trọng hàng đầu thế giới,
khỏang 19% buôn bán hàng hoá, 24% trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thế giới. Mặt
khác, là cộng đồng chung của 15 nớc nên có sự khác biệt về phong tục tập quán và
sở thích tiêu ding giữa thị trờng các quốc gia EU là điều không thể tránh khỏi. Nh-
ng các nớc này đều nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những nét tơng đồng về
văn hoá và kinh tế. Trìng độ phát triển của các nớc này khá đồng đều, thu nhập
của ngời dân khá cao,do đó nhu cầu tiêu dùng khá cao. EU là nơi hội tụ của những
kinh đô thời trang thế giới nên họ đòi hỏi khắt khe về chất lợng, kiểu dáng và mẫu
mốt. đây là thị trờng tuy có nhu cầu đa dạng và phong phú nhng khá khó tính và
có chọn lọc về hàng dệt may. Ngời tiêu dùng EU có sở thích và sử dụng hàng dệt
may của những hãng nổi tiếngThế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn
liền với chất lợng và uy tín lâu đời, nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên
tâm về chất lợng và độ an toàn cho ngời sử dụng. Những sản phẩm của các nhà sản
xuất ít danh tiếng hay những nhãn hiệu ít ngời biết đến sẽ rất khó tiêu dùng trên
thị trờng EU. Vì mức sống của ngời dân trong cộng đồng EU tơng đối đồng đều và
ở mức cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, yêu cầu khắt khe về chất lợng và độ
an toàn, giá cả không là vấn đề quyết địng nhất đối với thị trờng này. hàng rào kỹ

thuật đối với hàng nhập khẩu nhất là hàng nhập khẩu dệt may thì lại càng khó tính,
để vào đợc thị trờng này thì ngành dệt may VN phải vợt qua đợc rào cản kỹ thuật
này.Mặt khác đây là một thị trờng có hạn nhạch đối với hàng dệt may của nớc
ngoài và hạn ngạch cao đối với hàng dệt may của những nớc không phải là thành
viên của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).Bởi vậy với VN không phải là thành
viên của tổ chức này nên không đợc hởng các đãi về hạn ngạch là điều dễ hiểu, và
vì vậy hiện nay chúng ta đang phải chịu một mức hạn ngạch cao từ thị trờng này.
Mặc dù XK dệt may sang thị trờng EU của VN phải chịu hạn ngạch cao và hàng
rào kỹ thuật chặt chẽ, nhng ngợc lại thì đợc hởng các u đãi về thuế quan, còn nếu
là các sản phẩm chế bíên cao cấp nh hàng dệt may có kỹ thuật cao thì EU lại đáng
thuế suất cao. Những công cụ trên đây thực chất là EU muốn bảo hộ sản xuất dệt
may của họ. Nhng nếu muốn vợt qua và đẩy mạnh XK dệt may sang thị trờng này
hay nói cách khác là để thâm nhập thị trờng EU phải đợc cơ quan thanh tra chất l-
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng Châu Âu chứng nhận trớc khi cấp số đăng ký hàng vào đây, tức là vợt đợc rào
cản chất lợng của thị trờng này. VN nên tận dụng thời cơ khi mà hiện nay EU
đanh theo đuổi chính sách mở cửa u tiên các nớc đang phát triển, để thúc đẩy
ngành XK dệt may của ta phát triển. Các doanh nghiệp dệt may VN sẻ có đợc sự
tăng trởng ổn địng về kim ngạch và không sợ bị loại khỏi thị trờng này trong cuộc
chiến thơng trờng.Nói chung EU đang là thị trờng thuận lợi cho hàng XK dệt may
của VN nhng cũng không ít thách thức mà ngành phải đối mặt.
