Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.44 KB, 37 trang )

Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
1. Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX.
 Nguyên lí truyền ảnh tĩnh.
Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép từ xa với tốc độ cao nhờ tín hiệu điện truyền dẫn
trong mạng điện thoại, tín hiệu fax là analog.
- Bức ảnh gốc cần truyền đi được chia thành những phần tử nguyên tố ảnh (Pixel), tập
hợp thành dòng ảnh(quét ngang) và màch ảnh (quét dọc).
- Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lượt độ sáng trung bình của mỗi phần tử ảnh gốc
thành mức tương ứng tỷ lệ của tín hiệu điện. Sự lần lượt với quy luật xác định của các
phần tử ảnh gọi là quét (quét dòng, mành).
- Hệ thống quang học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét, tín hiệu (tạo ra khi quét ảnh gốc
bên mát phát) được truyền dẫn tới máy thu. Bên thu thực hiện ngược lại, đó là biến đổi
tín hiệu điện thành hình ảnh trên vật mang tin (giấy fax).
- Do đặc tính của thị giác chúng ta chấp nhận bức ảnh thu được có cảm giác thị giác
tương tự chứ không nhất thiết y hệt cảm giác thị giác với ảnh gốc. Sự phân bố bậc sáng
trên ảnh nhận phải tỷ lệ với sự phân bố bậc sáng trên ảnh gốc. Đối với loại văn bản chỉ
cần truyền nét, thì chỉ cần một bậc sáng của nét nổi lên một bậc sáng của nền là đủ. Các
thiết bị truyền ảnh tĩnh loại truyền nét là đơn giản nhất. Phức tạp hơn là loại Fax yêu cầu
truyền nhiều cấp độ sáng, vidụ: 16 cấp.
- So với truyền ảnh động (TV), tốc độ truyền tin của truyền ảnh tĩnh thấp hơn nhiều.
Nhờ vậy có thể sử dụng kênh thoại để truyền ảnh tĩnh.
- Điện báo truyền ảnh tĩnh (Fax) không những truyền nội dung văn bản (như điện báo
truyền chữ) mà còn truyền cấu trúc không gian của văn bản gốc. Fax được dùng để
truyền các văn bản sao ở xa giữ nguyên hình thức pháp lý của nó.
- Fax rất tiện lợi để truyền văn bản chữ tượng hình. Một ứng dụng quan trọng của Fax
là truyền trang báo nhằm phát hành một tờ báo trung ương ở các địa phương xa.

1


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX


 Phân loại máy FAX.
Lịch sử Fax bắt đầu 1842, nhưng mới được phát triển rộng ở 3 thập kỷ gần đây,
đầu tiên là loại máy cơ điện, kỹ thuật phát triển ngày càng cao nên đã dùng máy
điện tử quang. Fax được chia làm 4 nhóm:
a. Nhóm G1
- Truyền dẫn tương tự, điều chế FM.
- Tín hiệu mức trắng: 1300 Hz.
- Tín hiệu mức đen: 2100 Hz.
- Độ phân giải

: 96 dòng/1inches.

- Tốc độ truyền 1 trang A4 hết 6 phút.
b. Nhóm G2
- Có các chỉ tiêu giống nhóm G1 nhưng có tốc độ cao hơn.
- Truyền 1 trang A4 hết 3 phút.
c. Nhóm G3
- Truyền dẫn số PCM.
- Có mức đen / trắng hoặc có 32 cấp độ sáng.
- Dùng kỹ thuật điều chế PSK, QAM để đạt tốc độ đến 9600 baud.
- Độ phân giải 200 dòng/1inches.
- Tốc độ truyền 1 trang A4 hết 1 phút.
d. Nhóm G4
- Nhóm G4 được thiết kế cho mạng ISDN, có tốc độ truyền dẫn 56kbit/s.
- Độ phân giải 400 dòng/1inches.
- Tốc độ truyền 1 trang A4 hết 5 giây.
2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy FAX.
a. Kích thước, hình dạng vệt sáng quét
Yêu cầu đối với vệt sáng quét là: hội tụ tốt, với khả năng phân giải cao, độ chói
lớn, không nhoè, có kích thước và hình dạng chính xác. Để thực hiện yêu cầu trên,

