Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.52 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRƯƠNG CÔNG DIỆM

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS Nguyễn Anh Tuấn


2
HÀ NỘI – 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Nguyễn Anh Tuấn, các số liệu và kết quả có được trong Luận văn
tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trương Công Diệm




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Điện lực
Hưng Yên.
Xin trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Anh Tuấn, người hướng dẫn khoa học
của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành
Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản Trị kinh doanh,
Khoa Sau Đại Học đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội Đồng Chấm Luận Văn đã có
những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn càng hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty Điện lực Hưng Yên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực
hiện Luận văn. Đặc biệt một lần nữa cảm ơn đến những cán bộ công nhân viên đã
dành chút ít thời gian để thực hiện Phiếu điều tra quan điểm của nhân viên trong
doanh nghiệp, và từ đây tôi có được dữ liệu để phân tích, đánh giá.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Mỏ - Địa chất trong thời gian
qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Tác giả


MỤC LỤC


6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BBNT
BCĐT
BCKTKT
BOT
BPATTC
BPTCTC
BQL
BQLDA
BT
BTO
CBĐT
CBĐT
CBGS
CCN
CGXT:
CN
CNH - HĐH
CQT
CT
CTCĐ
CHCT
DAĐT
DAĐT
ĐCKS
ĐLH
ĐTXD
ĐTHC
GPMB

HĐND
HTKT
KT - XH
NSNN
PXĐLH
SPXD
TKKT - DT
TKQH
TMĐT
TSCĐ
UBMTTQVN
UBND
6

Chữ viết đầy đủ
Biên bản nghiệm thu
Báo cáo đầu tư
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
Biện pháp an toàn thi công
Biện pháp tổ chức thi công.
Ban quản lý
Ban quản lý dự án Công ty Điện lực Hưng Yên
Xây dựng - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác
Chuẩn bị đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Cán bộ giám sát
Cụm công nghiệp
Chuyên gia xét thầu.

Công nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Chống quá tải
Công trình
Chủ tịch công đoàn
Chào hàng cạnh tranh
Dự án đầu tư
Dự án đầu tư
Đề cương khảo sát
Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực Hưng Yên
Đầu tư xây dựng
Đấu thầu hạn chế
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Hạ tầng kỹ thuật
Kinh tế xã hội
Ngân sách Nhà nước
Phân xưởng đo lường điện
Sản phẩm xây dựng
Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
Thiết kế quy hoạch
Tổng mức đầu tư
Tài sản cố định
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Uỷ ban nhân dân


7

VĐT

XDDD

7

Vốn đầu tư
Xây dựng dân dụng


8

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TT

8

Tên bảng, tên hình

Trang


9
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Điện lực là ngành kinh tế kỹ thuật có vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nguồn năng lượng điện có ảnh hưởng bao trùm lên mọi lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt trong xã hội. Công ty Điện lực Hưng Yên với
chức năng là kinh doanh, bán điện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, quản lý vận hành, tổ
chức phát triển hệ thống lưới điện toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn, ổn định, hiệu
quả và kịp thời nhu cầu sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư trên toàn tỉnh Hưng Yên. Là một doanh

nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc - Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mặc dù độc quyền trong lĩnh vực
cung cấp điện năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên song Công ty Điện lực Hưng Yên
cũng không tránh khỏi việc phải chịu những tác động của quy luật thị trường. Trong
điều kiện đó, để có thể phát triển được thì doanh nghiệp phải thường xuyên tự hoàn
thiện mình để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đồng thời có thể tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay và xu thế trong tương lai, yêu cầu phát triển ngành điện để phục vụ
cho sự phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá của đất nước nói chung và ở Hưng Yên
nói riêng, xu thế hội nhập đã đặt cho ngành điện những cơ hội và thách thức mới
nhằm đưa ngành điện phát triển mạnh mẽ. Những thách thức cơ bản là sự cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, nguy cơ thiếu vốn đầu tư và
chậm tiến độ ở các công trình điện, nguy cơ xuất hiện nhiều đối thủ tiềm năng được
hình thành, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao về cả số lượng và chất lượng.
Về cơ hội đây là điều kiện ngành điện cải tổ, đổi mới hoàn thiện mình để tồn tại và
phát triển.
Qua nghiên cứu tại đơn vị cho thấy hiệu quả quản lý các dự án lưới điện tại
Công ty Điện lực Hưng Yên chưa cao: tiến độ, chất lượng, chi phí trong nhiều dự án
chưa đạt yêu cầu. Do đó việc cung cấp điện chưa được ổn định, chất lượng điện
chưa được đảm bảo. Vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi Công ty Điện lực Hưng Yên
cần đổi mới, nâng cao trình độ quản lý dự án về mọi mặt, đặc biệt là công tác quản
9


