Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

thực tập khoa kế toán công ty TNHH đầu tư và thương thương mại tâm đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thì thì hiệu quả cuối cùng phải được
thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt
được mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng không ngừng từ việc
cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm đến việc tổ chức tốt công tác bán
hàng đến việc quản lý chi phí. Có như vậy, doanh nghiệp mới có khả năng
tăng doanh thu, mở rộng thị trường tiêu thụ. Chỉ khi bán được hàng hóa và
bán với khối lượng lớn thì doanh nghiệp mới có thể hạn chế được những rủi
ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra. Chính vì vậy các nhà quản lý luôn trăn trở làm sao kiểm soát được doanh
thu, chi phí và làm cho khoảng cách giữa doanh thu và chi phí ngày càng nới
rộng. Điều đấy cũng là nỗi trăn trở của Công ty TNHH đầu tư và thương
thương mại Tâm Đức. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì doanh thu bán
hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy doanh thu bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là hai mặt của một vấn đề, chúng có quan hệ tỷ lệ
thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện kiên quyết, quyết định cuối
cùng của hoạt động kinh doanh, còn chi phí là nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
Xuất phát từ tầm quan trọng quan trọng của vấn đề trên, qua quá
trình thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Đức, được sự
giúp đỡ của các phòng ban trong công ty nói chung, phòng Tài chính – Kế
toán nói riêng, cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Chu Thị Thu
Hường. Em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanhkinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và
SV: Phạm Thị Mai


KT3_k6
KT13A03

1

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

thương mại Tâm Đức”. Bài chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm có ba
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh
- Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanhkinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm
Đức.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm
Đức.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03


2

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ

kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá tị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)
các

khoản

chiết

khấu


thương mại,

giảm giá hàng bán và giá trị hàng

bán bị trả lại.
1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, quyền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định
tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác và các chế độ
kế toán hiện hành . Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
không hoạch toán vào tài khoản doanh thu
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2.

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

3


Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

4.Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại
doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng
có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,… nhằm phục
vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản
lý hoạt động SXKD và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh
thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu
thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế
toán được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các
tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu sử dụng các tài khoản sau:

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
a) Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

4

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

 Nội dung phản ánh của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho

thuê tài sản cố định (TSCĐ) theo phương thức cho thuê hoạt động …
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tên ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực
tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do
không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh
tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ
kế toán
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

5

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.


Khoa kinh tế

 Một số quy định cần được tôn trọng khi hoạch toán vào tài khoản 511
1- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp
được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công;
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;


SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

6

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK
531 – Hàng bán bị trả lại, hoặc TK 532
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
♣ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
♣ Trị giá sản phấm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
♣ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).
♣ Trị giá thành phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
♣ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được

xác định là tiêu thụ).
♣ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
♣Trị giá thành phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
♣Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là tiêu thụ).
♣Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

7

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán

- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang Tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ vào doanh thu:
 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán, cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương
mại”.

Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

8

Lớp:
Lớp:



Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hóa”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại (tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng
hóa.
- Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua
thành
phẩm.
- Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán vào tài khoản 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi
giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng lần
cuối cùng”. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số
chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại
cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này

được hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

9

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch
toán vào TK 521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại
được kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để
xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực
tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Trình tự hạch toán:
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ,ghi:

Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, …
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua sang tài khoản doanh thu 511, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.
 Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận
một các đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi
trong hợp đồng.

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

10

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

Kế toán giảm giá hàng bán sử dụng TK 532 “Giảm giá hàng bán”

Kết cấu tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
Ghi chú : Chỉ phản ánh vào TK 532 “Giảm giá hàng bán” các khoản giảm
trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành
hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản 532 số giảm giá đã được
ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa
đơn.
Trình tự hạch toán:
(1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng
hàng đã bán, kế toán phản ánh:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng (nếu lúc mua
khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu của khách hàng (nếu lúc mua khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng)
(2) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh
trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại:
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03


11

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa
đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng).
Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Kế toán hàng bán bị trả lại trả lại sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Trình tự hạch toán:
(1) Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131:
(2) Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Nợ TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111, 112, 131.
(3) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) chẳng
hạn như chi phí nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng. Kế toán
ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141: Chi bằng tạm ứng
(4) Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho:

Nợ TK 155: Thành phẩm (Theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
1.1.4. Kế toán chiết khấu bán hàng (Chiết khấu thanh toán):
- Chiết khấu bán hàng: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với
số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng).
- Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo của Ngân hàng, kế toán phản
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

