Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu phân lập một số hợp chất lignan từ cây đước vòi (rhizophora stylosa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.48 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ KIM HOA

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT LIGNAN TỪ CÂY
ĐƯỚC VÒI cRHIIOPHORA STYLOSA)

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

HÀ NỘI-2015
LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành tại phòng Dược liệu biển - Viện Hóa sinh
biến - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của thầy TS.
Nguyễn Xuân Cường đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể các cán bộ phòng Dược liệu biến Viện Hoá sinh biến, đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.


Em xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn
Bằng cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Hóa học, các thầy cô giáo trong Trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2Trường
đã truyền
kiến
quá luận
trìnhtốt


học
Đạiđạt
họcnhững
Sư phạm
Hàthức
Nội quý
2 báu cho em trongKhóa
nghiệp
tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện làm khóa luận tốt nghiệp này mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Hoa
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT

l C-NMR
3

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy 'H-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy 'H-'H COSY
'H-'H Chemical Shift Correlation Spectroscopy

2D-NMR


Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR c c

Sắc ký cột

Column Chromatography
DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

EI-MS

Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectroscopy HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HMQC

Heteronuclear Multiple Quantum Coherence

IR

Phổ hong ngoại Infrared Spectroscopy

Me

Nhóm metyl

MS


Phổ khối lượng Mass Spectroscopy


TLC

Sac ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIẺƯ •
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Các sản phẩm thiên nhiên ngày càng được con người quan tâm và ứng
dụng rộng rãi bởi đặc tính ít độc, dễ hấp thụ và không làm tốn hại đến môi
sinh. Theo các tài liệu công bố hiện nay, có khoảng 60% - 70% các loại thuốc
chữa bệnh đang được lưu hành hoặc trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng có
nguồn gốc tự nhiên.
Bằng các phương pháp thử hoạt tính sinh học hiện đại, có kết quả cao,
người ta đã tiến hành nghiên cứu các mẫu dịch chiết thực vật, nghiên cứu các
chất đã tách được từ các dịch chiết. Nhờ vậy mà phát hiện ra nhiều hợp chất
có hoạt tính sinh học quý báu, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc phát
triển ngành y, dược trong công cuộc chữa bệnh cứu người.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lượng mưa lớn, độ ẩm cao
(khoảng trên 80%), Việt Nam hiện có một hệ thực vật rất phong phú với
khoảng 12000 loài, trong đó có tới 4000 loài được nhân dân ta dùng làm thảo

dược cùng các mục đích khác phục vụ cuộc sống con người.
Cùng với bề dày phát triển 4000 năm lịch sử của dân tộc, ngành đông y
đã dành được nhiều thành công rực rỡ, nhiều phương thuốc cây cỏ động vật
đã được ứng dụng hiệu quả lưu truyền cho đến ngày nay. Đó là cơ sở rất quan
trọng cho việc phát triển ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên.
Tuy nhiên, đối với một đất nước còn hạn chế về nguồn vốn và cơ sở vật
chất như Việt Nam thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên một cách hiệu quả nhất cho xã hội.
Cây Đước vòi - Rhizophora stylosa thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) là
loại cây phổ biến ở các quần thể cây ngập mặn. Tuy nhiên, hiện chưa có
nhiều tài liệu công bố về thành phần hóa học cũng như ứng dụng dược lý của
loài này.
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phân lập một số


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

hợp chất Lỉgnan từ cây Đước vòi - Rhizophora styỉosa
Khóa luận này tập trung nghiên cứu các thành phần lignan của cây
Đước vòi tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tìm kiếm
thuốc mới, các giải pháp điều trị bệnh.
Nội dung của khóa luận bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất lignan từ lá cây Đước vòi bằng các phương pháp

sắc ký.
Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập
được bằng các phương pháp phổ.



TỎNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây Đước vòi
1.1.1.

Đặc điếm thực vật
Tên khoa học: Rhỉzophora styỉosa Griff.
Tên tiếng Việt: Đước vòi.