2


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
máy fax dùng các hệ thống thấu kính và tấm chắn tinh vi, nguồn sáng là loại đèn
đặc biệt được cung cấp nguồn một chiều ổn áp, ổn dòng hay dòng cao tần ổn áp.
Giới hạn của độ nét theo yêu cầu sử dụng, thông thường kích thước vệt sáng không
cần nhỏ hơn độ phân giải của mắt (0,05 – 0,07 mm ở cự ly 250 mm).
Dạng vệt sáng quét hình tròn (đường kính dn) đơn giản hơn dạng vệt sáng quét
hình chữ nhật (cạnh b vuông góc với phương quét dòng).
- Vệt quét tròn: dn = (0,92 – 1)dmin .
Trong đó: dmin là độ phân giải yêu cầu.
- Vệt quét hình cữ nhật: b = dn, a < b.
- Dạng quét hình chữ nhật có độ nét tốt hơn.
Ví dụ: Fax truyền văn bản: dmin = 0,3 mm.
Fax truyền ảnh:

dmin = 0,1 mm.

Fax truyền trang báo: dmin = 0,06 mm
Độ chính xác của vệt sáng quét trên trang báo là ± 5 Mm, do đó yêu cầu độ
ổn định cường độ sáng ± 5% và biên độ rung cơ khí ≤ 0,03 mm.
b. Cự ky hàng quét (δ)
- δ lớn thì tốc độ quét lớn nhưng hình ảnh nhận được có xọc.
- δ nhỏ thì tốc độ quét chậm nhưng hình ảnh thu được mịn và đều.
Trong thực tế thường chọn δ = dmin.
Hình 3.2: Quét trong Fax.
b
Hình 3.1: Hình dạng vệt sáng quét.
a

dn

3


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

c. Kích thước ảnh
Ảnh hình chữ nhật có nhiều khổ tiêu chuẩn:
- Khổ giấy A4 = 210 x 335 mm.
- Truyền trang báo 420 x 610 mm.
d. Tốc độ quét (N)
N là số dòng quét được trong 1 phút. Trong trường hợp ảnh gốc cố định trên
trống quay, thì N chính là tốc độ quay của tróng N vòng/ phút.
- Máy NABA có N = 60, 120, 250 dòng/phút.
- Truyền trang báo N = 3.000 dòng/phút.
e. Thời gian phát một ảnh
1 phút quét N dòng, thời gian quét 1 dòng là 60/N (s). Vậy:
Vy =
- Tốc độ quét dòng.

l
60 / n

Số dòng quét một ảnh: L/δ.
Thời gian phát một ảnh: L/δN (phút) = L/δN.60 (s). Vậy:

Vx =
- Tốc độ quét mành


δn
60

f. Chỉ số tác dụng tương hỗ (hệ số hợp tác – M)
4


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
lp
lt
Lp
Lt
Hình 3.3: Thu và phát theo cung hệ số M.

Máy phát và máy thu có cùng hệ số hợp tác thì ảnh thu mới đồng dạng được
với ảnh phát.
lt/lp = Lp/Lp suy ra Vxt/Vxp = Vyt/.
Do đó : Vxt/Vyt = Vxp/Vyp = M = l/δ.
Ví dụ: Truyền Fax thường M = 264.
Truyền trang báo M = 3100.
g. Đồng bộ
Bên phát và bên thu có tốc độ quét khác nhau (không đồng bộ) hoặc không đồng
thời bắt đầu mỗi dòng quét, mỗi mành quét giữa chúng (không đồng pha) đều dẫn
đến sự nghiêng ảnh. Bằng một băng trắng phản xạ 100% ánh sáng cố định ở mép
ảnh, máy thu nhận được tín hiệu đồng bộ dòng, đồng bộ mành.
h. Dải tần tín hiệu Fax
Dải tần tín hiệu của thông tin fax được tính từ Fmin ÷ Fmax.
Trong đó:

Fmin = 0 Hz.


- Truyền Fax thường

Fmax =1465 Hz.

- Truyền trang báo

Fmax =180.000 Hz.