10
lý tiến độ các dự án lưới điện, đưa Công ty Điện lực Hưng Yên trở thành một đơn vị
vững mạnh, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
+ Đưa ra các tiêu chí về quản lý dự án đầu tư xây dựng để áp dụng thực vào

một cách có hiệu quả.
+ Trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ Công ty Điện lực Hưng Yên đang tiến hành
các bước cơ cấu lại Công ty, Việc Quản lý tốt dự án đầu tư là rất cần thiết tại Công
ty, nó giúp Công ty nâng cao được chất lượng quản lý các dự án, đẩy nhanh tiến độ,
đảm bảo chất lượng dự án góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước
nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng.
+ Vì thế mục đích của luận văn này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về
quản lý dự án đầu tư của doanh nghiệp.
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm quản lý tốt các dự án
đầu tư xây dựng của Công ty Điện lực Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những nhân tố, ảnh hưởng tác động đến chất lượng quản lý dự án đầu tư
xây dựng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả quản lý dự án, các giải pháp
tăng cường.
- Phạm vi nghiên cứu: .
- Phạm vi thời gian: (từ 2012 đến 2014).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Công ty Điện lực Hưng Yên (Địa chỉ: Số 308 – đường
Nguyễn Văn Linh – phường Hiến Nam – TP Hưng Yên – tỉnh Hưng Yên)
+ Thời gian: (từ 2012 đến 2014).

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

10


11
+ Nghiên cứu hệ thống hóa lý luận, áp dụng trong điều kiện cụ thể của các
doanh nghiệp, từ đó đưa ra đặc điểm, chất lượng quản lý các dự án có vốn đầu tư

của Công ty giai đoạn hiện nay.
+ Đánh giá thực trạng vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện
lực Hưng Yên.
+ Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao công tác này trong giai đoạn tiếp
theo tại Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực
Hưng Yên, tôi sẽ sử dụng phương pháp quan sát, thống kê, điều tra, phân tích tổng
hợp để nghiên cứu.
Thu thập Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của
Công ty. Ngoài ra, luận văn áp dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Được dùng để đánh giá chất lượng quản lý đầu tư
của các dự án đã thực hiện trong những năm vừa qua, gai đoạn 2012 -2014 tại
Công ty.
- Phương pháp điều tra bằng trao đổi, đàm thoại: Là phương pháp thu thập
thông tin theo một chương trình đã định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với
người được khảo sát. Phương pháp này tôi chủ yếu áp dụng đối với các cá nhân là
trưởng bộ phận trong Công ty để thu thập thêm thông tin về quản lý dự án đầu tư
cảu các dự án đã thực hiện trong công ty, để hỗ trợ cho việc phân tích các dữ kiện
liên quan.
- Phương pháp thu thập số liệu: Để có căn cứ trong việc nghiên cứu, đánh giá
rút ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tốt các dự án đầu tư xây
dựng của Công ty, luận văn sử dụng các hệ thống số liệu sơ cấp và thứ cấp, điều tra
trực tiếp, tham khảo các ý kiến của chuyên gia và người có kinh nghiệm.

11


12
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

* Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận của quản lý dự án đầu tư xây dựng.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đây là một đề tài mang tính thực tế, gắn liền với thực trạng của các dự án đầu
tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên đã và đang triển khai. Trong phạm vi
luận văn này chưa thể đề cập được hết các vấn đề tồn tại một cách toàn diện trên
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên về khuôn khổ nhất định, luận văn đưa ra các giải pháp, đề
xuất nhằm quản lý tốt các dự án đầu tư xây dựng ở Công ty Điện lực Hưng Yên một
cách cụ thể và từ đó sẽ có được những kinh nghiệm thiết thực để áp dụng cho các
dự án đang và sẽ triển khai thực hiện tại Công ty Điện lực Hưng Yên và trong toàn
ngành Điện cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu làm 3 chương, trong 64 trang, 01 bảng biểu và 04 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực
Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Công ty Điện lực Hưng Yên.