EU đã, đang và sẽ tác động sâu sắc đến việc mở rộng quan hệ giữa EU và
các nớc trên thế giới đặc biệt là các nớc đang phát triển trong đó có VN. Hiện tại,
EU đang cũng cố liên kết qua chơng trình thị trờng thống nhất, tự do hoá trong nội
bộ khối, đồng thời ủng hộ việc tự do hoá thơng mại quốc tế theo những nguyên tắc
của WTO. EU hiên nay cho phép nhiều nớc đang phát triển đợc hởng chế độ u đãi
nh thuế quan phổ cập (GSP) đối với hàng hoá XK của mình và quy chế tối huệ
quốc (MFN), hoặc xâm nhập miễn thuế với một số mặt hàng vào thị trờng của
khối. Đồngg thời EU trong các vòng đàm phán mới đã kêu gọi tất cả các nớc công

nghiệp phát triển mở cửa thị trờng cho hàng hoá của các nớc đang phát triển có
điều kiện xâm nhập.
Nhu cầu nhập khẩu hàng năm về quần áo các loại của EU vào khoảng 63 tỷ
USD, hàng dệt vào khoảng trên 46 tỷ USD, đang là cơ hội tuyệt vời cho ngành dệt
may XK của VN. Trong cơ cấu mậu dịch thì 43% khối lợng quần áo đợc trao đổi
trong nội bộ EU, 7% là nhập khẩu từ Châu á. Cho đến nay các chỉ tiêu nhập khẩu
trên đã tăng đáng kể về mặt lợng nhng cơ cấu, tỷ trọng ít thay đổi, lợng bán trong
nội bộ EU giảm, XK từ Châu á có xu hớng tăng lên, đó là đìêu kiện tốt cho XK dệt
may của VN.
1.2. Đặc điểm kỹ thuật của ngành dệt may
-Thiết bị công nghệ nhà xởng:
Từ năm 1987 trở lại đây, thiết bị công nghệ của ngành Dệt- may nớc ta đã có
những bớc ngoặt trong việc đổi mới, bổ sung về thiết bị công nghệ khá tiên tiến và
đồng bộ . Nguồn và chủng loại thiết bị đợc nhập chủ yếu từ các nớc: Nhật Bản(Zu
Ki, Borethe), Cộng hoà Liên Bang Đức(Textima) do các doanh nghiệp tự đầu t
100% bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay. ở các doanh nghiệp Liên doanh nớc
ngoài , phần lớn các thiết bị công nghệ là do phía đối tác nớc ngoài đầu t từ <<A-
Z>> dới hình thức góp vốn70% hoặc 100% vốn nớc ngoài. Các máy móc thiết bị
lạc hậu của Liên Xô cũ và Đông Âu đã dần đợc thay thế bằng các dây truyền công
nghệ có năng suất và chất lợng cao hơn, đủ điều kiện để sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhà xởng, kho tàng của các xí nghiệp Dệt-may cũng từng bớc đợc củng cố và
mở rộng khá quy mô. Tuy nhiên hiện tại các doanh nghiệp may cũng đang lấn bấn
trong việc đầu t thiết bị công nghệ (tình trạng này thờng rơi vào các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, doanh thu thấp). Nếu đầu t nhiều hiện đại hoá thiết bị công nghệ , thì
sức mua hoặc khả năng thu hồi vốn đầu t chậm.
Thực tế, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp do đầu t công nghệ
cha đúng hớng, đúng yêu cầu đã dẫn đến phá sản. Còn nếu có đầu t thì thiết bị cha
đồng bộ, chắp vá. Hiện nay một số doanh nghiệp mới chỉ có thiết bị may là chủ
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

yếu, còn thiếu thiết bị giặt, là hấp, tẩy, in, thêu vi tính, nên chỉ thực hiện đợc bán
sản phẩm hoặc gia công theo từng công đoạn cho các công ty lớn. Nhìn chung, ở
Hà Nội mới chỉ có một số nhà máy đợc trang bị máy móc kỹ thuật cao và có hệ
thống: Công ty May 10, Công ty May Đức Giang, Công ty May Thăng Long,
Công ty May Thành Công, Công ty May Việt Tiến với các loại máy móc (Máy
giặt, hấp tự động, máy in thêu, cắt vi tính..). Còn các doanh nghiệp khác nhìn
chung thiết bị còn yếu. Thành phố Hồ Chí Minh đã đầu t 200 máy thêu nhng chỉ
dùng 100 máy, lãng phí 10 triệu USD.