Dải tần tín hiệu Fax thường tuy hẹp nhưng nằm ngoài dải tần thoại âm tần (300 ÷
3400 Hz) nên phải dùng modem để truyền Fax qua mạng điện thoại, thực tế
modem đã được thiết kế trong máy Fax.
3. TB sơ đồ và nguyên lý hd của khối phát của máy điện báo
Hoặc
5


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

Dừng
Phân phối
Định thời
Phím


Khởi
Tín hiệu điện báo 5 bit

Các t.h bít nối tiếp
Các t.h bít song song

Hình 3.8: Sơ đồ khối phần phát máy điện báo truyền chữ
Chốt
Nhả

 Sơ đồ

6


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
 Nguyên lí hoạt động
- Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm
việc:
+ ở bộ “Và” xảy ra quá trình 5 bít từ song song chuyển sang nối tiếp. ở bộ
“Hoặc” gộp 5 bít tin với đơn vị “Khởi” và đơn vị “Dừng” để tạo ra từ mã đầy
đủ.
+ Trong quá trình 5 bít chưa biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ “Mã”
và bộ “Khởi” chốt giữ ở từ mã đã chọn để nó làm việc không bị rối loạn.
- Khi tín hiệu “Dừng” kết thúc sự làm việc thì đưa bộ “Khởi” về trạng thái ban
đầu để nhả bộ “Mã” giải phóng để tiếp nhận một từ mã từ tác động đến ấn phím
tiếp theo.
- Bộ “Định thời” để chuẩn thời gian.
- Bộ “Phân phối” tạo ra thứ tự thời gian 5 bit tin.
- ý nghĩa việc chuyển đổi 5 bít song song sang nối tiếp là chuyển từ 5 kênh
truyền dẫn thành 1 kênh truyền dẫn và do tốc độ của máy cao hơn khả năng thao
tác của con người, vì vậy việc chuyển đổi còn để phối hợp giữa con người và máy.
4. TB sơ đồ và nguyên lý hd của khối thu máy điện báo
 Sơ đồ

7



Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
 Nguyên lý hoạt động
- ở phần thu phải tiếp nhận 5 bít nối tiếp chuyển thành 5 bít song song, tiến
hành giải mã và in ra ký tự văn bản.
- “Mạch vào” để phối ghép đến các kênh truyền dẫn để nâng cao tỷ số tín hiệu
trên tập âm (S/N).
- Bộ “Khởi” được khởi động từ đơn vị khởi của từ mã nhận được.
- Bộ “Phân phối” tạo ra thứ tự thời gian của 5 bít tin để bộ “Và” xác định giá trị
bít và ghi giá trị đó vào phần tử tương ứng thứ tự bit - có 5 phần tử nhớ.
- Bộ “Trích mẫu” xác định nhận được bit “1” hay bit “0”.
- Bộ “Dừng” được khởi động bởi đơn vị dừng của từ mã nhận được từ bộ
“Dừng” đưa tới.
- Bộ “Phân phối” đưa máy về trạng thái ban đầu, tức là máy thu sẵn sàng tiếp
nhận từ mã mới, đồng thời bộ “Dừng” tác động vào bộ “Khởi in - Dừng in” để quy
định thời gian in đối với từ mã vừa được giải phóng xong.
5. Trình bày sơ đồ khối và nguyên tắc hoạt động của máy con trong máy
điện thoại vô tuyến kéo dài?

8


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

 Nguyên tắc hoạt động
• Mở máy mẹ, nhận âm mời quay số
- Khi máy con bật máy thì bộ tạo xung code hoạt động, xung code được điều
chế và khuếch đại phát lên ăngten đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu về, qua khuếch đại cao tần, sau đó qua đổi tần lần 1 được

tín hiệu trung tần 1, qua khuếch đại và lọc sau đó qua đổi tần lần 2 được trung tần
2 (455 KHz), sau đó được tách sóng để lấy lại tín hiệu xung cole (trường hợp mở
máy), xung này được bộ giải mã code so sánh với 1 bộ dao động chuẩn nằm trong
IC, nếu 2 tần số trùng nhau thì bộ giải mã sẽ đưa ra điều khiển zơle khống chế
đóng mạch.
Đồng thời điều khiển bộ điều chế FM hoạt động để được tín hiệu âm mời
quay số (hoặc báo bận) từ tổng đài đưa tới, rồi đưa đến khuếch đại đệm, khuếch đại
công suất phát lên ăngten, đến máy con.
- Máy con sẽ thu về, phần thu của máy con giống phần thu của máy mẹ,
tín hiệu âm mời quay số (hoặc báo bận) sau khi được tách sóng, sẽ khuếch đại
đưa ra tai nghe.
9