Tên khác: Đâng.
Họ: Đước (Rhizophoraceae).
Cây Đước vòi (Rhizophora stylosa
Griff ) là cây thân gỗ cao từ 2,5 - 3 m,
đường kính thân đến 8 cm, có rễ chống. Lá
đơn hình bầu dục hơi dài, chóp có mũi
nhọn. Lá to, dầy và bóng dài 10 - 12 cm,
rộng khoảng 6-8 cm, mép lá nguyên, gân
bên mờ, cuống lá 1,5 - 2 cm. Cụm hoa hình
tán có 3 - 4 nhánh, mỗi nhánh có 5 - 6 hoa.
Hình 1.1. Cây Đước vòi
Quả có hình quả lê nhỏ khi còn non, trơn,
(Rhiiophora stylosa Griff)
mầu nâu. Quả bao gồm cả trụ mầm dài 25 40 cm. Cây ra hoa vào tháng 3 - 5, có quả vào tháng 5 - 8 [1].
1.1.2.

Phân bố và sinh thái
Các loài Đước ưa khí hậu nóng ấm, có cường độ chiếu sáng mạnh, có

lượng mưa hàng năm cao từ 1.500 - 2.500 mm. độ mặn biến động từ 5 60%, nhưng thích hợp nhất vào khoảng 25 - 30%. Độ ngập triều trung bình
từ 100 - 300 ngày/năm thích hợp cho sự sinh trưởng của Đước. Hiện chúng

chỉ phân bố ở rừng gập mặn tại cồn Lu (Bãi Nứt) và trồng tại Trung tâm
nghiên cứu Rừng Ngập Mặn.


1.1.3.

Thành phần hóa học
Nghiên cứu đầu tiên về cây Đước vòi được thực hiện vào năm 2007 do

nhóm nghiên cứu của Dong-Li Li (Trung Quốc). Trong báo cáo này họ đã
phân lập và xác định cấu trúc được 8 hợp chất flavanol từ thân và cành cây
Đước vòi, trong đó có 1 chất mới là 3,7-O-diacetyl (-)-epicatechin. Dịch
chiết thô và các phân đoạn dịch chiết EtOAc, n-BuOH đều có hoạt tính quét
gốc tự do DPPH. Ngoại trừ hợp chất 3,3',4',5,7-O-pentaacetyl (-)epicatechin, 7 hợp chất còn lại đều thể hiện hoạt tính quét gốc tự do DPPH
mạnh, đặc biệt hợp chất proanthocyanidin B2 có IC 50 = 4.3 ng/ml mạnh gấp
bốn lần chất đối chứng dương butylated hydroxytoluene (BHT) có IC 50 =
18.0 |Jg/ml [18].

(-)epicatechin

3-O-acetyl (-)epicatechin

3,7-O-diacetyl (-)- (-)- epicatechin
3,3',4',5,7-O-pentaacetyl

Ó
H

(+)afzelechin


Ó
H
(+)catechin


cinchonain lbOH

proanthocyanidin B2

Năm 2008 nhón của Dong-Li Li lại tiếp tục công bố 7 hợp chất
triterpene khung oleanane từ thân và cành cây Đước vòi, trong đó có 1 chất
mới 3(3-0- (E)-coumaroyl-15a-hydroxy-p-amyrin [3].

3ị3-taraxerol
3ị3-0-(E)-coumaroyl-15a-

15a-hydroxy-ị3-amyrin

hydroxy-ị3-amyrin

3ị3-0-(Z)-coumaroyl-taraxerol Cũng trong năm 2008, Kensaku Takara và các
cộng sự Nhật Bản công bố 2 hợp chat flavanol glycoside cùng 7 hợp chat


flavanol từ thân cây Đước vòi.


Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy tất cả 9 hợp chất này đều có
hoạt tính quét gốc tự do DPPH mạnh hơn cả L-ascorbic acid, riêng hợp chất
glabraoside A hoạt tính còn mạnh hơn đối chứng dương EGCg [5].


