Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng ma trong lĩnh vực ngân hàng tại việt nam hiện nay trường hợp của 3 ngân hàng đệ nhất tín nghĩa sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.9 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì thị trường tài chính nói chung, ngân hàng nói riêng ở Việt Nam
ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần khẳng định được vai trò của
mình trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Với sự ra đời của
hàng loạt các ngân hàng trong những năm vừa qua cho thấy được sức
hút mạnh mẽ từ lĩnh vực hoạt động tài chính giàu tiềm năng này.
Tuy nhiên, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam vẫn bị
đánh giá là yếu kém hơn so với các nước trong khu vực, đặc biệt là
trong giai đoạn vừa qua. Trong khi cả nền kinh tế đang phải chịu
những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa có
dấu hiệu kết thúc thì ngân hàng là ngành phải gánh chịu những tác
động đầu tiên. Khủng hoảng kinh tế dẫn đến tình trạng nền kinh tế trì
trệ, xuất hiện hiện tượng lạm phát cao và để kiềm chế tình trạng lạm
phát, biện pháp được ngân hàng Nhà nước áp dụng là thắt chặt tín
dụng. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó, do việc thực hiện lộ trình
tự do hóa tài chính ngày càng tới gần khiến ngân hàng thương mại
Việt Nam cũng chịu không ít áp lực từ cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài. Ngoài ra, dưới áp lực tăng vốn điều lệ theo lộ trình quy
định tại Nghị định 141/2006NĐ-CP đang ngày một gia tăng, đó là
một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng có quy mô vốn
khiêm tốn. Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại Việt
Nam muốn tồn tại và cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài
thì một trong những phương pháp được đưa ra lựa chọn là sáp nhập
và mua lại các ngân hàng nhỏ để tạo thành các ngân hàng lớn hoạt
động hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh. Hoạt động mua bán, sáp

1




nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được đánh giá là khuynh
hướng và là một nhân tố quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Trước xu hướng hội nhập và những thách thức
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì việc mua bán và sáp nhập
ngân hàng làm ăn yếu kém và không hiệu quả là một tất yếu.
Hoạt động M&A hiện nay ở Việt Nam đã bước đầu phát triển cả
về số lượng và giá trị, tuy quy mô vẫn còn khiêm tốn so với các nước
trong khu vực và thế giới. Lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng xuất
hiện nhiều vụ mua bán và sáp nhập lớn như thương vụ sáp nhập giữa 3
ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài Gòn, Ngân hàng Mizuho (Nhật
Bản) mua 15% cổ phần ngân hàng Ngoại thương Việt Nam…
Tuy nhiên hiện nay hoạt động M&A ở Việt Nam chưa có
những quy định rõ ràng, hiện tại M&A trong lĩnh vực ngân hàng
đang được đề cập trong 6 bộ luật khác nhau : Luật doanh nghiệp, luật
cạnh tranh, luật chứng khoán, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và nhiều văn bản khác.
Với hành lang pháp lý chưa đầy đủ cộng thêm các hiểu biết về
M&A còn hạn chế nên các ngân hàng thương mại Việt Nam còn lúng
túng và bị động trước xu hướng phát triển tất yếu của hoạt động
M&A, dẫn đến những thất bại trong các thương vụ M&A hoặc bị
thâu tóm bởi các đối thủ trên thị trường. Để hiểu rõ hơn tình hình
M&A ở các ngân hàng thương mại, những khó khăn mà các ngân
hàng gặp phải trong quá trình M&A, xu hướng phát triển của nó để
lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam và trên cơ sở của
thương vụ sáp nhập thành công giữa 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín
Nghĩa – Sài Gòn, tác giả chọn đề tài: "Thực trạng M&A trong lĩnh
vực ngân hàng tại Việt Nam hiện nay - trường hợp của 3 ngân
hàng Đệ Nhất - Tín Nghĩa - Sài Gòn".


2


2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hoạt động M&A
trong lĩnh vực ngân hàng không nhiều, phần lớn là các nghiên cứu
nhỏ, chỉ đánh giá các khía cạnh riêng lẻ của hoạt động này. Về các
sách chuyên khảo và bài báo có liên quan đến hoạt động M&A, hiện
tại có một số công trình tiêu biểu như : «Xu hướng sáp nhập và mua
lại trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương » đăng trên tạp chí Tài
chính – tiền tệ số 19 ra ngày 1/10/2007 của tác giả Đặng Thành ;
«Xu hướng sáp nhập, hợp nhất của các NHTM Việt Nam» của tác
giả Trần Thanh Long đăng trên tạp chí khoa học và đào tạo Ngân
hàng tháng 4/2007 ; «Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng các
tập đoàn tài chính – ngân hàng tại Việt Nam» của PGS.TS Lê Hoàng
Nga đăng trên tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ số 5 ngày
1/3/2008 ; «Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
góp phần thúc đẩy hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng» của TS.
Nguyễn Thị Loan đăng trên tạp chí ngân hàng số ra ngày
24/12/2010 ; «M&A ngân hàng : mua lại các năng lực cần thiết» của
tác giả Nguyễn Tùng Giang đăng trên tạp chí Kinh tế Việt Nam số ra
ngày 4/4/2012.
Ngoài ra còn có các buổi hội thảo bàn về vấn đề M&A ngân
hàng và từ năm 2009 Diễn đàn M&A được tổ chức hàng năm do báo
Đầu tư và Công ty AVM Vietnam phối hợp tổ chức, với sự bảo trợ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các tài liệu trên bước đầu đưa ra được nét cơ bản về hoạt động
M&A ở Việt Nam. Tuy nhiên những tài liệu này mới chỉ đề cập tới
những mặt riêng lẻ xung quanh vấn đề M&A trong lĩnh vực ngân

hàng ở Việt Nam hiện nay, còn bức tranh toàn cảnh, những bài học
kinh nghiệm từ những trường hợp cụ thể đã tiến hành M&A thành