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
Phát tín hiệu chọn số chế độ tone
- Khi phát tín hiệu chọn số chế độ tone thì xung code luôn được phát từ máy
con đến máy mẹ và zơle ở máy mẹ luôn đóng (khép kín mạch vòng đường dây thuê
bao).
- Tín hiệu tone (mã lưỡng âm đa tần) ở máy con được phát từ bộ giải mã số,
qua bộ khuếch đại âm tần, rồi được điều chế và qua khuếch đại, phát lên ăngten
đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu vềquakhuếch đại cao tần và các mạch đổi tần, trung tần,
tách sóng, qua khuếch đại âm tần, tín hiệu mã lưỡng âm đa tần đủ lớn rồi qua biến
áp sai động phát lên đường dây tới tổng đài.
Phát tín hiệu chọn số chế độ pulse
- Khi phát chọn số chế độ pulse thì ở máy con, bộ giải mã số sẽ điều khiển
nhịp bộ tạo xung code theo mã thập phân, qua điều chế FM và khuếch đại phát lên
ăngten lúc có, lúc không theo nhịp xung thập phân tương ứng với con số ấn trên
bàn phím.

- ở máy mẹ, thu được tín hiệu pulse từ máy con phát tới, qua khuếch đại cao
tần, qua các tầng đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng, đến mạch giải
mã code điều khiển zơle chập nhả để khép kín và hở mạch vòng đường dây thuê
bao tạo ra xung thập phân tương ứng với con số ấn trên bàn phím của máy con,
phát lên đường dây tới tổng đài.
• Thu phát thoại
* Phát thoại
- ở máy con: tín hiệu thoại từ mic, qua khuếch đại âm tần, qua mạch điều
chế FM, qua khuếch đại đệm và khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy mẹ.
- ở máy mẹ: tín hiệu cao tần thu từ ăngten vào bộ khuếch đại cao tần, qua
các mạch đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng lấy ra tín hiệu âm tần
10


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
thoại rồi qua khuếch đại âm tần, qua biến áp sai động phát lên đường dây tới tổng
đài.
* Thu thoại
- ở máy mẹ: tín hiệu thoại từ tổng đài đưa tới, qua biến áp sai động,
quamạch khuếch đại âm tần, qua điều chế FM, sau đó qua các mạch khuếch đại
đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào bộ khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng được tín hiệu âm tần thoại rồi qua
khuếch đại âm tần đưa ra tai nghe.
• Thu chuông
- ở máy mẹ: tín hiệu chuông từ tổng đài thông qua tụ C tới bộ thu chuông, sẽ
tạo ra điện áp một chiều cung cấp năng lượng cho mạch dao động chuông âm tần
hoạt động, tín hiệu chuông âm tần được đưa sang điều chế FM, rồi qua các mạch
khuếch đại đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào mạch khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi

tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua mạch lọc chuông lấy được tín hiệu chuông âm
tần rồi qua khuếch đại, tín hiệu chuông được đưa ra đĩa phát âm.
6. Trình bày sơ đồ khối và nguyên tắc hoạt động của máy mẹ trong máy
điện thoại vô tuyến kéo dài?

11


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

 Nguyên tắc hoạt động
• Mở máy mẹ, nhận âm mời quay số
- Khi máy con bật máy thì bộ tạo xung code hoạt động, xung code được điều
chế và khuếch đại phát lên ăngten đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu về, qua khuếch đại cao tần, sau đó qua đổi tần lần 1 được
tín hiệu trung tần 1, qua khuếch đại và lọc sau đó qua đổi tần lần 2 được trung tần
2 (455 KHz), sau đó được tách sóng để lấy lại tín hiệu xung cole (trường hợp mở
máy), xung này được bộ giải mã code so sánh với 1 bộ dao động chuẩn nằm trong
IC, nếu 2 tần số trùng nhau thì bộ giải mã sẽ đưa ra điều khiển zơle khống chế
đóng mạch.
Đồng thời điều khiển bộ điều chế FM hoạt động để được tín hiệu âm mời
quay số (hoặc báo bận) từ tổng đài đưa tới, rồi đưa đến khuếch đại đệm, khuếch đại
công suất phát lên ăngten, đến máy con.