12

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

ánh số tiền thu được do khách hàng trả nợ, đồng thời phản ánh khoản chiết
khấu thanh toán của khách hàng
Nợ TK 635: Chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thus au khi đã trừ lại chiết khấu thanh toán.
Có TK 131: Theo tổng số tiền phải thu của khách hàng.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
hoạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là doanh thu doanh nghiệp được hưởng và được xác định

bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế gtgt tính theo phương pháp trực tiếp.
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh thu bao gồm:
- doanh thu bán hàng
- doanh thu cung cấp dịch vụ
- doanh thu từ tiền lãi, cổ tức và lợi tức được chia....và được gọi là doanh
thu hoạt động tài chính, ngoài các khoản thu nhập nói trên còn có các khoản
thu nhập khác.
1.2. kế toán giá vốn bán hàng
1.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ dùng để hạch toán giá vốn bao gồm:

-

Phiếu nhập kho – Mẫu số 01 – VT(Gồm 2 liên)

-

Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 – VT(Gồm 2 liên)

-

Hóa đơn giá trị gia tăng (Gồm 3 liên)

-

Hợp đồng mua bán

-


Biên bản bàn giao và nghiệm thu

-



SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

13

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng xuất bán, kế toán sử dụng tài khoản 632.
Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau :
Bên nợ :
- Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa đã xuất bán, lao vụ, dịch vụ đã bán
trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ mà tính vào
giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ, tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước còn lại .
Bên có :
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước
còn lại lớn hơn mức trích lập cuối năm nay.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ.
- Giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
1.3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kì từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh vốn. Doanh

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

14

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.


Khoa kinh tế

thu hoạt động tài chính được ghi nhận đồng thời thỏa mãn cả hai điều kiện
sau đây:
• Một là : Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
• Hai là : Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm :
- Tiền lãi : Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán sớm tiền hàng.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính cần tôn trọng một số quy đinh
mang tính nguyên tắc sau :
1. Phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu được
coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã được
thanh toán hay chưa. Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là
doanh thu của doanh nghiệp.
2. Các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư công cụ tài chính gồm khoản
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc chứng khoán và khoản lãi được
chia do nắm giữ chứng khoán. Hoạch toán vào chi phí số chênh lệch nhở
hơn giữa giá bán và giá gốc chứng khoán.
3. Doanh thu tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian lãi suất thực tế.
Doanh thu thu tiền bản quyền được ghi trên cơ sở dồn tích phù hợp với
hợp đồng cho thuê tài sản. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
khi doanh nghiệp có quyền nhận cổ tức hoặc quyền nhận lợi nhuận từ
việc đầu tư. Các khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

15

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó không được hoạch
toán vào doanh thu tài chính mà được ghi vào giảm giá vốn của khoản
đầu tư đó
4. Doanh thu hoạt động tài chính có thể đã bao gồm cả thuế GTGT nếu
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không có
thuế GTGT nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
 Tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 515 :Doanh thu hoạt động tài chính
 Kết cấu tài khoản 515:
Bên nợ :
- Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp ( nếu có )
- Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh.
Bên có :
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

1.3.2. Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đên hoạt động đầu tư công cụ tài chính : Đầu tư liên
doanh liên kết, đầu tư vào công ty con
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến kinh doanh ngoại tệ bị lỗ
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

16

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

 Tài khoản sử đụng : Tk 635 dùng để phản ánh các khoản chi phí tài
chính của doanh nghiệp
Kết cấu của TK 635:
Bên nợ :

- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Bên có :
- Các khoản giảm chi phí tài chính.
- Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh,
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ và bao gồm các chi phí chủ yếu
sau đây .
1. Chi phí nhân viên bán hàng : Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa,vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH,BHYT,
KPCĐ)
2. Chi phí vật liệu, bao bì : Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì đóng gói,
bảo quản sản phẩm hàng hóa,vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu vận chuyển sản phẩm hàng hóa
3. Chi phí công cụ đồ dùng : Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Chi phí khấu hao tài sản cố định để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
5. Chi phí bảo hành sản phẩm : Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

17


Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như : Chi phí thuê
tài sản, kho, bến bãi, bôc dỡ vận chuyển, chi phí điện, nước v.v...
7. Chi phí bằng tiền khác : Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên như : Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa...
 Tài khoản kế toán sử dụng : Để phản ánh CPBH, kế toán sử dụng tài
khoản 6421
 Kết cấu của tài khoản
Bên nợ :
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 6421 không có số dư cuối kỳ
1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chung toàn doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm :

1. Chi phí nhân viên quản lý : Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích
BHXH, BHYT,KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định.
2. Chi phí vật liệu quản lý : Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

18

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

3. Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng,
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ : Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương
tiện truyền dẫn ...
5. Thuế, phí và lệ phí : Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài
...và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà..
6. Chi phí dự phòng : Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài

phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế
phân bổ dần
8. Chi phí bằng tiền khác : Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi phí công tác, chi đào
tạo cán bộ và các khoản chi khác ....
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 6422 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ :
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả
Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thi khó đòi, dự phòng phải
trả đã trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh
TK 6422 không có số dư cuối kỳ
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

19

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.