(+)-catechin

OH

cinchonain lia

(+)-catechin 3-O-a-L-rhamnoside

(-)-epicatechin


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

glabraoside A

Khóa luận tốt nghiệp

glabraoside B

1.2. Tổng quan về Lignan
1.2.1.

Đại cương và phân loại
Lignan là nhóm các sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ các dẫn xuất

của các cinamic acid, cinamyl alcohol, propenyl benzene và allyl benzene có
liên quan đến sự chuyển hóa hóa sinh với phenylalanine, cấu trúc của lignan
được chia thành các đơn vị C6C3 hợp thành mà người ta phân biệt:
Lignan


2đơn vị C6C3

Secquineolignan

3đơn vị C6C3

Dineolignan

4đơn vị CéC3

Sesterneolignan

5đơn vị C6C3

Lignan do 2 đơn vị C6C3 hợp thành. Năm 1961, Freudenberg và
Weiges đề nghị cách đánh số như sau: Nhóm C6C3 đánh số từ 1 - 9
5
6 8 9

Nhóm còn lại đánh số từ r - 9’. Các vị trí 7, 8, 9 có thể thay thế tương
ứng a, p, y. Cũng do đó, các vị trí 7’, 8’, 9’ được thay tương ứng bởi a\ |3\ y’
. Trên cơ sở đó Haworth đề xuất nhóm hợp chất có nguồn gốc từ 2 đơn vị
C6C3 có liên kết p - P’ (y - y’) với nhau gọi là lignan (lignane, lignans).
88
7'


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Nếu 2 nhóm CéC3 liên kết với nhau bởi các liên kết khác chắng hạn
3 - 3’ thay cho 8 - 8’ ta được Neolignan.
6

2,7’-cyclolignan
Hai nhóm C6C3 liên kết với nhau bằng các liên kết 8 - 8’ và một
nguyên tố o được epoxylignan.

7,7’ - epoxy lignan
Tương tự có oxyneolignan

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

có tiềm năng chống ung thư (cancer) buồng trứng, tuyến tuyền liệt, vú, tử
cung), lignan chiết từ khoai tây kích thích hệ miễn dịch, tác động to lớn tới
bào mòn sỏi túi mật (theo bác sĩ Wilkinson-bệnh viện Sowthompton-Anh),
lignan có tác dụng ngăn chặn chu kỳ APM. Phosphodiesterase, làm nảy mầm
chất ức chế đặc biệt dẫn xuất brom của nó với các chỉ số E c8 5 0 và SI thích
hợp có tác dụng chống HIV bằng cách ức chế bản sao ngược của tế bào HIV1 và kết hợp với DNA polymerase và RANase.
Lignan pinoresinol và laricresnol là thành phần quan trọng trong thực
đơn ăn kiêng của bệnh nhân tiểu đường. Đông y Trung Quốc sử dụng lignan
để điều trị viên gan và bảo vệ gan. Dựa trên hoạt tính oxi hóa mạnh, khoa
học đã tìm ra nhiều hóa chất nguồn gốc lignan đa dạng, công sinh với nhiều
loại virut đế tạo hướng phát triến mới trong y dược.
1.2.2.


Các dẫn xuất quan trọng của Lỉgnan

Dần xuất axit cacboxylic [8]
M
Dần xuất lactone [9]
Ho




ÓH

Hibalactone từ T.baccata

8 4’ - oxyneolignan Lignan được tìm thấy

chủ yếu từ rễ, lõi, cành lá, quả, nhựa các cây hạt trần, cây hạt kín. Theo
các nghiên cứu khoa học, lignan là chất phytoestrogens


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Danlạixuất
Chống
tác este
dụng[10]
của tế bào HIV - 1RT



Dan xuất xeton

Dan xuất ancol và phenol [11]
HO OH

HO

Magnolol
Cùng với sự tạo phức Fe3+ - ADP-Ơ2 tác dụng oxi hóa chất béo.