12


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
- Máy con sẽ thu về, phần thu của máy con giống phần thu của máy mẹ,
tín hiệu âm mời quay số (hoặc báo bận) sau khi được tách sóng, sẽ khuếch đại

đưa ra tai nghe.
Phát tín hiệu chọn số chế độ tone
- Khi phát tín hiệu chọn số chế độ tone thì xung code luôn được phát từ máy
con đến máy mẹ và zơle ở máy mẹ luôn đóng (khép kín mạch vòng đường dây thuê
bao).
- Tín hiệu tone (mã lưỡng âm đa tần) ở máy con được phát từ bộ giải mã số,
qua bộ khuếch đại âm tần, rồi được điều chế và qua khuếch đại, phát lên ăngten
đến máy mẹ.
- Máy mẹ sẽ thu vềquakhuếch đại cao tần và các mạch đổi tần, trung tần,
tách sóng, qua khuếch đại âm tần, tín hiệu mã lưỡng âm đa tần đủ lớn rồi qua biến
áp sai động phát lên đường dây tới tổng đài.
Phát tín hiệu chọn số chế độ pulse
- Khi phát chọn số chế độ pulse thì ở máy con, bộ giải mã số sẽ điều khiển
nhịp bộ tạo xung code theo mã thập phân, qua điều chế FM và khuếch đại phát lên
ăngten lúc có, lúc không theo nhịp xung thập phân tương ứng với con số ấn trên
bàn phím.
- ở máy mẹ, thu được tín hiệu pulse từ máy con phát tới, qua khuếch đại cao
tần, qua các tầng đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng, đến mạch giải
mã code điều khiển zơle chập nhả để khép kín và hở mạch vòng đường dây thuê
bao tạo ra xung thập phân tương ứng với con số ấn trên bàn phím của máy con,
phát lên đường dây tới tổng đài.
• Thu phát thoại
* Phát thoại
- ở máy con: tín hiệu thoại từ mic, qua khuếch đại âm tần, qua mạch điều
chế FM, qua khuếch đại đệm và khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy mẹ.
13


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
- ở máy mẹ: tín hiệu cao tần thu từ ăngten vào bộ khuếch đại cao tần, qua

các mạch đổi tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng lấy ra tín hiệu âm tần
thoại rồi qua khuếch đại âm tần, qua biến áp sai động phát lên đường dây tới tổng
đài.
* Thu thoại
- ở máy mẹ: tín hiệu thoại từ tổng đài đưa tới, qua biến áp sai động,
quamạch khuếch đại âm tần, qua điều chế FM, sau đó qua các mạch khuếch đại
đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào bộ khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua tách sóng được tín hiệu âm tần thoại rồi qua
khuếch đại âm tần đưa ra tai nghe.
• Thu chuông
- ở máy mẹ: tín hiệu chuông từ tổng đài thông qua tụ C tới bộ thu chuông, sẽ
tạo ra điện áp một chiều cung cấp năng lượng cho mạch dao động chuông âm tần
hoạt động, tín hiệu chuông âm tần được đưa sang điều chế FM, rồi qua các mạch
khuếch đại đệm, khuếch đại công suất phát lên ăngten tới máy con.
- ở máy con: tín hiệu cao tần vào mạch khuếch đại cao tần, qua các mạch đổi
tần, lọc và khuếch đại trung tần, qua mạch lọc chuông lấy được tín hiệu chuông âm
tần rồi qua khuếch đại, tín hiệu chuông được đưa ra đĩa phát âm.

7. Vẽ

sơ đồ khổi và giải thích nguyên tắc làm việc
của mạch phát tín hiệu chọn
số chế độ Tone trong
máy điện thoại cố định
ấn phím?
đồ khối

