Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty TNHH foremart việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.44 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ ĐỨC HIẾU

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
FOREMART VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGUYỀN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS Trần Việt Hà

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, những tài liệu, số liệu
được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và đề
tài luận văn tôi nghiên cứu là hoàn toàn mới, chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác, hoàn toàn không có bất kỳ sự sao chép nào trong đề
tài này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Đỗ Đức Hiếu



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................6
..........................................................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................................5
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................................5

1.1. Tổng quan lý luận về công tác quản lý vốn...............................................5
1.1.1. Các khái niệm đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh.....................5
1.1.2. Khái niệm và nội dung công tác quản lý vốn kinh doanh ...............10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh......................17
1.1.4. Đánh giá công tác quản lý vốn kinh doanh theo chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh..................................................................................20
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua..................................................................26
1.2.1. Thực tiễn về quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn vừa qua.....................................................................26
1.2.1. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Foremart Việt Nam....................27
1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan............................28
Kết luận chương 1............................................................................................30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH FOREMART VIỆT NAM................................................................................31

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty ...............................................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................31



2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................32
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty........................................34
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty giai đoạn
2011-2014..........................................................................................................35
2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần của
Công ty TNHH Foremart Việt Nam ...........................................................38
2.2.2.Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần của
Công ty TNHH Foremart Việt Nam ...........................................................44
Kết luận chương 2............................................................................................55
CHƯƠNG 3....................................................................................................................56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH FOREMART VIỆT NAM............................................................56

3.1. Quan điểm, định hướng phát triển của công ty......................................56
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý vốn của công
ty TNHH Foremart Việt Nam.........................................................................56
3.2.1. Các giải pháp cơ bản tăng cường công tác quản lý vốn cố định của
công ty..........................................................................................................56
3.2.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn lưu động của công
ty

63

Kết Luận Chương 3.........................................................................................71
KẾT LUẬN ...................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
DN
HTK
KPT
SXKD
TNHH
TSCĐ
VCĐ
VKD
VLĐ

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2011-2014...................35
Bảng 2.2. Hệ số quay vòng vốn của công ty.................................................................36
Bảng 2.3. Sức sinh lợi của tài sản (ROA).....................................................................37
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản cố định của công ty..............................................................38
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................................40
Bảng 2.6. Tình hình vốn lưu động của công ty 2012-2014.........................................45
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn lưu động của công ty 2011-2014..............................................45
Bảng 2.8. Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn của công ty.................................49
Bảng 2.9. Tình hình các khoản phải thu của công ty.................................................50
Bảng 2.10. Tình hình hàng tồn kho của công ty 2012-2014.......................................51
Bảng 2.11. Vòng quay hàng tồn kho của công ty 2012-2014......................................52


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần là một bước tiến quan trọng
trong chính sách cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước ta, chính sách này đã
giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển hơn, thu hút được sự đầu tư từ các
nguồn lực trong nước và quốc tế, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động,
cung cấp cho xã hội nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Sự phát triển của sản
xuất đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và đang dần
hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đang xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương

mại khiến cho nhu cầu về vốn của nền kinh tế và từng doanh nghiệp ngày
càng tăng cao. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp nước ta hiện đang phải
cạnh tranh khốc liệt để có chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Muốn tồn
tại và phát triển, các DN phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước
khắc phục những điểm yếu để tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời, các nhà
quản trị phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hợp lý hơn để
có thể phát triển hoạt động SXKD trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết
liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động SXKD của DN, vốn đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Tăng cường công tác
quản lý vốn là một bài toán khó song lại có thể giúp doanh nghiệp đứng vững
và phát huy hơn nữa các thế mạnh của mình. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa
lợi nhuận cho doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và
sử dụng vốn một các có hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn này, tôi lựa chọn
“Tăng cường công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty TNHH Foremart
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.


2

Công ty Foremat là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên đầu tư vào địa
bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Một trong các khu vực thuần nông của
tỉnh, dịch vụ và thương mại chậm phát triển nên bước đầu khi mới được thành
lập đã vấp phải nhiều khó khăn, song với sự quan tâm hỗ trợ không chỉ của
chính quyền địa phương mà còn là của người dân công ty đã ngày càng phát
triển mở rộng và đã mang đến nhiều cơ hội việc làm cho người lao động địa
phương. Trong thời gian vừa qua công ty đã cố gắng duy trì và mở rộng quy
mô sản xuất, không chỉ quan tâm đến sự phát triển của chính đơn vị mà còn
nâng cao đời sống cho ngươi lao động. Qua thời gian nghiên cứu về công ty
tôi nhận thấy mặc dù thị trường may mặc hiện nay đang rất sôi động và chịu

áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, song công ty vẫn tạo được niềm tin đối với người
tiêu dùng, và trở thành một trong số không nhiều các doanh nghiệp được thị
trường châu Âu đặt hàng. Chứng tỏ cách thức quản lý sản xuất của công ty đã
đạt nhiều hiệu quả. Bản thân công ty cũng thường xuyên cải tiến trong công
tác quản lý tuy nhiên vẫn còn gặp phải rất nhiều những khó khăn và còn nhiều
vấn đề chưa giải quyết được hay việc giải quyết vẫn chưa thực sự thỏa đáng.
Đặc biệt vấn đề quản lý vốn kinh doanh của công ty cần phải được phân tích
và làm rõ nhiều hơn nữa để đạt được hiệu quả thực sự xứng tầm với các
nguồn lực vốn có của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở tổng quan lý luận, thực
tiễn về vốn kinh doanh và công tác quản lý vốn kinh doanh chỉ ra các hạn chế
trong công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty Foremart Việt Nam từ đó
đưa ra các đề tài giải pháp về vốn nhằm tăng cường công tác quản lý vốn kinh
doanh cho công ty.


3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn kinh doanh của công
ty Foremart Việt Nam, các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
vốn kinh doanh của công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Foremart Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty
trong ba năm trở lại đây từ 2012 đến 2014
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Bài nghiên cứu chỉ giới hạn xung
quanh những yếu tố ảnh hưởng đến vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh và

công tác quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH Foremart Việt Nam
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty
TNHH Foremart Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp so sánh… làm phương pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu. Bên cạnh
đó, còn sử dụng các phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu, tổng hợp ý kiến...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa lý luận về quản lý sử dụng vốn của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn của công ty TNHH Foremart Việt Nam,
từ đó xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn kinh
doanh cho công ty TNHH Foremart Việt Nam. Vì vậy đề tài chính là tài liệu
tham khảo cho các nhà lãnh đạo của công ty.


4

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương với kết cấu trong 74 trang, 11 bảng
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn quản lý vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn kin doanh của Công ty

TNHH Foremart Việt Nam giai đoạn 2011-2014
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn của Công
ty TNHH Foremart Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ VỐN KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về công tác quản lý vốn
1.1.1. Các khái niệm đặc trưng và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trên
mỗi góc độ và quan điểm khách nhau, với mục đích khác nhau thì có những
quân điểm khác nhau về vốn
Theo như quan điểm của Marx, ông cho rằng: Vốn chính là tư bản, là
giá trị đem lại giá trị thặng dư, là mộ đầu vào của quá trình sản xuất. Định
nghĩa của ông có tầm khái quát lớn tuy nhiên hạn chế về mặt trình độ phát
triển mà Marx quan điểm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng dư cho nền kinh tế.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định
nghĩa về vốn: Vốn là hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện
vật là dự trữ các hang hóa, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hang hóa
khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ giá trị của doanh nghiệp.
Nhìn chung các nhà kinh tế thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vao cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản

xuất ra hàng hóa và các dịch vụ cung cấp cho thị trường.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về
toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.


6

Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn kinh doanh,
cho thấy những đặc điểm nổi bật sau:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc
biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh tức là mục
đích tích luỹ, không phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong
doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất - kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào
kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ
hoạt động sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp
đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Cần thấy rằng có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền
sẽ làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng
thời thoả mãn những điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Sự
tích tụ và tập trung lượng tiền đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để
đầu tư vào một dự án kinh doanh nhất định.
- Ba là: Khi tiền đủ lượng phải được vận động nhằm mục đích kiếm lời.

Cách thức vận động của tiền là phương thức doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
quyết định.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có được lượng vốn


7

đó, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt
động sản xuất - kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền
vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số một của mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và thường mang các đặc trưng sau:
Vốn đại diện cho một lượng lớn giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc
thiết bị….
Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn
là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn.
Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán quay về vạch xuất phát
nhưng với giá trị nhỏ hơn ban đầu thì đồng vốn không được đảm bảo, chu kì
vận động tiếp theo của nó sẽ bị ảnh hưởng.
Vốn phải được thích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp cần phải tìm cách thu
hút nguồn vốn như góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu…
1.1.1.3. Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a. Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn

- Nguồn vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ
sung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:


8

+ Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban
đầu do chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban
đầu do Nhà nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).
+ Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh
nghiệp tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu
hao, các quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định
cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn
vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
vốn csh = tổng nguồn vốn- nợ phải trả
- Nợ phải trả
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
+ Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng,
với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.
Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:
- Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
- Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
- Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.

Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có
thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp
không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong
thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho
phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.