Dan xuất của ete [13]

Honokiol

Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Miranthin
Phyllanthin

Khóa luận tốt nghiệp


Tổng hợp Lignan

1.2.3.



Theo I. Mulzer [14]
OMe
OTBDMS

OMe
1 )MeOH
NaBH4
H3o+

25%
CH
O

Theo Bath
P LDA,C H C
Hdroxyaldehydro
6

Steps
-

5

Theo Sibi [16]

M

O


60


OH

Mcơ
OMe

'OMe

Podophyllotoxin


Theo Enders


OH


a: L.aeledritde, THF, -78uc.
b: L1AIH4, THF, 60%. c:
MsCl, pyridine.


Theo Wikstromol

MeC^C
\

1) LiOMe, vaniline

2) H2, Pd/C 10%
:
3) (+)MBA
\ ------------—--------*
C02Me

Ca(BH4)2
BoBr3,
K2C03

7

1.3. Các

phương

pháp

chiết

mẫu thực vật
Sau khi tiến hành


thu hái và làm khô mẫu,
tuỳ thuộc vào đối tượng
chất có trong mẫu khác
nhau (chất phân cực, chất
không phân cực, chất có
độ phân cực trung bình...)

mà ta chọn dung môi và hệ
dung môi khác nhau.


1.3.1.

Chọn dung môi chiết
Thường thì các chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực

khác nhau. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi được quan
tâm. Dung môi dùng trong quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất cẩn
thận.
Điều kiện của dung môi là phải hoà tan được những chất chuyến hoá
thứ cấp đang nghiên cứu, dễ dàng được loại bỏ, có tính trơ (không phản
ứng với chất nghiên cứu), không dễ bốc cháy, không độc.
Neu dung môi có lẫn các tạp chất thì có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
và chất lượng của quá trình chiết. Vì vậy những dung môi này nên được
chưng cất để thu được dạng sạch trước khi sử dụng. Thường có một số
chất dẻo lẫn trong dung môi như các diankyl phtalat, tri-n-butylaxetylcitrar và tributylphosphat.
Methanol



chloroửom

thường

chứa

dioctylphtalat


[di-(2-

etylhexyl)- phtalat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat]. Chất này sẽ làm sai lệch
kết quả phân lập trong các quá trình nghiên cứu hoá thực vật, thế hiện hoạt
tính trong thử nghiệm sinh học và có thế làm bấn dịch chiết của cây.
Chlrofrom, metylen clorit và methanol là những dung môi thường được
lựa chọn trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây như: lá, thân, rễ, củ,
quả, hoa...
Những tạp chất của chloroííom như CH2CI2, CH2ClBr có thể phản
ứng với một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc 4 và những sản
phẩm khác. Tương tự như vậy, sự có mặt của lượng nhỏ axit clohiđric
(HC1) cũng có thể gây ra sự phân huỷ, sự khử nước hay sự đồng phân hoá
với các hợp chất khác. Chloroữom có thể gây tổn thương cho gan và thận
nên khi làm việc với chất này cần được thao tác khéo léo, cẩn thận ở nơi
thoáng mát và phải đeo mặt nạ phòng độc.
Methanol và ethanol 80% là những dung môi phân cực hơn các


hiđrocacbon thế clo. Người ta cho rằng các dung môi thuộc nhóm rượu sẽ
thấm tốt hơn lên màng tế bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ
thu được lượng lớn các thành phần trong tế bào. Trái lại, khả năng phân
cực của chloroữom thấp hơn, nó có thể rửa giải các chất nằm ngoài tế bào.
Các ancol hoà tan phần lớn các chất chuyến hoá phân cực cùng với các
hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy, khi chiết bằng ancol thì các
chất này cũng bị hoà tan đồng thời. Thông thường dung môi cồn trong
nước có những đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ.
Tuy nhiên cũng có một vài sản phẩm mới được tạo thành khi dùng
methanol trong suốt quá trình chiết. Thí dụ trechlonolide A thu được từ
trechlonaetes aciniata được chuyển thành trechlonolide B bằng quá trình