Khoa kinh tế

1.5. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác
1.5.1. Kế toán các khoản thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội
dung cụ thể bao gồm :
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp TSCĐ bán rồi thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Tiền thu được do khách hàng nộp phạt
- Các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa nợ lại thu được
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ
chức tặng doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán nay phát hiện ra..
- Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra không mang tính chất
thường xuyên, khi phát sinh đều phải có chứng từ hợp lý, hợp pháp
mới được ghi sổ kế toán.

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03


20

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoàn 711 : Thu nhập khác .
 Kết cấu tài khoản
Bên nợ :
- Số thuế GTGT phải nộp về các khoản thu nhập khác tính theo
phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả
Bên có :
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
1.5.2. Kế toán các khoản chi phí khác .
Chi phí khác là chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt động
SXKD
Nội dung của các khoản chi phí khác bao gồm :
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi vào sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
 Tài khoản sử dụng :
Kế toán chi phí khác sử dụng tài khoản 811
 Kết cấu tài khoản 811
Bên nợ : Phản ánh chi phí khác thực tế phát sinh
Bên có : Kết chuyển chi phí khác vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối k
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

21

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

1.6. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.6.1. Những vấn đề chung về kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả

hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ những hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.
Chế độ tài chính hiện hành, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân
phối, sử dụng như sau:
1. Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước theo quy định của luật thuế
TNDN
2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước
3. Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước đã hết hạn bù lỗ theo quy định
của luật thuế TNDN
4. Trích lập các quỹ theo quy định
5. Chia cổ tức, chia lãi cho nhà đầu tư góp vốn ...
 Tài khoản sử dụng :
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng tài khoản 911
Kết cấu của tài khoản 911:
Bên nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra
trong kỳ
SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

22

Lớp:
Lớp:



Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

- Chi phí khác trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có :
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ
- Thu nhập thuần khác trong kỳ
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

23

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
TÂM ĐỨC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty TNHH đầu tư và thương mại tâm đức .
Trụ sở công ty : ngõ 1194/6 đường láng _Đống Đa _Hà Nội .
Số vốn điều lệ : 1.100.000.000
Mã số thuế : 0101752503
Điện thoại : 43-6647797
Fax : 43-6641934
Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Tâm Đức đi vào hoạt động từ
năm 2004 , đến nay Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Đức đã có
những bước phát triển mạnh mẽ và có tiếng nói trên thị trường trong nước.
Với thành quả trong 10 năm kinh nghiệm lĩnh vực điện điện tử _ kỹ thuật
.Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Đức luôn đi đầu trong lĩnh vực
phân phối các đồ điện tử, linh kiện máy tính và sản phẩm trong ngành. Với
tôn chỉ hoạt động là lấy '' Lãnh đạo cao nhất của công ty là khách hàng '' và
với nguyên tắc làm việc là '' Luôn luôn lắng nghe và cùng làm việc với khách
hàng '' được sự tin cậy của đối tác và khách hàng . Qúa trình hình thành và
phát triển của công ty gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 2004 đến 2010 : Công ty được thành lập theo quyết
định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH của sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội .
Trong giai đoạn này nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh các mặt
hàng về công nghệ thông tin , điện tử, điện lạnh , điện dân dụng ....

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03


24

Lớp:
Lớp:


Chuyên đề thực tập chuyên ngành.

Khoa kinh tế

Giai đoạn từ năm 2010 đến nay : Đây là giai đoạn nền kinh tế có nhiều
biến đổi như mức lạm phát tăng , trong giai đoạn này công ty cũng gặp khó
khăn về nhiều mặt . Để đối mặt với những khó khăn đó doanh nghiệp tìm
cách đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như đổi mới sản
phẩm , mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước..

SV: Phạm Thị Mai
KT3_k6
KT13A03

25

Lớp:
Lớp:


×