Tồn tại cơ bản nhất hiện nay về công nghệ thiết bị của ngành thờng rơi vào
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó là tình trạng thiếu thiết bị đồng bộ, đặc chng
chuyên dùng. Nguyên nhân của sự thiếu hụt này phần do bản thân doanh nghiệp
cha dám bỏ tiền đầu t vì đầu ra cha ổn định, doanh thu còn thấp. Phần do thiếu
vốn hoặc đi vay ngân hàng cha đợc. Do đó các doanh nghiệp đã gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Vốn
Vốn của ngành gồm: đi vay, vốn góp, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn góp của
Nhà nớc, ..
Thực tế: mặc dù ngân hàng đã cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất u
đãi (để đầu t trang thiết bị nhà xởng nh vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Ví dụ:
vay ngắn hạn trong 3 tháng với lãi suất 0,6%) và vốn lu động cho sản suất kinh
doanh (vốn ngắn hạn), nhng hiện nay vấn đề vốn cho đầu t và sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp trong cả nớc nói chung và ngành Dệt- may Việt Nam đang
là bài toán khó giải. Một nghịch lý cha có giải pháp tối a là: Ngân hàng tồn két
hàng nghìn tỷ không cho vay đợc vì các đối tợng vay cha đủ thủ tục pháp lý hoặc
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không có khả năng thu hồi vốn. Các doanh
nghiệp Dệt-may hiện nay đang đói vốn cho đầu t thiết bị nhà xởng và vốn lu động
cho sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Dệt-may đều gặp khó khăn về vốn vì
khi ký kết hợp đồng, khách hàng thờng đặt trớc từ 30%- 40% tổng giá trị hợp
đồng, số còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi hoàn thành thủ tục giao hàng (giá FOB)
hoặc chịu lại từ 10- 15% sau khi nhận đợc hàng. Chu kỳ vòng quay của vòng vốn

bị chậm (thờng từ 3- 4 tháng) tuỳ theo từng hợp đồng.
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản vì đầu t
không có hiệu quả, khả năng thu hồi vốn không khả thi dẫn đến tình trạng nợ nần
không có khả năng thanh toán. Trong năm 1999 hoạt động về vốn và quản lý tài
chính của ngành Dệt-may cũng đã bộc lộ khá nhiều yếu kém. Vòng quay vốn đạt
thấp 2,5 lần/năm số vật t chậm luân chuyển, tình trạng nợ nần dây da còn nhiều.