3


công và xu hướng M&A trong lĩnh vực ngân hàng trong bối cảnh
hiện nay chưa được nghiên cứu toàn diện, ngoài ra nhiều nội dung
nghiên cứu không còn phù hợp với thực tiễn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu, đánh giá về sáp
nhập và mua lại (M&A) trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay; từ đó gợi
ý một số giải pháp đối với các cơ quan quản lý, Ngân hàng Nhà
Nước và các ngân hàng thành viên tham gia vào việc mua bán, sáp
nhập nhằm tận dụng được lợi ích của M&A để các ngân hàng thành
viên có thể tham gia vào sân chơi «sáp nhập, hợp nhất và mua lại»
một cách vững vàng, tự tin, đạt được nhiều kết quả tốt trong lĩnh vực
này trước thời kỳ hội nhập, góp phần lành mạnh hóa lĩnh vực ngân
hàng, giúp thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là đánh giá về hoạt động
M&A ngân hàng hiện nay, trong đó đi sâu phân tích thương vụ sáp
nhập 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài Gòn tìm ra những yếu
tố tác động đến hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân
hàng, từ đó đưa ra một số gợi ý giải pháp đối với các cơ quan quản
lý, Ngân hàng Nhà Nước và các ngân hàng thương mại nhằm phát
triển M&A ở Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động mua bán và sáp

nhập (M&A) của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu về hoạt động
mua bán và sáp nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2000 trở lại đây, trong đó phân tích trường hợp cụ thể
thương vụ sáp nhập giữa 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài
Gòn trong năm 2011 vừa qua.

4


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ
thống, tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, dự báo kết hợp với nền
tảng kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân hàng... để hệ thống hóa
lý luận, nêu lên những nội dung cơ bản về mua bán và sáp nhập
trong lĩnh vực ngân hàng, cùng với dự báo xu hướng và giải pháp
cho vấn đề này.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng mua bán và sáp
nhập trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam từ năm 2000 trong đó đi
sâu phân tích thương vụ sáp nhập giữa 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín
Nghĩa – Sài Gòn, từ đó rút ra những đặc điểm, những nhân tố tác
động tới hoạt động M&A tại Việt Nam, đưa ra những nhận định về
xu hướng M&A trong lĩnh vực ngân hàng trong xu thế hội nhập và
định hướng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của ngân hàng Nhà nước
hiện nay. Trên cơ sở đó, đề tài gợi ý một số giải pháp giúp phát triển
hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt
Nam trong thời gian tới.


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mởi đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về mua bán và sáp
nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hoạt động mua bán và sáp nhập ngân
hàng ở Việt Nam – Trường hợp 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa –
Sài Gòn
Chương 3: Một số kiến nghị đối với ngân hàng tại Việt Nam

5


CHƯƠNG I: NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MUA
BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và bản chất của mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp

Mua lại (Acquisitions): là hình thức kết hợp mà một công ty
mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần của công ty kia. Mục đích
của hoạt động này nhằm hướng đến việc thâu tóm thị trường, mạng
lưới phân phối hoặc tận dụng mạng lưới phân phối để đưa ra thị
trường những sản phẩm, dịch vụ mới.
Sáp nhập (Mergers): là hình thức kết hợp mà một hay nhiều
công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một công ty khác
(gọi là công ty sáp nhập).
Hợp nhất (Consolidation): là hình thức hai hay một số công ty
(gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới

(gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang công ty hợp nhất, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất
Bản chất của hoạt động M&A:

6


Xét về tính chất và mức độ tác động của M&A đến sở hữu và
kiểm soát doanh nghiệp, M&A là giao dịch lớn, hay còn gọi là giao
dịch chiến lược, làm thay đổi bản chất, đường lối hay sự kiểm soát
một doanh nghiệp.
Xét ở góc độ tổ chức quản trị, hoạt động M&A dẫn tới các quyết
định về sự tồn tại của doanh nghiệp là đối tượng bị mua bán do sự
thay đổi về sở hữu và kiểm soát.
Xét ở góc độ tổ chức sản xuất trong nền kinh tế, M&A thể hiện xu
hướng tập trung các nguồn lực của nền kinh tế. Hiện tượng này đã
được Karl Marx đề cập đến trong khái niệm "tập trung tư bản".
1.1.2 Các chủ thể tham gia M&A
- Bên mua
- Bên bán
- Các nhóm có liên quan: trong doanh nghiệp (hội đồng quản trị,
ban quản lý điều hành…); ngoài doanh nghiệp (khách hàng, các nhà
cung cấp, các cơ quan quản lý nhà nước…)
1.2 Phân loại hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào chủ thể tham gia: chia thành 2 loại là M&A bên trong
và bên ngoài.
Căn cứ vào mối liên kết giữa các bên liên quan: chia làm 3 nhóm:
M&A theo chiều ngang, M&A theo chiều dọc, M&A kết hợp
Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp bán hay bị sáp

nhập chia thành M&A từng phần và toàn phần.