12


13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá
trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ
thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói
chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
- Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản
lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
+ Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình
phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn được dưới
dạng sơ đồ hệ thống.
+ Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian.
13


14
+ Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
1.1.2 Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng

Như đã trình bày ở trên, đặc điểm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng là nó
có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng tạo thành vòng đời của dự án. Vòng đời của
dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt
được kết quả của dự án;
Các dự án đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đảm bảo an ninh,
an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật có liên quan
Dự án đầu tư xây dựng được triển khai sau các chiếm lược phát triển, quy
hoạch xây dựng;
Quy trình (vòng đời) của dự án đầu tư xây dựng được thể hiện qua các giai
đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, khai thác và vận hành dự án

Quy trình
thực hiện dự án
đầu tư
xây dựng công trình
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng
1. Quyết định chủ trương
2. Chọn đơn vị tư vấn lập dự án (hoặc báo cáo KT-KT) đủ điều kiện năng lực
14



15
3. Lập dự án (hoặc lập báo cáo KT-KT)
4. Thẩm định, phê duyệt dự án (hoặc báo cáo KT-KT)
1. Nghiệm thu - Hoàn công
2. Kiểm định công trình
3. Bàn giao công trình đưa vào sử dụng
4. Báo cáo quyết toán - kiểm toán
5. Thẩm định, phê duyệt quyết toán
6. Thanh lý và bảo hành công trình
1. Chuẩn bị trước khi xây lắp
- Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu tư vấn TKBVTC-TDT hoặc gói
thầu xây lắp, thiết bị
- Lựa chọn đơn vị cung cấp thiết bị công nghệ có đủ năng lực
- Lựa chọn đơn vị khảo sát
- Lựa chọn đơn vị TKKT/TK BVTC
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- Xin giấy phép xây dựng (nếu có)
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu lắp đặt, …
- Mua bảo hiểm công trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
2. Tiến hành xây lắp
- Kiểm tra các điều kiện khởi công
- Tiến hành thi công xây dựng
- Lắp đặt thiết bị công nghệ, thiết bị công trình
3. Các công tác chính về QLDA giai đoạn xây lắp
- Quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn, môi trường
- Quản lý chi phí
- Quản lý thời gian và các khoản hợp đồng trong xây dựng

15



16

Hình 1.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
(Nguồn phòng quản lý xây dựng)
16


17
Trong ba giai đoạn này thì hiện nay giai đoạn thực hiện đầu tư đang được
quan tâm nhiều nhất, còn giai đoạn I và giai đoạn III thì chưa được quan tâm
đúng mức;
- Xét về chi phí thực hiện: Giai đoạn I và III có chi phí thấp hơn nhiều so với
giai đoạn II
Chi phí
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Kết thúc
đầu tư
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III

Hình 1.2: Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tư
(Nguồn phòng quản lý xây dựng)
- Xét về thời gian thực hiện:
Thời gian thực hiện của giai đoạn I thường khó xác định được chính xác và
hay bị kéo dài ngoài dự kiến do một số nguyên nhân sau:


17


18
+ Do trong giai đoạn này các công việc thường phải làm tuần tự từng bước
một nên khi bị chậm tiến độ ở một công đoạn nào đó sẽ kéo theo sự trì hoãn của các
công việc tiếp theo;
+ Do tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ lập dự án chưa cao, chất lượng
hồ sơ dự án còn thấp, thiếu tính chính xác dẫn đến phải sửa đi sửa lại nhiều lần;
Thời gian thực hiện giai đoạn II và III thường được xác định tương đối chính
xác dựa vào:
+ Khối lượng công việc;
+ Kế hoạch tiến độ thi công;
Hiện nay để rút ngắn thời gian triển khai dự án người ta mới chỉ quan tâm
đến việc làm thế nào để thời gian thực hiện ở giai đoạn II là ngắn nhất dẫn đến việc
ép tiến độ gây căng thẳng cho nhà thầu, ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí thực
hiện dự án;
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý dự án là một khoa học, một hoạt động có tính tổ chức, tính xã hội và
tính kinh tế cao, chịu sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan, chịu sự chi
phối của cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng;
Trong công tác quản lý dự án, có rất nhiều các nhân tố tác động đến, sau đây
là hai nhân tố chính: Nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan.
1.1.3.1 Các nhân tố khách quan:
- Cơ chế quản lý của nhà nước: bao gồm hệ thống các văn bản hướng dẫn,
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Nếu hệ
thống này càng đơn giản, không chồng chéo thì các đơn vị dễ áp dụng, dự án khi
thực hiện không gặp khó khăn về cơ chế, trái với luật định;
- Các yếu tố thị trường: bao gồm giá cả, lạm phát, lãi suất…các yếu tố này