9

- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn
ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở
điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu
tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ
cấu tài chính.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên, cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp

cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách
phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự
định về tổ chức vốn một trong tương lai.
c. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp


10

Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao
gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy
động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.1.2. Khái niệm và nội dung công tác quản lý vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm về công tác quản lý vốn kinh doanh
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hàng động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý một các liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt mục tiêu đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
Công tác quản lý dử dụng vốn kinh doanh là việc lên kế hoạch để xác
định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm mục tiêu luôn tạo đủ vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, và tìm ra cách điều tiết sử dụng nguồn vốn sao cho
cân bằng và đạt hiệu quả để doanh nghiệp có thể mở rộng được quy mô của
hoạt động kinh doanh. Đồng thời phải luôn làm công tác đánh việc sử dụng
vốn đã thực sự hiệu quả hay không để kịp thời có những biện pháp khắc phục.

1.1.2.2. Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh
a. Nội dung của công tác quản lý vốn cố định
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để
quản lý sử dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:


11

Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai
hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần
về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản
cố định đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh
tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của
nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố
định không sử dụng được, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định
mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá học
xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, bảo quản tài sản cố định không
được chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định,
có thể chia thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như: vật liệu dùng
để sản xuất ra tài sản cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây
dựng, lắp ráp.
+ Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm
nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên,
việc chấp hành quy tắc, quy trình công nghệ, chế độ bảo quản, bảo dưỡng và

sửa chữa....
+ Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không khí,
thời tiết...
- Hao mòn vô hình có 3 hình thức.
+ Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên,
người ta sản xuất ra các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng như cũ nhưng có giá thành hạ hơn.


12

+ Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định
khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật.
+ Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.
Như vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
- Khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được sử dụng trong nhiều
chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần
và giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình
thức khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ
khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới, hoặc mở
rộng tài sản cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết
của của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị
thực tế tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn
bỏ ra.
Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn. Trong quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của tài
sản cố định đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phương thức bù

đắp và mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia
thành 2 bộ phận:
+ Tiền trích khấu hao cơ bản: dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị
đào thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp
trích một phần tiêu hao này vào Ngân sách Nhà nước, phần còn lại bổ sung
vào quỹ phát triển sản xuất theo hướng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các
Doanh nghiệp thuộc loại hình thức khác lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì
hoạt động của Doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.


13

+ Tiền khấu hao sửa chữa lớn: dùng để sửa chữa tài sản cố định một
cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản
cố định trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu
hao sửa chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở Ngân hàng để dùng làm
nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so
với nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả hai loại khấu
hao hoặc cho từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù
đắp được hao mòn thực tế của tài sản cố định, Doanh nghiệp không bảo toàn
được vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao qúa cao yêu cầu cho bảo toàn vốn
được đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định Doanh
nghiệp phải tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại tài sản cố định. Sau thời
gian này, khấu hao của Doanh nghiệp thường bị giảm tương ứng so với sự mất
giá của đồng tiền và Doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu tư tài sản
cố định. Mặt khác phương pháp khấu hao đường thẳng hiện nay (khấu hao theo
tỷ lệ % cố định trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định) chưa tạo điều kiện

cho Doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào
giá thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài sản cố định không
được điều chỉnh kịp thời, cho phù hợp với mặt bằng giá hàng năm nên giá trị
tài sản cố định tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.
Sửa chữa chế độ quản lý tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố
định cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật diễn ra sâu
rộng, giá thị trường biến động, chu kỳ sống của sản phẩm... phải cải tiến chế
độ khấu hao như sau: quy định chế độ điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định,
tính khấu hao theo hệ số trượt giá, chia tài sản cố định theo nhóm nghiên cứu


14

và ban hành nhiều phương pháp và công thức tính khấu hao cho phù hợp với
từng đặc điểm của từng máy móc, thiết bị nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn,
phục vụ kịp thời nhu cầu đổi mới, công nghệ. Đẩy nhanh tốc độ khấu hao sẽ
làm giảm tương ứng lợi nhuận của Doanh nghiệp song xét về mục đích lâu
dài đây là con đường đúng đắn nhất để bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Nhà nước nên có chế độ quản lý quỹ khấu hao theo nguồn vốn đầu tư
và theo yêu cầu hiện đại hoá máy móc thiết bị, tài sản cố định. Không để vốn
khấu hao sử dụng sai mục đích. Mặt khác Doanh nghiệp cần quản lý khấu hao
để lại cho mình như các quỹ tiền tệ. Hàng năm, Doanh nghiệp cần có trách
nhiệm bảo toàn vốn theo hệ số trượt giá v.v...
b. Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn lưu động
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có
được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc

chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do
sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển
hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản
xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo
sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó


15

góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản
phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là
do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra
thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải
cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp
phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong
quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu
hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán
thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ
trọng tương đối trong vốn lưu động.
Hai vấn đề quan trọng trong mọi hoạch định tồn kho là:
- Cần đặt hàng là bao nhiêu cho từng loại nguyên vật liệu?
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng lại?
Hàng hóa tồn kho có thể bao gồm cả nhu cầu nguyên vật liệu phụ thuộc

lẫn nhu cầu nguyên vật liệu độc lập. Trong tồn kho nhu cầu độc lập, nhu cầu
tồn kho của một loại hàng tồn kho độc lập với nhu cầu tồn kho của bất kỳ loại
hàng nào khác. Ví dụ như hàng hóa là thành phẩm vận chuyển cho khách
hàng. Nhu cầu của các loại hàng này được ước lượng thông qua dự báo hoặc
những đơn hàng của khách hàng. Mục đích của chương này là đề cập đến
quyết định về lượng đặt hàng và điểm đặt hàng của những hàng hóa có nhu
cầu độc lập. Tồn kho có nhu cầu phụ thuộc bao gồm các loại hàng mà nhu cầu
của nó phụ thuộc vào nhu cầu của hàng hóa khác trong tồn kho. Ví dụ: để lắp
ráp được một xe đạp chúng ta cần 2 lốp xe, 1 sườn xe, 1 gi-đông, ... Nói
chung, nhu cầu về vật liệu và các phần tử có thể tính toán nếu chúng ta có thể
ước lượng được nhu cầu của các loại thành phẩm cần sử dụng chúng. Các


16

quyết định về lượng đặt hàng và điểm đặt hàng lại cho hàng hóa tồn kho phụ
thuộc rất khác biệt với tồn kho độc lập.
Những nguyên vật liệu, hàng hóa mua về đã được kiểm tra trước khi
đưa vào các kho dự trữ. Cần phải quản lý chúng, việc quản trị tồn kho bao
quát trên ba phương diện: Quản trị hiện vật của dự trữ, quản trị kế toán và
quản trị kinh tế của dự trữ.
Quản trị tồn kho dựa vào việc tối ưu hóa sự lưu kho của sản phẩm: diện
tích và số lượng…Quản trị tốt dự trữ bảo đảm cho khách hàng của doanh
nghiệp một "mức độ dịch vụ tốt" và có thể tạo ra một lợi thế so với các đối thủ.
Quản lý vốn bằng tiền mặt
Tỷ lệ vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động thấp nhất là các DNNN và
DN FDI. Tỷ lệ vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động cao nhất là các DN
trách nhiệm hữu hạn: năm 2009 tỷ lệ vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động
cao nhất chiếm 42,89%; năm 2011 tỷ lệ này giảm xuống còn 26,89% (tương
ứng với mức giảm 16%).

Mức độ biến động của vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động có sự
khác nhau cho thấy tùy theo từng loại hình DN, phương pháp quản lý và
chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn mà các DN có sự chuẩn bị trong
việc dự trữ một lượng tiền vừa đủ để duy trì hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
đó, chính sách thắt chặt tín dụng của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng lớn đến
hoạt động quản lý vốn bằng tiền.
Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các
khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến
mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.


17

Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi
lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng
có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ
cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào
các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm,
và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách
bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám
đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm
soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng
doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và
do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính
cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu,

doanh nghiệp sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều
khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, và chính sách và quy trình thu nợ.
Quản lý các khoản vốn lưu động khác
Các loại vốn lưu động khác của DN thường là các khoản thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ và các tài sản ngắn hạn khác bao gồm các khoản tạm ứng,
chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn. So với tổng số vốn của các DN thì tỷ lệ vốn lưu động khác so với
tổng số vốn lưu động phụ thuộc vào từng loại doanh nghiệp mà có tỉ trọng cao
hay thấp, song đây cũng là một khoản vốn cần phải được quản lý chặt chẽ
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh chung.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn kinh doanh
1.1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả công tác quản lý


18

vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu vốn: quản lý cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân
đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Công tác huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh
nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao
hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và
thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân
tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả sử dụng vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến
sức tiêu thụ giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp
luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay
của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị
trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do
thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời
cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh.
Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây
dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài
sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao.


19

- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu
tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ
máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình
độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp
vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2. Các nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề
kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà
nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát

triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì
vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước
cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích
khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập
khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất
nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song
nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì
sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh
doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp
tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự
do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng


×