1.3

Tác động của M&A

1.3.1 Tác động tích cực
a. Đối với doanh nghiệp thực hiện M&A
- Tăng hiệu quả vận hành;
- Tận dụng được lợi thế nhờ quy mô;

7


- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ;
- Tận dụng được hệ thống khách hàng;
- Thu hút nhân sự giỏi;
- Trang bị công nghệ mới;
- Thâm nhập thị trường;
- Mở rộng thị phần và danh tiếng trong ngành.
b. Đối với nền kinh tế:
Góp phần thực hiện phương châm đa dạng hóa đầu tư; Góp phần
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu phát triển của đất
nước, tạo điều kiện giải quyết vấn đề việc làm; Tăng năng lực hoạt
động và sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.3.2 Tác động tiêu cực
a. Đối với doanh nghiệp thực hiện M&A
- Doanh nghiệp thành viên có thể mất thương hiệu sau M&A
- Quyền lợi của các cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng
- Xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lớn

- Văn hóa doanh nghiệp bị pha trộn
b. Đối với nền kinh tế:
- Có thể xảy ra tình trạng độc quyền nếu không có sự quản lý chặt
của Nhà nước;
- Doanh nghiệp lợi dụng việc mua bán và sáp nhập để trốn thuế;
- Doanh nghiệp có thể giảm nhân sự, gây ảnh hưởng đến đời sống
của công nhân và mang lại khó khăn cho nền kinh tế;
- Đối với thương vụ M&A thất bại đặc biệt là trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng sẽ ảnh hưởng dây chuyền đế hệ thống tài chính ngân
hàng trong nước và gây ra những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế.
1.4 Quy trình thực hiện hoạt động M&A
M&A có một quy trình khá phức tạp với nhiều giai đoạn khác nhau.
Bảng 1.2: Quá trình diễn ra một thương vụ M&A - (Galpin, 1999)
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

8

Giai đoạn 4


Chiến lược tổngPhân tích công ty
Đàm phán
Hậu M&A
quan
Due diligence
Thu thập thông

Quá trình hợp
Ký kết hợp đồng
tin
nhất 2 công ty
Tiếp cận công ty
mục tiêu

a. Giai đoạn 1:
Chiến lược tổng quan: Trước khi quyết định thực hiện M&A,
một công ty cần phải xem xét chiến lược tổng quan, những mục tiêu
cụ thể của công ty trong một tầm nhìn dài hạn.
Thu thập thông tin:
Bao gồm (i) Nhận diện các doanh nghiệp mục tiêu tiềm năng; (ii)
Đánh giá các doanh nghiệp mục tiêu tiềm năng và rút gọn danh sách
các doanh nghiệp mục tiêu tiềm năng.
Tiếp cận công ty mục tiêu:
Từ danh sách rút gọn, doanh nghiệp sẽ chọn lựa ra công ty mục tiêu
và tiếp cận thu thập thêm thông tin, số liệu về doanh nghiệp mục tiêu,
tiến hành định giá sơ bộ và gửi bản chào mua tới bên bán. Sau đó hai
bên sẽ thực hiện đàm phán và thỏa thuận một số vấn đề sơ bộ với nhau.
b.Giai đoạn 2: Phân tích công ty – due diligence:
Lúc này sẽ diễn ra những phân tích, nghiên cứu đầy đủ về công ty
mục tiêu trên tất cả các phương diện, đó là: vấn đề tài chính, Định
giá doanh nghiệp, Quy trình hoạt động, nhân viên, Khách hàng, Các
đối thủ cạnh tranh, Hình ảnh công ty, Những vấn đề pháp lý.
c.Bước 3: Đàm phán những thỏa thuận cuối cùng và ký hợp đồng
Trong giai đoạn này, cả hai bên sẽ tiến hành rà soát lại tất cả các
yếu tố liên quan đến hợp đồng như tính pháp lý, phương thức thanh
toán…, đồng thời đàm phán lại những điều khoản còn vướng mắc


9


trong hợp đồng để thống nhất giữa bên bán và bên mua. Sau đó, hoàn
chỉnh lại và ký kết hợp đồng.
1.5 Phương thức thanh toán trong hoạt động M&A
1.5.1 Các phương thức thanh toán trong hoạt động M&A
Các hình thức thanh toán phổ biến là bằng tiền mặt, hoán đổi cổ
phiếu hoặc kết hợp cả 2.