 Sơ
14



Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

Hình 3.40: Sơ đồ khối mạch phát tín hiệu chọn số chế độ Tone.
 Chức năng các khối và nguyên tắc làm việc
- Một bộ dao động bằng tinh thể thạch anh có độ làm việc ổn định, tần số
dao động chính xác không cần điều chỉnh bằng linh kiện bên ngoài. Thông
thường tần số chủ phát ra là 3.57945 MHz. Tần số này đồng thời được đưa tới
bộ ghi số hình sin nhóm tần số thấp và nhóm tần số cao để phân tần (Chia tần).
- Bộ ghi số nhóm tần số thấp chịu sự khống chế tín hiệu hàng ngang của bàn
phím, còn bộ ghi số hình sin nhóm tần số cao chịu sự khống chế tín hiệu hàng dọc
của bàn phím, tức là tín hiệu hàng dọc, hàng ngang từ tiếp điểm bàn phím là nguồn
khống chế.
- Tín hiệu từ hai bộ ghi số là tín hiệu số, được đưa qua bộ biến đổi số/ tương
tự (D/A), ta được nhóm tín hiệu tần số thấp và nhóm tín hiệu tần số cao hình sin.
- Hai tín hiệu âm tần nhóm cao và nhóm thấp được đưa vào bộ khuếch đại
trộn tần, tín hiệu được lọc và khuếch đại đủ mức đưa ra là mã lưỡng âm đa tần
(DTMF), rồi qua mạch phát thoại ra đường dây tới tổng đài.
15


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
Vậy cứ ấn nút một con số, sẽ có hai tần số âm tần thấp và cao tương ứng với
ma trận hàng và cột trên bàn phím của con số vừa ấn, qua mạch phát thoại phát lên
đường dây tới tổng đài.
8. Vẽ sơ đồ khổi và giải thích nguyên tắc làm việc của mạch phát tín hiệu
chọn số chế độ Tone trong máy điện thoại cố định ấn phím?
 Sơ đồ khối


Hình 3.38: Sơ đồ khối mạch phát tín hiệu chọn số chế độ Pulse.
 Chức năng các khối và nguyên tắc làm việc
- Khối mã hoá: Có nhiệm vụ giám sát liên tục các cửa vào xem có nút nào được ấn
không, nó có mạch kiểm tra thời gian để loại trừ trường hợp tiếp điểm đóng bật nhiều lần
cho một lần ấn số.
- Khối bộ nhớ: Để nhớ các loại xung đã mã hoá từ các con số đã ấn nút trên bàn
phím, sau đó nó sẽ phát đi với tốc độ danh định.
- Viết địa chỉ: Làm nhiệm vụ hướng dẫn các mã số vào đúng địa chỉ cần thiết trong
bộ nhớ.

16


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
- Đọc địa chỉ: Để hướng dẫn thứ tự việc đọc ra các chữ số đã ghi vào bộ nhớ, mạch
này còn hướng dẫn theo thứ tự từ đầu khi quay số lại.
- Mạch dao động: Dùng tinh thể thạch anh để tạo ra dao động xung có tần số chủ ổn
định cung cấp cho các mạch đếm và ghi trong bộ điều khiển và đo thời gian.
- Mạch xuất: Để gửi các xung địa chỉ, được phát xung số tới tổng đài và xung điều
khiển diệt tiếng Clic.
* Nếu dùng IC để phát thẳng xung lên đường dây thì sẽ không an toàn vì IC thường chịu
điện áp thấp, do vậy người ta dùng đệm thêm Tranzitor để phát xung chọn số lên đường
dây.
Bản chất của phát xung chọn số chế độ Pulse trong máy điện thoại ấn phím là khép
kín mạch vòng đường dây thuê bao và hở mạch vòng đường dây thuê bao theo đúng cấu
tạo của mã thập phân. Thông thường, sử dụng Tranzitor làm chuyển mạch điện tử mắc
nối tiếp với các mạch điện chức năng trong máy trong mạch cấp nguồn.

9. Trình bày các phương thức gửi số trong máy điện thoại cố định ấn
phím?

a. Phương thức gửi số chế độ Pulse (Phát mã thập phân)
Khi cần phát đi con số nào đó người sử dụng điện thoại có thể quay số (đối
với máy điện thoại quay số), hoặc ấn một phím tương ứng với con số cần phát đi
(đối với máy điện thoại ấn phím - nhưng phải để chuyển mạch P - T ở vị trí P).
Máy điện thoại sẽ phát đi loạt xung tương ứng với con số quay hoặc ấn (mã thập
phân).
Ví dụ: Muốn gửi (phát) số 1 tới tổng đài, thì máy điện thoại phát đi 1
xung…
Gửi số 6, thì máy điện thoại phát đi 6 xung…
Gửi số 0, thì máy điện thoại phát đi 10 xung.

17


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

Hìnhđi3.36:
thậpphân
phân.có dạng như hình 3.36, trong
Máy điện thoại phát
loại Dạng
xung xung
mã thập

1 xung có:
- Thời gian không có dòng

: 61,5 ms (60 ms, 66,7 ms).