phân

huỷ

1-hydroxytropacocain

cũng

xảy

ra

khi

erythroxylum

novogranatense được chiết trong methanol nóng.
Người ta thường ít sử dụng nước để thu được dịch chiết thô từ cây
mà thay vào đó là dùng dung dịch nước của methanol.
Dietyl ete hiếm khi được dùng cho các quá trình chiết thực vật vì nó
rất dễ bay hơi, bốc cháy và rất độc, đồng thời nó có xu hướng tạo thành
peroxit dễ nổ. Peroxit của dietyl ete dễ gây phản ứng oxi hoá với các hợp
chất không có khả năng tạo cholesterol như các carotenoid. Tiếp đến là
axeton cũng có thế tạo thành axetonit nếu 1,2-cis-diol có mặt trong môi
trường axit. Quá trình chiết dưới điều kiện axit hoặc bazơ thường được
dùng với quá trình phân tách đặc trưng, cũng có khi xử lí các dịch chiết
bằng axit-bazơ có thể tạo thành những sản phẩm mong muốn.
Sự hiểu biết về những đặc tính của những chất chuyển hoá thứ cấp
trong cây được chiết sẽ rất quan trọng đế từ đó lựa chọn dung môi thích
hợp cho quá trình chiết, tránh được sự phân huỷ chất bởi dung môi và quá

trình tạo thành chất mong muốn.
Sau khi chiết, dung môi được cất ra bằng máy cất quay ở nhiệt độ
không quá 30 - 40°c, với một vài hoá chất chịu nhiệt có thể thực hiện ở


nhiệt độ cao hơn.
1.3.2.

Quá trình chiết
Hầu hết quá trình chiết đơn giản được phân loại như sau:

-

Chiết ngâm.

-

Chiết sử dụng một loại thiết bị là bình chiết Xoclet.

-

Chiết sắc với dung môi nước.

-

Chiết lôi cuốn theo hơi nước.
Chiết ngâm là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi
nhất trong quá trình chiết thực vật bởi nó không đòi hỏi nhiều công sức và
thời gian. Thiết bị sử dụng là một bình thuỷ tinh với một cái khoá ở dưới
đáy để điều chỉnh tốc độ chảy thích hợp cho quá trình tách rửa dung môi.

Dung môi có thể nóng hoặc lạnh nhưng nóng sẽ đạt hiệu quả chiết cao
hơn. Trước đây, máy chiết ngâm đòi hỏi phải làm bằng kim loại nhưng
hiện nay có thể dùng bình thuỷ tinh.
Thông thường quá trình chiết ngâm không được sử dụng như
phương pháp chiết liên tục bởi mẫu được ngâm với dung môi trong máy
chiết khoảng 24 giờ rồi chất chiết được lấy ra. Thông thường quá trình
chiết một mẫu chỉ thực hiện qua 3 lần dung môi vì khi đó cặn chiết sẽ
không còn chứa những chất giá trị nữa. Sự kết thúc quá trình chiết được
xác định bằng một vài cách khác nhau.
Ví dụ:

-

Khi chiết các ancaloid, ta có thể kiểm tra sự xuất hiện của hợp chất này
bằng sự tạo thành kết tủa với những tác nhân đặc trưng như tác nhân
Đragendroff và tác nhân Maye.

-

Các ílavonoid thường là những hợp chất màu. Vì vậy, khi dịch chiết chảy
ra mà không có màu sẽ đánh dấu sự rửa hết những chất này trong cặn
chiết.

-

Khi chiết các chất béo thì nồng độ trong các phần của dịch chiết ra và sự


xuất hiện của cặn chiết tiếp theo sau đó sẽ biếu thị sự kết thúc quá trình
chiết.