1.5.2 Lựa chọn hình thức thanh toán trong hoạt động M&A
Việc lựa chọn hình thức thanh toán bị ảnh hưởng bởi kết quả phân
tích về việc định giá công ty mục tiêu và khả năng tạo ra giá trị kỳ
vọng cho cổ đông của công ty hợp nhất.
1.6 Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam
1.6.1 Hoạt động M&A trên thế giới:
Hoạt động M&A trên thế giới trải qua với những thăng trầm cùng
với sự phát triển của nền kinh tế với 6 làn sóng hoạt động M&A.
Hầu hết các chu kỳ hoạt động M&A đều rơi vào những giai đoạn
kinh tế phát triển, nhất là giai đoạn thị trường chứng khoán tăng
trưởng mạnh, phát triển càng mạnh thì dẫn đến làn sóng hoạt động
M&A càng cao.
Theo thống kê sơ bộ của hãng thông tin tài chính Thomson
Financial thì năm 2006 và 2007 là những năm có nhiều kỷ lục mới về
giá trị giao dịch trên thị trường M&A toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài
chính trên thế giới năm 2008 đã làm cho các hoạt động M&A bắt đầu
suy giảm. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động
mạnh, thì thông thường tiếp theo sau là sự phát triển mạnh của hoạt
động M&A. Vì thế theo dự đoán M&A trên toàn cầu sẽ có sự tăng

trưởng trong thời gian tới.

10


1.6.2 Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới
Tại các quốc gia phát triển, các ngân hàng ở những quốc gia này
đã phát triển đến mức bão hòa với quy luật lợi nhuận giảm dần do đó
chúng đã sáp nhập, hợp nhất và mua lại lẫn nhau nhằm cắt giảm chi
phí, mở rộng mạng lưới hoạt động, bổ sung, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng cường lợi thế cạnh tranh... Ngoài ra, động cơ giải cứu các ngân
hàng sụp đổ thường được các ngân hàng trung ương và các cơ quan
pháp luật các nước khuyến khích.
Tại các nước đang phát triển hoặc chuyển đổi, hệ thống ngân
hàng hầu như còn rất non trẻ, nên qui mô không lớn, kinh nghiệm
kinh doanh chưa nhiều, sản phẩm còn nghèo nàn, luật lệ kinh doanh
chưa rõ ràng, đầy đủ nên việc sáp nhập, hợp nhất các ngân chủ yếu là
do chính phủ muốn sắp xếp, củng cố hệ thống ngân hàng nhằm tăng
cường qui mô vốn, an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.6.3 Kinh nghiệm cho Việt Nam:
Có rất nhiều nguyên nhân của sự thất bại trong các giao dịch
M&A. Đây có thể là những vấn đề phát sinh trước, trong và sau khi
kết thúc thương vụ M&A và đó cũng chính là những kinh nghiệm
quý báu cho các bên tham gia.
Để một thương vụ M&A thành công bên cạnh sự nỗ lực của
doanh nghiệp thì Nhà nước cũng đóng vai trò không kém phần quan
trọng giúp cho thị trường M&A ngày càng phát triển theo hướng tích
cực, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và nền kinh tế. Các cơ
quan chức năng cần tiếp cận sâu rộng hơn luật của các quốc gia có bề
dày về hoạt động M&A để xây dựng một nền tảng pháp lý cơ bản

thống nhất điều chỉnh hoạt động của tập đoàn kinh tế nói chung và
tập đoàn tài chính- ngân hàng nói riêng, hoạt động M&A đặc thù đối
với ngành ngân hàng.

11


Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm hơn đến các tổ chức tư vấn.
Các tổ chức tư vấn này nếu hoạt động có hiệu quả chắc chắn sẽ đưa
đến thành công của các vụ M&A trong các lĩnh vực kinh tế nói
chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng.

12


CHƯƠNG II: MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG Ở VIỆT
NAM – TRƯỜNG HỢP 3 NGÂN HÀNG ĐỆ NHẤT – TÍN
NGHĨA – SÀI GÒN
2.1 Tổng quan về hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng ở
Việt Nam
2.1.1 Quan điểm của Nhà nước về hoạt động M&A trong lĩnh
vực ngân hàng
Đảng và Nhà nước ta xác định cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành ngân hàng để cùng
với cơ cấu lại đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thành công chủ trương
tái cấu trúc nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
2.1.2 Tổng quan về hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng ở
Việt Nam
2.1.2.1 Tổng quan về hoạt động M&A ở Việt Nam

Tại Việt Nam hoạt động M&A chỉ được manh nha hình thành sau
khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Các giao dịch M&A đã
tăng dần cả về số lượng và giá trị theo từng năm và tăng lên mức kỷ
lục vào năm 2011 với 412 vụ giao dịch và tổng giá trị đạt được là 4.7
tỷ đô la, được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Riêng quý I/2012, giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam đạt
1,5 tỷ USD, trong tổng giá trị 92,4 tỷ USD của cả khu vực châu Á Thái Bình Dương. Con số này đã góp phần đưa Việt Nam đứng thứ 8
trong số các quốc gia có hoạt động M&A sôi động nhất khu vực châu
Á - Thái Bình Dương. Và một trong những nguyên nhân khiến M&A
bùng nổ là yêu cầu đổi mới, tái cấu trúc của Nhà nước đối với hệ
thống các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại Việt Nam.