tác động đến sự hình thành, quy mô, sự khả thi, mức chi phí tối thiểu, tối đa mà dự
án phải bỏ ra. Thông thường, yếu tố thị trường xảy ra không theo ý muốn chủ quan
của chủ đầu tư, của nhà nước. Chủ đầu tư chỉ có thể dự đoán xu hướng biến động
của các yếu tố này trong một thời gian ngắn với điều kiện những nhân tố liên quan
18


19
tương đối ổn định để nắm bắt quy luật vận động của các nhân tố đó, đưa ra quyết
định đầu tư phù hợp;
- Điều kiện tự nhiên: mưa bão, lũ lụt, động đất….các yếu tố liên quan đến
thời tiết, thiên tai ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, cũng như tính khả thi của
việc thực hiện dự án;
1.1.3.2 Các nhân tố chủ quan:
* Chủ đầu tư: Những yếu tố sau từ phía chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến
công tác quản lý dự án:
+ Năng lực chủ đầu tư: Nếu chủ đầu tư có nhiều kiến thức và kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý dự án sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp
với tình hình thực tế khách quan;
+ Đường hướng và mục tiêu của dự án: Một dự án có mục tiêu rõ ràng, khả
thi sẽ nhận được nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai;
+ Khâu lập kế hoạch dự án: Một dự án thành công được thể hiện ở ngay khâu
đầu tiên – khâu kế hoạch. Kế hoạch chính là bức tranh tổng quản về dự án, người ta
có thể nhìn thấy trước dự án sẽ diễn ra như thế nào, gặp những trở ngại trước mắt
hay không… Một kế hoạch ít phải điều chỉnh sẽ hứa hẹn một dự án suôn sẻ trong
quá trình thực hiện;
* Cấu trúc tổ chức quản lý dự án:
Hiệu quả công tác quản lý dự án thường phụ thuộc vào cấu trúc tổ chức của
dự án, đối với dự án thuộc cấu trúc tổ chức theo chức năng thường không có mâu
thuẫn về nguồn lực tuy nhiên dự án mang tính cục bộ, không biệt rõ trách nhiệm cụ

thể, thiếu sự đồng bộ giữa các bên tham gia. Đối với tổ chức dạng dự án thuần tuý
hay ma trận, vấn đề nguồn lực sẵn có để thi công là điều rất quan trọng. Vì những
dạng tổ chức này, cùng lúc thực hiện rất nhiều dự án khác nhau, tiến độ và khối
lượng công việc cũng khác nhau, đòi hỏi phải có đủ nguồn lực để thi công. Để giải
quyết vấn đề này, người quản lý phải có kỹ năng thương thảo, khả năng phân chia
quyền lực và nguồn lực hợp lý trong tổ chức để giải quyết các mâu thuẫn trong tổ
chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho dự án;
19


20
* Bộ máy quản lý: Bộ máy vận hành tố phụ thuộc vào
+ Nguồn lực và các vấn đề về tổ chức nhân sự, hay chính là nhân tố con người;
+ Cá nguồn lực khác: trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường
làm việc;
+ Công nghệ quản lý: chất xám, tài sản vô hình tích tụ qua thời gian vận
hành, quản lý dự án;
* Các công cụ quản lý dự án được áp dụng trong quá trình quản lý dự án:
Các công cụ quản lý dự án sẽ hỗ trợ cho người quản lý ở nhiều khía cạnh
quản lý như quản lý chi phí, quản lý thời gian – tiến độ dự án, quản lý chất lượng dự
án…. Các công cụ nào bao gồm: tuyên nguyên dự án, sơ đồ GANTT, sơ đồ
PERT/CPM…Kết hợp với các kỹ thuật hiện đại: Phần mềm quản lý dự án sẽ khiến
các công cụ quản lý phát huy tác dụng tối đa, nâng cao chất lượng quản lý và hiệu
quả quản lý tối đa;
* Thông tin thu thập được: Trong quá trình ra quyết định quản lý, thông tin
đóng vai trò quan trọng, thông tin sai, phân tích sẽ lệch hướng, ra quyết định không
chính xác, gây thiệt hại đối với dự án. Ngược lại, thông tin thu thập được là đầy đủ,
đa chiều, chính xác thì quá trình nhận định tình hình sẽ thực tế hơn, ra quyết định
chính xác;
Ngoài ra nhóm nhân tố đặc trưng của dự án cũng ảnh hưởng ít nhiều đến