-

Các lacton của sesquitecpen và các glicozid trợ tim, phản ứng Kedde có
thể dùng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho phản ứng với
aniline axetat sẽ cho biết sự xuất hiện của các hydrat cacbon và từ đó có
thể biết được khi nào quá trình chiết kết thúc.
Như vậy, tuỳ thuộc vào mục đích cần thiết lấy chất gì đế lựa chọn
dung môi cho thích hợp và thực hiện quy trình chiết hợp lí nhằm đạt hiệu
quả cao. Ngoài ra, có thể dựa vào mối quan hệ của dung môi và chất tan
của các lớp chất mà ta có thể tách thô một số lớp chất ngay trong quá trình
chiết.

1.4. Các phương pháp sắc kí trong phân lập các hợp chất hữu cơ

Phương pháp sắc kí (Chromatography) là một phương pháp phổ biến
và hữu hiệu nhất hiện nay, được sử dụng rộng rãi trong việc phân lập các
hợp chất hữu cơ nói chung và các hợp chất thiên nhiên nói riêng.
1.4.1.

Đặc điểm chung của phương pháp sắc kí
Sắc kí là phương pháp tách, phân tích, phân li các chất dựa vào sự

khác nhau về bản chất hấp phụ và sự phân bố khác nhau của chúng giữa
hai pha: pha động và pha tĩnh.
Sắc kí gồm có pha động và pha tĩnh. Khi tiếp xúc với pha tĩnh, các
cấu tử của hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh tương ứng với
tính chất của chúng (tính bị hấp phụ, tính tan...).
Phương pháp sắc kí dựa trên sự khác biệt về tốc độ di chuyển của
các chất trong pha động khi tiếp xúc mật thiết với một pha tĩnh. Nguyên
nhân của sự khác nhau đó là do khả năng bị hấp phụ và phản hấp phụ khác

nhau hoặc do khả năng trao đổi khác nhau của các chất ở pha động với các
chất ở pha tĩnh.
Các chất khác nhau sẽ có ái lực khác nhau với pha động và pha tĩnh.


Trong quá trình pha động chuyển động dọc theo hệ sắc kí hết lớp pha tĩnh
này đến lớp pha tĩnh khác, sẽ lặp đi lặp lại quá trình hấp phụ và phản hấp
phụ. Ket quả là các chất có ái lực lớn với pha tĩnh sẽ chuyển động chậm
hơn qua hệ
thống sắc kí so với các chất tương tác yếu hơn với pha này. Nhờ đặc điểm
này
mà người ta có thể tách các chất qua quá trình sắc
1.4.2.

kí.

Cơ sở của phương pháp sac kí
Phương pháp sắc kí dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất giữa

pha động và pha tĩnh. Ở điều kiện nhiệt độ không đổi, định luật mô tả sự
phụ thuộc của lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh với nộng độ của dung
dịch (hoặc với chất khí là áp suất riêng phần) gọi là định luật hấp phụ đơn
phân tử đắng nhiệt Langmuir:
rioo.b.c n
■ 1+b.c
n : Lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh lúc đạt

cân bằng.

noo : Lượng cực đại của chất có thể bị hấp phụ lên

nào
đó.

một chất hấp

b : Hằng số.
c : Nồng độ của chất bị hấp phụ.
1.4.3.

Phân loại các phương pháp sắc kí
Trong phương pháp sắc kí: Pha động là các chất ở trạng thái khí hay

lỏng, còn pha tĩnh có thể là các chất ở trạng thái lỏng hoặc 1'ắn.

-

Theo bản chất của hai pha sử dụng

Pha tĩnh: Có thể là chất rắn hoặc chất lỏng
+ Pha tĩnh là chất rắn: Thường là alumin hoặc silica gel đã
được xử lý, nó có thể nạp nén vào trong một cột
+ Pha tĩnh là chất lỏng: Có thế là một chất lỏng được tấm lên
bề mặt một chất mang.

-

Pha động: Có thể là chất lỏng hoặc chất khí



×