13


2.1.2.2 Tổng quan về hoạt động mua bán và sáp nhập ngân
hàng ở Việt Nam
a. Giai đoạn trước năm 2005:
Vào những năm 1989-1993, cả nước có 46 ngân hàng thì 10 ngân
hàng buộc phải sáp nhập. Đây là những ngân hàng yếu, mất khả năng
thanh toán, càng hoạt động càng lún sâu vào thua lỗ. Vì vậy, thống
đốc NHNN có chỉ thị yêu cầu các ngân hàng lớn như Vietcombank,
BIDV, Agribank… tiếp nhận hỗ trợ các ngân hàng yếu, sáp nhập
những ngân hàng này vào và tiếp nhận các khoản nợ và tiếp tục cho
vay những đối tượng có khả năng trả nợ.
b. Giai đoạn từ 2005 đến nay
Từ năm 2005 trở lại đây, khi luật đầu tư nước ngoài năm 2005,
luật doanh nghiệp 2005, luật chứng khoán 2006 có hiệu lực, hoạt
động M&A mới diễn ra sôi nổi hơn. Đa số các ngân hàng đều mong

muốn hình thành các tập đoàn tài chính ngân hàng đa ngành, đa nghề
hay đầu tư chéo dưới hình thức cổ đông chiến lược nhằm tăng cường
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Việc sáp nhập ngân hàng trong
nước đã ít đi, thay vào đó là hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với các NHTM Việt Nam
thông qua việc trở thành đối tác chiến lược của các ngân hàng đó.
2.1.3 Đặc điểm của hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
ở Việt Nam
- Giá trị các thương vụ M&A doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng của nước ta còn khá khiêm tốn
- Về hình thức thực hiện: hoạt động M&A ở nước ta còn khá đơn giả.
- Các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn thiếu kiến thức về M&A
- Nguồn nhân lực của thị trường M&A còn thiếu

14


2.2 Trường hợp sáp nhập 3 ngân hàng Đệ Nhất–Tín Nghĩ –Sài Gòn
2.2.1 Khái quát tình hình 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa –
Sài Gòn trước khi sáp nhập
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của các bên tham
gia hợp nhất (Tính đến 30/9/2011)
Chỉ tiêu
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

SCB

TNB

FCB


1.115.471

3.502.415

288.988

447.916

650.020

343.683

Tiền, vàng gửi tại và cho vay
các TCTD khác

5.188.061

3.270.815

2.192.332

Chứng khoán kinh doanh và
đầu tư

7.905.750

2.621.398

1.322.935


Các công cụ tài chính phái
sinh và các TSTC khác

386.676

-

47.522

42.171.285

24.676.970

3.256.043

1.504.536

323.345

26.464

Tiền gửi tại NHNN

Cho vay khách hang
Dự phòng rủi ro
Góp vốn, đầu tư dài hạn

519.463


25.210

3.434

Tài sản cố định

1.427.276

298.187

331.978

Tài sản có khác

19.924.244

24.217.775

9.344.416

Tổng cộng tài sản

77.581.606

58.939.446

17.104.867

Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN


2.156.809

-

39.495

Tiền gửi và vay các TCTD khác

17.734.742

10.151.743

4.858.974

Tiền gửi của khách hàng

40.901.201

35.029.541

8.550.683

10.203

-

-

10.372.002


8.145.782

248.393

Tài sản nợ khác

1.819.259

1.592.275

213.042

Vốn chủ sở hữu

4.587.390

4.020.106

3.194.280

Vốn điều lệ

4.184.795

3.399.006

3.000.000

77.581.606


58.939.446

17.104.867

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
Phát hành giấy tờ có giá

Tổng cộng nguồn vốn

15


Có thể nói thời gian trước khi thương vụ hợp nhất được thực
hiện thì đây là 3 NH TMCP đang bị lâm vào tình trạng mất thanh
khoản tạm thời. Nguyên nhân chủ yếu là đã sử dụng phần lớn nguồn
vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.
2.2.2 Phân tích SWOT 3 ngân hàng khi tiến hành sáp nhập
2.2.2.1 Thế mạnh và điểm yếu của 3 ngân hàng
Ngân
hàng

Điểm mạnh

Điểm yếu

Ngân
- Là ngân hàng có tiềm lực
hàng
tài chính mạnh nhất

TMCP
- Mạng lưới phân phối lớn nhất
Sài Gòn trong 3 ngân hàng

- Quy mô còn nhỏ so với hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam
- Hạn chế về nền tảng công
nghệ
- Có lợi thế và hình ảnh khá tốt - Năng lực quản trị của Ban
quản trị ngân hàng còn nhiều
đối với khách hàng
hạn chế

Ngân
hàng
TMCP
Tín
nghĩa

- SCB là ngân hàng có quy mô
tài sản lớn thứ 18 trong 42 ngân
hàng TMCP của Việt Nam
- Ngân hàng TMCP Tín Nghĩa
có tốc độ tăng trưởng tiền gửi
khách hàng lên lớn trong năm
2010

- Mạng lưới kinh doanh rải rác
- Quy mô vốn nhỏ so
- Năng lực quản trị của Ban

quản trị ngân hàng còn hạn chế
- Các khoản mục huy động
tiền gửi và cho vay khách hàng
chiềm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn và tổng tài sản của ngân
hàng, duy trì chính sách tín
dụng chưa hợp lý

Ngân
hàng
TMCP
Đệ Nhất

Xây dựng được một chiến lược
phát triển đúng đắn trong đó
xác định rõ tôn chỉ hoạt động là
sẽ trở thành một ngân hàng bán
lẻ đa năng phát triển bền vững

Là một trong những ngân
hàng có quy mô vốn và tài sản
nhỏ nhất trong hệ thống ngân
hàng thương mại ở Việt Nam,
Số lượng chi nhánh và nhân
sự hạn chế