công tác quản lý dự án. Các đặc trưng của dự án có thể là mục tiêu dự án, quy mô
dự án, nguồn vốn dự án, tính cấp thiết của dự án….
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý dự án đầu tư của doanh nghiệp:
1.2.1. Thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Công ty Điện lực
trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc.
1.2.3.1. Đặc điểm tình hình chung.
a. Thuận lợi:
Năm 2014, kinh tế tỉnh Hưng Yên tiếp tục tăng trưởng khá, tổng sản phẩm
(GDP) tăng 7,25% (tăng 0,14% so với 2013), giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản
tăng 1,82%, công nghiệp tăng 7,45%, thương mại, dịch vụ tăng 9,43%.
20


21
Năm 2014, nguồn điện được duy trì ổn định, không phải tiết giảm do thiếu
điện, lưới điện tiếp tục được đầu tư nâng cấp cải tạo đã tác động tích cực đến việc
hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Điện lực Hưng Yên đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh, Đảng uỷ khối doanh nghiệp. Sự phối hợp chặt chẽ của các sở,
ban, ngành, đoàn thể và các địa phương. Sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo sâu sát của
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (NPC) do đó, đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu đề ra
của các dự án. Các công trình trọng điểm đã sớm đưa vào vận hành, khai thác cung
cấp điện án toàn, chất lượng điện được nâng cao, giảm tổn thất điện năng góp phần
hoàn thành các chỉ tiêu SXKD của Công ty năm 2014.
b. Khó khăn:
- Quốc hội ban hành luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/7/2014 thay thế Luật đấu thầu số 61/2005/QH11.
- Chỉnh phủ ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về việc
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có
hiệu lực từ ngày 15/8/2014 thay thế Nghị định số 85/2009/NĐ-CP năm 2009.

Với đặc thù riêng của ngành điện, việc tuân thủ Luật và Nghị định mới này
ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ triển khai các dự án ĐTXD trên địa bàn tỉnh.
Với những đặc điểm tình hình nêu trên, tình hình SXKD nói chung và công
tác ĐTXD nói riêng gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của
EVNNPC, Lãnh đạo Công ty và sự cố gắng chung của các đơn vị, chúng ta đã đạt
được những kết quả nhất định.
1.2.3.2. Các kết quả thực hiện ĐTXD năm 2014.
Với mục tiêu ĐTXD nhằm phục vụ tốt công tác SXKD của Công ty, nên
trong năm qua đã triển khai kịp thời một số dự án ĐTXD trọng tâm góp phần phục
vụ và duy trì tốt công tác SXKD của Công ty. Cụ thể:
+ Trong năm Công ty đã thực hiện được 58 dự án (trong đó chuyển tiếp từ
năm 2013 trở về trước là 19 dự án), đưa vào vận hành được một số dự án trọng
điểm như: Cải tạo lộ 482-E28.4 Lạc Đạo lên mạch kép; Chống quá tải lưới điện 10
21


22
kV lộ 971, 972 Trung gian Nhân Vinh; 177 tủ điện trọn bộ, thực hiện chống quá tải
lưới điện khu vực các huyện…
+ Đã xây dựng mới được 35 km, cải tạo 11 km đường dây trung thế;
+ Xây dựng mới 59 trạm biến áp phân phối, cải tạo nâng công suất 28 máy
biến áp phân phối;
+ Xây dựng mới 37 km, cải tạo 3 km đường dây hạ thế góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng điện và giảm tổn thất điện năng;
+ Mua sắm phương tiện vận tải (01 xe bán tải và 01 xe tải gắn cẩu) và thiết
bị thí nghiệm phục vụ kịp thời nhu cầu SXKD của Công ty.
+ Xây dựng các công trình kiến trúc như kho lưu trữ chất thải độc hại và bảo
quản vật tư thiết bị dự phòng, mở rộng nhà điều hành sản xuất Công ty và nhà điều
hành sản xuất Điện lực Văn giang, cải thiện đáng kể điều kiện làm việc của
CBCNV Công ty.