- Thời gian có dòng


: 38,5 ms (66,7 ms, 33,3ms).

- Thời gian 1 xung là

: 100 ms (sai số cho phép ± 10%).

Như vậy trong 1 giây phát đi tối đa là 10 xung.
- Thời gian nghỉ giữa 2 loạt xung (giữa 2 con số) là 100 ms.
* Ưu điểm
- Thiết bị tạo xung và thu xung đơn giản, dễ chế tạo, điều chỉnh và sửa chữa.
* Nhược điểm
- Chỉ tiêu quan trọng nhất khi phát xung tới tổng đài là phải bảo đảm tốc độ
phát xung.
- Phương thức phát tín hiệu chọn số chế độ Pulse có thời gian gửi xung tới
tổng đài chậm, dễ bị nhầm.
b. Phương thức gửi số chế độ Tone (Phát mã lưỡng âm đa tần - DTMF)
Phương thức phát tín hiệu chọn số bằng chế độ Tone được sử dụng trong
máy điện thoại ấn phím, khi phát bằng phương thức này để chuyển mạch P - T ở vị
trí T (tone).
- Khi cần phát đi 1 con số nào đó tới tổng đài, máy điện thoại ấn phím phát
đi tổ hợp 2 tần số âm tần: 1 tần số số âm thấp và 1 tần số số âm cao, tương ứng với
tần số hàng và tần số cột của con số đó (mã lưỡng âm đa tần - DTMF). Tại tổng đài
có bộ thu mã lưỡng âm đa tần để xác định ra con số mà thuê bao phát đi.
18


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
Phương thức này chỉ dùng cho máy điện thoại ấn phím, bàn phím được chế
tạo theo quy định của CCITT, cấu tạo mã lưỡng âm đa tần như hình 3.37, có hai

loại:
- Loại 12 phím gồm có 4 hàng và 3 cột.
- Loại 16 phím gồm có 4 hàng và 4 cột.
* Xét loại 12 phím:
- Được đánh số và các tần số hàng thuộc nhóm tần số thấp và tần số cột
thuộc nhóm tần số cao, như hình 1-15a..

a)
Hình 3.37: Cấu tạo mã lưỡng âm đa tần.

b)

* Xét loại 16 phím: 3 cột đầu tương tự loại 12 phím, cột 4 có tần số 1633 Hz, như
hình 1-15b.
- Khi ấn một phím tức là cần phát đi một con số nào đó trên bàn phím, máy
điện thoại sẽ phát đi một tổ hợp 2 tần số hàng và cột tương ứng với phím được ấn.
Ví dụ:
Khi ấn phím 1 thì máy điện thoại sẽ phát đi 2 tần số là 697 Hz và 1209 Hz.
Khi ấn phím 6 thì máy điện thoại sẽ phát đi 2 tần số là 770 Hz và 1477 Hz.
* Ưu điểm
- Máy được sử dụng bàn phím nên có kích thước nhỏ gọn, bền đẹp, khi phát
nhẹ nhàng.
- Phương thức phát tín hiệu chọn số chế độ Tone có tốc độ gửi số nhanh.
* Nhược điểm
- Có kết cấu mạch phức tạp cả ở máy điện thoại và tổng đài để phát và thu
tín hiệu lưỡng âm đa tần - DTMF.
19


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX


10. Vẽ sơ đồ và giải thích chức năng các khối trong mạch phát thoại trong
máy điện thoại cố định ấn phím?
 Sơ đồ

Hình 3.27: Sơ đồ khối mạch phát thoại.
 Chức năng các khối và nguyên tắc hoạt động :
- Mạch cửa vào: Để phối hợp trở kháng giữa ống nói với mạch khuếch đại, tại mạch
này tín hiệu từ ống nói (mic) được đưa tới mạch cửa vào, tín hiệu sẽ được khuếch đại và
phối hợp trở kháng. Trong máy điện thoại thường sử dụng ống nói tĩnh điện thì mạch vào
được sử dụng FET hoặc khuếch đại vi sai những mạch này có trở kháng vào lớn để phối
hợp.
Mạch điện cửa vào được thực hiện như hình 3.28.

Hình 3.28: Mạch điện cửa vào phát thoại.
+ R4 xác định chế độ làm việc của FET (Q1).