16


2.2.2.2 Cơ hội và thách thức đối với ngân hàng khi sáp nhập:

Cơ hội (Opportunities)
- Sáp nhập làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng sáp nhập.
- Thị trường ngân hàng vẫn còn nhiều cơ hội
- Các sản phẩm dịch vụ trên thị trường mới chỉ ở mức cơ bản chủ
yếu là các sản phẩm cốt lõi
- Các ngân hàng hiện diện ở nhiều nơi, nhưng tính chuyên nghiệp
của trụ sở/chi nhánh… còn thấp
Thách thức (Threats)
- Một số ngân hàng lớn vận hành hiệu quả trong nhiều năm, có uy
tín và vị thế cao trên thị trường cũng hướng tới thị trường mục tiêu
như của ngân hàng SCB mới
- Ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng lớn trong nước với
bề dày kinh nghiệm có tính chuyên nghiệp cao trong thiết kế, phát
triển các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
- Việc hợp nhất bộ dữ liệu khách hàng của 3 ngân hàng và xây
dựng nền tảng công nghệ hiện đại để từ đó phát triển kênh phân phối
điện tử đòi hỏi Ngân hàng hợp nhất phải khẩn trương tích lũy kinh
nghiệm, nghiên cứu để có thể đầu tư công nghệ đúng hướng, hiệu quả.
2.2.3 Quá trình sáp nhập 3 ngân hàng
Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số
238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (SCB) trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng. Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/01/2012.
Việc hợp nhất 3 ngân hàng được tiến hành dựa trên nguyên tắc:
Đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng; Ngân
hàng sau hợp nhất sẽ tiếp nhận và thực thi các quyền của chủ sở hữu

17



đối với toàn bộ tài sản, thương hiệu, hình ảnh, tên gọi, mã chứng
khoán, các tài sản sở hữu trí tuệ khác; chịu trách nhiệm về tất cả các
khoản nợ, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính; tiếp nhận toàn bộ các
quyền và nghĩa vụ đối với các giao dịch dân sự kinh tế thuơng mại,
lao động do các bên đã xác lập trước đó.
Về hợp nhất tài chính và hoán đổi cổ phiếu: Các bên thống nhất tỷ
lệ hoán đổi cổ phiếu phổ thông của ba Ngân hàng là 1:1. Trong mọi
trường hợp không áp dụng chuyển đổi thành tiền.
Bên cạnh nguồn vốn góp của 3 ngân hàng hợp nhất, NHNN cũng
có một tỷ lệ vốn tham gia nhất định. Theo đó Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam được NHNN chỉ định tham gia toàn diện vào
quá trình xử lý ba ngân hàng.
2.2.4 Những kết quả đạt được của ngân hàng sau hợp nhất
Sau khi hợp nhất, ngân hàng mới có tên là Ngân hàng TMCP Sài
Gòn (SaiGon Joint Stock Commercial Bank – Viết tắt là SCB), trở
thành một trong nhóm các ngân hàng cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, để đảm bảo yêu cầu thanh khoản, khi có nhu cầu ngân
hàng SCB “mới” có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước và BIDV cho
vay khoản vay đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu hoạt động cùa ngân hàng SCB sau hợp nhất
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng vốn huy động
Tổng dư nợ
Lợi nhuận

Tháng 1
150.000

81.000
69.531
68

Tháng 2
150.000
79.818
68.768
154

Sau hợp nhất, dòng tiền đã cơ bản cân bằng, luồng tiền vào đã có
lúc cao hơn luồng tiền ra tạo điều kiện để SCB hoạt động ổn
định.Trong những tháng đầu năm này lợi nhuận ngân hàng liên tục

18


tăng và lợi nhuận thu được ở tháng 2 tăng gần 127% so với tháng
1/2012 (từ 68 tỷ đồng vào tháng 1 lên 154 tỷ đồng vào tháng 2).
Qua 2 tháng đầu năm, SCB đang chứng tỏ những bước đi đúng
đắn của mình trong hoạt động sau sáp nhập.
Có thể thấy việc hợp nhất không chỉ mang lại cho ba ngân hàng
này mà cả hệ thống ngân hàng những lợi ích nhất định.
Đối với ngân hàng:
Tăng hiệu quả vận hành: Việc hợp nhất tạo ra một ngân hàng
mới lớn hơn, có thể giảm chi phí cố định bằng cách tinh giảm các
phòng ban hay hoạt động trùng lặp giữa các ngân hàng, làm giảm
các chi phí của công ty, làm tăng năng suất lao động và gia tăng lợi
nhuận biên; Các nguồn lực cũng được phân phối lại một cách hợp lý
giữa các ngân hàng sau hợp nhất.