Do: một là Trong ngành Dệt- May các doanh nghiệp cha thật chủ động tính toán
kỹ trớc khâu vật t, nguyên liệu, vật t nguyên liệu mua trớc về nhập kho hoặc là cha
có đầu ra để sản xuất, hoặc là để tồn kho một lợng vật t khá lớn khó có khả năng
tiêu thụ. Hai là khi ký các hợp đồng thơng mại xuất khẩu. các doanh nghiệp phần
lớn cha tính đến các chi phí 1sp/vòng quay của đồng vốn. Hơn nữa, hiện nay có
một số khách hàng nớc ngoài lại là ngời Việt nam về mua hàng, khi thanh toán
còn hay chịu lại từ 10%-60% trong vòng 3 tháng dẫn đến vòng quay của vốn
chậm.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cơ cấu sản phẩm may- mặc:
Hàng may- mặc của nớc ta trong những năm gần đây cơ cấu sản phẩm hàng
nội địa và xuất khẩu đợc đa dạng hoá về chủng loại (màu sắc, kiểu dáng, chất liệu
vải..) tuy thiết kế sản phẩm có giới hạn, nhng các doanh nghiệp đã tự thiết kế đợc
một số sản phẩm có sức tiêu thụ khá lớn ở thị trờng nội địa và xuất ra nớc ngoài
(quần áo sơ mi nam; comple; jacket hai, ba lớp; áo T-Shirt..) Ngành Dệt- may đã
có viện mẫu thời trang để nghiên cứu, sáng chế các kiểu sản phẩm có sức thu hút
khách hàng. Nhìn chung, cơ cấu sản phẩm May- mặc Việt Nam hiện còn bộc lộ
nhiều yếu kém, đó là chu kỳ sống của một sản phẩm còn dài, chất liệu còn cha
hoàn toàn phù hợp với kiểu dáng sản phẩm theo mùa, và thị hiếu của thị trờng,
chất liệu vải hiện các doanh nghiệp đang dùng để sản xuất thờng là 65/35 cotton
hoặc 30/70 cotton, sợi OE chiếm 2.3% sản lợng toàn mà chủ yếu là tận dụng phế
liệu và nguyên vật liệu cấp thấp. Sợi làm chỉ may công nghiệp năm cao nhất
chiếm 1.16%.

Mẫu mốt cha phong phú, đa dạng, màu sắc của từng loại trang phục cha có
sức hấp dẫn. Hiện nay ngành may của nớc ta chỉ mới xuất khẩu đợc một số áo nh:
quần áo sơ mi nam, comple, jacket hai, ba lớp, áo T-Shirt, quần áo thể thao, các
loại khăn.. Còn lại làm gia công cho các đối tác nớc ngoài theo cơ cấu sản phẩm
của họ.
Thực tế mấy năm qua, hàng may- mặc xuất khẩu của ta xuất sang thị trờng
EU, nhiều lô hàng đã bị khách hàng khiếu kiện về cơ cấu sản phẩm, chất liệu vải
còn cha đúng, gam màu còn sai, các phụ kiện trong cơ cấu sản phẩm hoàn chỉnh bị
cắt xén đờng nét.. Thực trạng này thờng rơi vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cha có đủ các trang thiết bị đồng bộ thực hiện sản xuất khép kín cơ cấu sản phẩm.
Tóm lại: Trong những gần đây, nhà cung cấp vải và phụ liệu trong nớc với số
lợng rất giới hạn, công nghiệp dệt trong nớc thì rất yếu làm ảnh hởng lớn đến cơ
cấu sản xuất. Hiện nay, nhà cung cấp vải đang đợc thiết lập để phục vụ cho ngành
.
- Nguồn lực của ngành Dệt - may Việt Nam:
Ngành công nghiệp Dệt-may nớc ta ớc chừng khoảng 90 doanh nghiệp Nhà
nớc (DNNN) và 250 doanh nghiệp t nhân. Các doanh nghiệp nằm giải rác từ miền
Nam đến miền Bắc. Nhìn chung DNNN làm ăn có hiệu quả hơn doanh nghiệp t
nhân. Ngành đã thu hút một lực lợng lao động khá lớn khoảng 300.000ngời, hầu
hết trong số họ là nữ (chiếm tới 85%) . Do đặc điểm riêng có của ngành nguồn lao
động đợc chia thành :
Về công nhân kỹ thuật:
Ngành may mặc nớc ta có ngồn lực khá dồi dào, một số đã qua đào tạo
chính quy và có kinh nghiệp lâu năm trong nghề, số còn lại chiếm 2/3 đợc đào tạo
dới nhiều hình thức từ 3 đến 6 tháng. Về trình độ ngành may đang đứng trớc một
thực trạng về lực lợng công nhân may thừa mà thiếu. Thùa những công nhân tay
nghề còn yếu kém, cha đủ trình độ để thực hiện công việc đợc giao trong từng
công đoạn dây truyền (tiêu chuẩn xuất khẩu), lại thiếu trầm trọng công nhân ở
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

những khâu then chốt, có tính quyết định tiến độ và chất lợng sản phẩm. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này do nhiều lý do: Thời gian đào tạo ít, lại cha qua thực
tế nhiều, công việc cha thật ổn định, thu nhập còn thấp so với các ngành khác.