+ Lập và phê duyệt thủ tục đầu tư được 30 dự án, tổ chức đấu thầu được 3
gói, chào hàng cạnh tranh 01 gói, chỉ định thầu 144 gói.
+ Quyết toán được 24/24 dự án với giá trị quyết toán chưa thuế 73,426 tỷ đạt
100% kế hoạch (Số liệu chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo).
+ Giải ngân được 157,016/158,802 tỷ đồng, đạt 98,9% kế hoạch vốn Tổng
Công ty giao (Số liệu chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
1.2.3.3. Đánh giá hiệu quả sau đầu tư:
Sau khi đã đưa các dự án trên vào vận hành khai thác đã đem lại hiệu quả
rõ rệt:
+Tổn thất điện năng: Năm 2014 tổn thất điện năng toàn Công ty là 7,14%
giảm 0,56% so với cùng kỳ năm 2013 (7,7%), trong đó có sự đóng góp đáng kể
của các công trình ĐTXD thấp hơn 0,36% so với kế hoạch Tổng Công ty giao
(7,5%) cụ thể:
Bảng 1.2.1 Bảng so sánh giá trị tổn thất điện năng năm 2013 - 2014

22


23

Chỉ tiêu

Đơn vị KH 2014 TH 2014 TH/KH TH2013

SS

Tỷ lệ tổn thất

%


7,50

7,14

-0,36

2014/2013
7,70
-0,56

- Khu vực trung áp

%

3,49

3,38

-0,11

3,52

- Khu vực hạ áp

%

-0,15

10,46
10,88

+0,42
11,99
-1,11
(Nguồn phòng điều độ - Công ty Điện lực Hưng Yên)

+Sản lượng điện thương phẩm: Năm 2014 sản lượng điện thương phẩm toàn
Công ty tăng 16,69% so với cùng kỳ năm 2013 (1.975,97 triệu kWh).
Bảng 1.2.2 Bảng so sánh sản lượng điện thương phẩm năm 2013 - 2014
Chỉ tiêu

Đơn vị

KH 2014 TH 2014 TH/KH TH2013

SS

2014/2013
Điện thương phẩm triệu kWh 2.300,00 2.305,67 100,25% 1.975,97 116,69%
(Nguồn phòng Kinh Doanh - Công ty Điện lực Hưng Yên)
+Bán kính cấp điện giảm (Năm 2013 bán kính cấp điện cho các phụ tải trung
bình từ 1,5-2,2km, năm 2014 bán kính cấp điện giảm trung bình còn 1,15-1,5km),
suất sự cố giảm, chất lượng điện áp được nâng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng điện
cấp thiết cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
1.2.3.4. Đánh giá các mặt công tác trong quá trình triển khai dự án:
1.2.3.4.1. Đánh giá chung:
a,Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty và tranh thủ được sự
ủng hộ của NPC trong công tác ĐTXD.
- CBCNV phòng P8 có trình độ chuyên môn khá đồng đều, có năng lực và
nhiệt tình với công việc. Công tác ĐTXD được quản lý tập trung, tạo điều kiện chủ

động trong công việc.
- Các Điện lực huyện, Thành phố và các phòng ban chức năng quan tâm, sâu
sát hơn trong quá trình quản lý dự án.
- Một số nhà thầu có năng lực thật sự về tài chính, nhân lực, thiết bị đã thực
hiện tốt cam kết chất lượng và tiến độ dự án.
23