Tận dụng được lợi thế nhờ quy mô: Từ quy mô nhỏ lẻ của 3 ngân
hàng, ngân hàng sau sáp nhập có quy mô lớn hơn về vốn, con người,
hệ thống phân phối. Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ đồng, Tổng tài sản
ngân hàng đã đạt khoảng 154.000 tỷ đồng, Nguồn vốn huy động từ
tổ chức tín dụng, kinh tế và dân cư của ngân hàng đạt hơn 110.000 tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng. Như vậy,
xét về tổng tài sản, ngân hàng TMCP Sài Gòn mới lớn thứ 7 trong
hệ thống ngân hàng và đứng thứ 3 về tổng tài sản nếu chỉ xét khối
ngân hàng TMCP tư nhân (sau ngân hàng Á Châu và Techcombank).
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: ngân hàng liên kết với các ngân
hàng lớn, nhiều kinh nghiệm để phát triển các dịch vụ, tiện ích có
chất lượng cao; triển khai hệ thống thẻ Eprotea cũng như triển khai
các dịch vụ giá trị gia tăng cho chủ thẻ, xây dựng hệ thống kênh phân
phối điện tử hiện đại với những tính năng và tiện ích tốt; xây dựng

19


các gói sản phẩm, dịch vụ đa dạng nhằm phục vụ hiệu quả cho từng
phân nhóm khách hàng …
Tận dụng được hệ thống khách hàng: Sau khi sáp nhập, ngân
hàng SCB mới được kế thừa hệ thống khách hàng của cả ba ngân
hàng TMCP Sài Gòn, TMCP Tín Nghĩa và TMCP Đệ Nhất.
Thu hút nhân sự giỏi: Theo cam kết của ngân hàng sau khi sáp
nhập, toàn bộ nhân sự của SCB, TNB, FCB đều trở thành nhân sự
của SCB mới. Tuy nhiên, ngân hàng TMCP Sài Gòn “mới” cũng có
những chính sách đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân sự để đáp
ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; đồng thời thu hút
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ lành nghề
thông qua tuyển dụng mới và sắp xếp lại.

Trang bị công nghệ mới: Sau sáp nhập, ngân hàng đã đầu tư hệ
thống Internet Banking Oracle Flexcube hiện đại được nhiều ngân
hàng hàng đầu trên thế giới sử dụng hiện nay.
Thâm nhập thị trường: Sau khi sáp nhập, SCB mới tiếp tục phát
triển và nâng cao các sản phẩm, dịch vụ dành cho các đối tượng
khách hàng bán lẻ, đa dạng hóa cơ sở khách hàng và phát triển thêm
nhiều khách hàng mới theo hướng phát triển cơ sở khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa đa dạng cả về quy mô và ngành nghề.
Mở rộng thị phần và danh tiếng trong ngành: Sau khi sáp nhập
thì thị phần của ngân hàng được gia tăng đáng kể trong đó thị phần
huy động là 2.86% và thị phần tín dụng chiếm 2.77%, đứng vị trí thứ
9 về thị phần huy động và vị trí thứ 8 về thị phần tín dụng của toàn
hệ thống ngân hàng.
Cải thiện khả năng quản trị, gia tăng hiệu quả quản lý nghiệp vụ
ngân hàng: SCB mới đã thực hiện và đưa vào triển khai mô hình
tổ chức mới, thực hiện công tác phân công, phân nhiệm v ụ m ột

20


cách rõ ràng nhằm tăng cường sự quản lý, giám sát của Ban Điều
hành đối với hoạt động của các Đơn vị trực thuộc. Bên cạnh đó,
BIDV sẽ tham gia toàn diện vào ngân hàng mới . Với sự tham gia
của BIDV, khả năng quản trị của ngân hàng sau hợp nhất sẽ gia tăng
đáng kể.
Đối với nền kinh tế:
Với động thái hợp nhất này, từ những ngân hàng quy mô nhỏ và
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, ngân hàng SCB mới sẽ có quy mô vốn
và tài sản lớn, sức mạnh tài chính của ngân hàng sẽ được gia cố đáng
kể, góp phần làm lành mạnh hóa tính an toàn của hệ thống ngân

hàng.
Bên cạnh những lợi ích cộng hưởng có được thì cũng tồn tại
một số tác động tiêu cực như Ngân hàng bị sáp nhập bị mất thương
hiệu sau M&A, văn hóa kinh doanh bị pha trộn…. Tuy nhiên để đánh
giá chính xác được những tác động đặc biệt là những tác động tiêu
cực của thương vụ M&A thì cần phải có một khoảng thời gian dài.
Hiện tại, cùng với sự ủng hộ và hỗ trợ từ ngân hàng Nhà n ước,
thương vụ này đã diễn ra thành công, biến ba ngân hàng yếu ké m
trong hệ thống ngân hàng thành một ngân hàng quy mô lớn hơn, hệ
thống quản trị ngân hàng chặt chẽ và hiệu quả hơn, góp phần làm cho
hệ thống này vững mạnh hơn, an toàn hơn.
2.2.5 Những vấn đề đặt ra trong thương vụ sáp nhập 3 ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Tín Nghĩa – Đệ Nhất:
- Định giá trong thương vụ M&A
- Vấn đề minh bạch thông tin.
- Thiếu các tổ chức môi giới, tư vấn M&A
- Về khung pháp luật
- Vấn đề hậu sáp nhập