Những công nhân có tay nghề từ bậc ba trở lên thờng xin vào các công ty may lớn
có thu nhập cao hơn hoặc chuyển sang ngành khác. Phần lớn những công nhân
may các thành phố lớn trong cả nớc hiện nay thờng phải tuyển dụng từ các vùng
nông thôn (những ngời đã biết may) mới ổn định đợc nhân lực sản xuất. Tuy nhiên
với lực lợng công nhân này ngành đang còn gặp rất nhiều khó khăn: tay nghề cha
cao, nên thu nhập thấp, lại phải thuê nhà ở nên nhiều công nhân đợc tuyển vào
doanh nghiệp một thời gian ngắn đã bỏ việc.
Về cán bộ quản lý kỹ thuật:
Do điều kiện đào tạo hạn chế, đặc biệt là cấp quản lý bậc trung và việc đào
tạo hiện tại ở các trờng thì mang quá nặng nề lý thuyết không sát thực với thực tế
nên:
- Đội ngũ cán bộ quản lý ngành Dệt-may trình độ chuyên môn kỹ thuật và
khả năng quản lý còn kém.
- Hầu hết các nhà kinh doanh còn thiếu thông tin về thị trờng giá cả, nhu cầu,
thị hiếu khách hàng cha hiểu rõ đợc khách hàng cần gì, muốn gì ở doanh nghiệp.
Với ngành dệt-may thông tin là rất cần thiết vậy mà những nhà quản lý cấp cao lại
cho đó là bình thờng, nên thực tế nhiều khi do thiếu thông tin nên đã có đơn vị
chào loại hàng mà thị trờng đó không còn a chuộng nữa. Trình độ marketing còn
yếu, còn quá phụ thuộc vào các nhà quản lý nớc ngoài ít giao tiếp với khách hàng
chủ yếu là đợi khách hàng tìm đến công ty, yếu khả năng lôi cuốn khách hàng.
- Tác phong quản lý còn bị ảnh hởng của cơ chế cũ, khó thích hợp với một
nền kinh tế thị trờng đầy biến động và cạnh tranh quyết liệt.
- Hiện tợng tranh chấp gia công hàng cho khách nớc ngoài bằng cách đẩy
giá gia công xuống thấp gây thiệt hại cho các đơn vị gia công xuất khẩu. Đơn giá
gia công giữa các cơ sở may, các địa phơng, các vùng kinh tế khác nhau thờng
xuyên chênh lệch từ 20-30%, đơn giá hạ thờng ở các cơ sở sản xuất có tay nghề
kém. Cũng có khi các doanh nghiệp may -mặc lớn vẫn phải chấp nhận đơn giá gia

công thấp để có việc làm ổn định cho công nhân, duy trì lực lợng công nhân nhất
là những công nhân có tay nghề cao. Bởi vì hiện nay sự rằng buộc giữa công nhân
với hợp đồng còn thiếu chặt chẽ. Do vậy họ sẵn sàng bỏ việc đi tìm việc nơi khác,
làm ảnh hởng tới năng lực sản xuất và phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa việc
gia công cho nớc ngoài và chấp nhận giá thấp là điều kiện để cho khách hàng nớc
ngoài ép giá.
Về công tác đào tạo:
Một thực trạng đã và đang diễn ra tại các trờng đại học và cơ sở đào tạo nhân
lực cho ngành Dệt-may: Số học sinh thi tuyển ngày càng giảm. Nhiều ý kiến cho
25

×