24
b,Khó khăn:
- Năm 2014 các dự án ĐTXD tại PCHY đều vay vốn tín dụng thương mại và
khấu hao cơ bản do đó việc tăng, giảm lãi suất của các Ngân hàng thương mại, NPC
phải thương thảo lại tỷ lệ lãi suất, dẫn đến chậm bố trí vốn kịp thời cho cho các dự
án, làm ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ các dự án ĐTXD.
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Văn bản số 3769/EVN-ĐT ngày
24/9/2014 về việc Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiếu trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình kể từ ngày 01/01/2013. Với đặc thù của ngành điện đầu
tư trải rộng trên địa bàn tỉnh, theo hướng dẫn của Nghị định ký hợp đồng trọn gói,
đơn giá nên việc điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng làm ảnh hưởng lớn đến tiến
độ công tác quyết toán các dự án.
- Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 01/7/2012 về
việc hướng dẫn thực hiện quản lý, sử dụng đất của chính phủ. Với đặc thù riêng của
ngành Điện, việc tuân thủ đúng theo nghị định này là rất khó khăn. Do công trình
điện đều chủ yếu là các dự án cải tạo, chống quá tải lưới điện do vậy thời gian từ
khi lập dự án đến khi triển khai thi công là rất gấp (dưới 1 năm), mặt bằng thi công
qua nhiều xã, huyện mà diện tích mỗi móng cột lại không nhiều chỉ khoảng từ 2 đến
5m2 nhưng vẫn phải thực hiện các thủ tục về thu hồi đất và cấp đất thì mới được
triển khai thi công, nếu chờ đủ thủ tục về cấp đất thì rất lâu (ít nhất là 6 tháng đến
trên 1 năm) không đáp ứng được nhu cầu cấp bách về cung cấp điện. Khi thực hiện
đền bù hỗ trợ nhân dân đòi mức đền bù cao hơn quy định của Nhà nước, dẫn đến

khó khăn trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, dẫn tới công tác thanh quyết
toán cũng như đền bù GPMB chậm, theo thông kê có 100% các dự án ĐTXD đều
chậm trong công tác này.
- Quy hoạch địa phương không nhất quán, quy hoạch chồng chéo và thay đổi
nhiều dẫn đến việc thoả thuận tuyến gặp nhiều khó khăn như công trình: Xuất tuyến
35kV TBA 110kV Kim Động cấp điện cho các phụ tải trung tâm khu vực phía Bắc
huyện Ân Thi, Xuất tuyến 22kV TBA 110kV Khoái Châu cấp điện cho các phụ tải
công nghiệp khu vực phía Đông huyện Văn Giang.
24


25
1.2.3.4.2. Đánh giá kết quả công tác theo các mặt quản lý.
* Công tác quản lý dự án tại phòng QLXD:
- Khối lượng công việc của đơn vị trong năm 2014 và kế hoạch năm 2015 là
rất lớn. Tuy nhiên, đa số cán bộ quản lý dự án của phòng là cán bộ trẻ chưa được
trải qua công tác thực tế nên còn thiếu một số kỹ năng sau:
+ Trình độ chuyên môn còn thiếu và yếu về chiều sâu.
+ Chưa hiểu kỹ và nắm rõ trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng.
+ Việc lập, duyệt hồ sơ còn nhiều tồn tại: Áp dụng đơn giá định mức còn bất
cập, việc thẩm tra còn để xảy ra thừa thiếu khối lượng, hồ sơ quản lý công trình còn
lẫn lộn không theo trình tự thời gian.
+ Công tác kiểm tra hiện trường còn yếu: Đa số kiểm tra hiện trường thi
công là xem Nhà thầu làm việc mà không kiểm tra kỹ chất lượng công việc Nhà
thầu thực hiện, sự tuân thủ của Nhà thầu thi công và tư vấn giám sát trong quá trình
ghi chép nhật ký thi công, nghiệm thu chuyển bước tiếp theo do đó thông tin mang
lại cho lãnh đạo phòng từ các buổi kiểm tra hiện trường thiếu rất nhiều thông tin.
+ Còn biểu hiện e dè, ngại va chạm mặc dù trong quá trình quản lý, kiểm tra
phát hiện có vi phạm về chất lượng, biện pháp làm việc nhưng chưa dám lập biên
bản đình chỉ thi công.

+ Công tác thu thập hồ sơ còn yếu, đa số các dự án khi quyết toán đều phải
đôn đốc quyết toán từng gói thầu và việc thiếu biên bản, sai trình tự thời gian, mất
sổ nhật ký thi công còn xảy ra.
- Việc phân công, phân nhiệm của lãnh đạo phòng cũng còn thiếu khoa học
dẫn tới chưa phát huy hết được hết sở trường của từng CBCNV.
- Công tác tham mưu cho lãnh đạo công ty chưa được sát thực và kịp thời
còn để nhiều dự án kéo dài thời gian thi công và quyết toán, ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Công tác chuẩn bị đầu tư:
Ngoài các đơn vị như P4, ĐTP, ĐVG, ĐKĐ, ĐKC, ĐVL, ĐÂT là làm tốt còn
lại các Điện lực khác như ĐPT, ĐYM, ĐMH việc lập PAĐT còn chậm, lãnh đạo các
25


×