21


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG M&A TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM
3.1 Dự báo xu hướng của hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân
hàng thời gian tới
3.1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô
Triển vọng kinh tế dài hạn của Việt Nam và nhiều ngành chủ chốt
vẫn được đánh giá là tăng trưởng cao và có nhiều lợi thế.
Thị trường chứng khoán có sự tăng điểm nhẹ nhiều doanh nghiệp

niêm yết trên HOSE và HNX đang thấp hơn giá trị sổ sách là điều
kiện tiền đề cho việc thương thảo giá trong các thương vụ.
Lãi suất và chi phí vốn: nhiều ngân hàng vẫn cho vay với mức lãi
suất cao (khoảng 15-17%).
Cạnh tranh: trong hầu hết các ngành của Việt Nam đều chủ yếu
cạnh tranh bằng giá là chính.
Nhiều tập đoàn trong nước trong giai đoạn tới sẽ tái cấu trúc
Các quỹ đầu tư nước ngoài thoái danh mục
Một phần FDI sẽ được chuyển sang M&A trong thời gian tới
3.1.2 Xu hướng hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
Hoạt động M&A tại Việt nam vẫn đang và sẽ phát triển tương ứng
với trình độ và điều kiện phát triển của nền kinh tế, cũng như sự phát
triển của các doanh nghiệp Việt nam. Nhìn về dài hạn, hoạt động
M&A tại Việt nam có nhiều tiềm năng và sẽ phát triển ở mức độ và
chất lượng cao hơn nhiều so với những gì đang diễn ra hiện nay.
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động mua bán và
sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam qua bài học kinh nghiệm từ
trường hợp sáp nhập 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài Gòn
3.2.1 Về phía Nhà nước

22


- Phát triển kênh kiểm soát thông tin cũng như tính minh bạch của
thông tin trong hoạt động M&A
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức tư vấn M&A
- Hoàn thiện khung pháp lý về phát triển hoạt động M&A
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho thị trường M&A
3.2.2 Về phía ngân hàng TMCP Sài Gòn sau sáp nhập
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp sau hoạt động M&A:

- Phát triển các nguồn lực cho ngân hàng (nhân lực, công nghệ thông tin…) hậu M&A
- Tăng cường năng lực quản lý điều hành để giảm thiểu khả năng
đổ vỡ ngân hàng
- Xử lý nợ tồn đọng
3.2.3 Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Việc đề lựa chọn đối tác: Trong hoạt động M&A việc lựa chọn
đối tác để thực hiện là một trong những yếu tố cốt lõi nhất của hoạt
động này. Tuỳ vào mục tiêu của ngân hàng để từ đó có thể lựa chọn
đối tác phù hợp.
Định giá và lựa chọn phương pháp định giá trong mua bán và
sáp nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể thuê một đơn vị tư
vấn độc lập đứng ra định giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, lựa
chọn ra một giá trị tối thiểu phù hợp với ý muốn của các cổ đông, sau
đó rao bán hoặc cho đấu giá công khai. Điều quan trọng nhất trong
quá trình định giá là phải xác định được giá trị tăng thêm sau sáp
nhập để tạo ra được giá trị lớn hơn là tồn tại riêng lẻ.
Vấn đề hậu hoạt động M&A một cách có hiệu quả hơn.
Thương vụ M&A chỉ thực sự thành công khi những vướng mắc
trong giai đoạn sau khi kết thúc quá trình M&A ("hậu M&A") được
giải quyết tốt. Thực tế, "hậu M&A" không tránh khỏi phải đối mặt

23


với những vấn đề khá phức tạp như thuế, kế toán, chuyển đổi tài sản,
phân chia lợi nhuận, trách nhiệm giải quyết các khoản nợ chưa thanh
toán của các doanh nghiệp bên bán, giải quyết lao động dôi dư, môi
trường văn hoá…
3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước


-

Phát triển các kênh kiểm soát thông tin của doanh nghiệp như: thị
trường chứng khoán, tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhằm
tăng tính minh bạch trong các thông tin công bố của doanh nghiệp.

-

Ban hành những quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của các tổ
chức tư vấn M&A, đồng thời tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
để khuyến khích sự phát triển của các công ty tư vấn chuyên nghiệp
đủ điều kiện theo pháp luật.

-

Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động M&A.
Xây dựng các chính sách để phát triển nguồn nhân lực cho thị trường
M&A như cho phép một số trường đại học mở chuyên ngành đào tạo
về M&A, có các chính sách đào tạo chuyên gia M&A ở nước
ngoài…

24


KẾT LUẬN

-

-


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
hoạt động M&A nói chung và trong ngành tài chính ngân hàng tại
Việt Nam đã xuất hiện và có dấu hiệu gia tăng về hoạt động M&A.
Dự báo trong thời gian tới hoạt động này sẽ có những bước tăng
trưởng mạnh và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế cũng như hội nhập kinh tế quốc tế thành công của Việt
Nam. Đề tài đã phân tích và làm rõ được các vấn đề sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý thuyết về M&A.
- Phân tích và làm rõ xu hướng M&A trên thế giới và kinh
nghiệm trong hoạt động M&A đối với Việt Nam.
Đánh giá khách quan về thực trạng hoạt động M&A trong
lĩnh vực tài chính ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích trường hợp hợp nhất giữa ba ngân hàng Sài Gòn –
Tín Nghĩa - Đệ Nhất - là trường hợp tiến hành M&A đầu tiên trong
lĩnh vực ngân hàng sau khi có chủ truơng tái cơ cấu ngành ngân hàng
của Nhà nước. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm đối với hoạt
động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
Đề xuất một số ý kiến nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động
M&A trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tuy vậy, do thời gian nghiên cứu còn eo hẹp với điều kiện và
nhận thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô cùng bạn đọc để luận văn
hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn hướng dẫn chu đáo
và tận tình của TS. Đinh Thị Thanh Vân đã giúp em có phương pháp
nghiên cứu khoa học để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

25



×