20


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
+ Q2 để khuếch đại dòng điện và phối hợp trở kháng với đầu vào của Op.Amp.
+ Để điều chỉnh hệ số khuếch đại của Op.Amp cần điều chỉnh R5.
- Mạch AGC (Auto Gain Coltrol): Là mạch có hệ số khuếch đại được tự động điều
chỉnh. Tín hiệu sau tầng khuếch đại cửa vào được đưa tới mạch AGC, tại mạch này, tuỳ
theo cự ly đường dây từ máy tới tổng đài mà có hệ số khuếch đại thích hợp.
Mạch điện AGC được thực hiện như hình 3.29.

Hình 3.29: Mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại (AGC) phát thoại.


Hệ số khuếch đại của mạch Op.Amp cơ bản được xác định bởi R 1 và Rin, ngoài ra
còn một cửa vào điều khiển, có tín hiệu là điện áp từ mạch cảm dòng đưa tới để tự động
điều chỉnh hệ số khuếch đại phù hợp với khoảng cách từ máy tới tổng đài.
- Mạch xuất âm: Tín hiệu sau mạch AGC sẽ được đưa tới mạch khuếch đại công
suất để nâng cao đủ công suất phát lên đường dây, yêu cầu ở tầng này phải phối hợp trở
kháng với đường dây.
Mạch điện xuất âm được thực hiện như hình 3.30.

Hình 3.30: Mạch khuếch đại công suất phát thoại.
21


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
Trong mạch hình 3.30 có R3 để xác định điểm làm việc của mạch xuất âm và xác
định trở kháng ra của mạch xuất âm nhìn từ phía đường dây.

11.

Vẽ sơ đồ và giải thích chức năng các khối trong mạch thu thoại trong
máy điện thoại cố định ấn phím?
 Sơ đồ

Hình 3.31: Sơ đồ khối mạch thu thoại.
 Chức năng các khối và nguyên tắc hoạt động:
- Mạch cửa vào: Để phối hợp trở kháng giữa các mạch khuếch đại với đường

dây. Mạch điện cửa vào được thực hiện như hình 3.32

Hình 3.32: Mạch điện cửa vào thu thoại.
- Mạch AGC và xuất âm: Tín hiệu sau khi qua mạch cửa vào, được đưa qua mạch

khuếch đại có hệ số khuếch đại được tự động điều chỉnh rồi đưa tiếp sang mạch khuếch
đại công suất ra ống nghe.
Mạch

điện

AGC và mạch xuất âm được thực

hiện

như hình 3.33.

22


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX

Hình3.33: Mạch khuếch đại AGC và khuếch đại công suất thu thoại.
12.Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch thu chuông đa
âm trong máy

điện thoại cố định ấn phím?

Mạch thu chuông đa âm
 Nguyên lý làm việc
- Tín hiệu chuông từ tổng đài tới thông qua C 1, R1, vào chân 1 và 8 của IC được cầu
nắn trong IC chỉnh lưu thành điện áp một chiều, qua mạch bảo vệ và được lọc bởi tụ C 3
đưa tới mạch diệt tiếng keng và ổn áp tạo ra 2 điện áp ổn định là: 40V để cung cấp cho
mạch xuất âm, 10V để cung cấp cho mạch dao động và logic phát đa âm.


23


Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
- Mạch dao động nằm trong IC tạo ra tần số chủ là 53 KHz được quyết định bởi linh
kiện bên ngoài là R2 và C2, tần số chủ này được đưa tới mạch logic phát đa âm gồm 2
mạch chia: chia cho 24 được tần số f1 = 2,3 KHz, chia cho 32 được tần số f2 = 1,66 KHz
- Một bộ đếm khác cứ đếm được 128 xung của tần số f 1 = 2,3 KHz thì chuyển sang
tần số f2 = 1,66 KHz, rồi đếm được 128 xung tần số f 2 lại quay về tần số f 1..., khi tiến
hành đếm chia đưa đến mạch xuất âm để khuếch đại cung cấp cho tải, cứ chuyển đi
chuyển lại như vậy với tần số chuyển là 6,25 Hz mà âm thanh nghe được có dạng cao
thấp thánh thót.
- Mạch xuất âm chỉ có một cửa ra là chân 2, nếu dùng đĩa phát âm có thể mắc trực
tiếp, nếu dùng loa phải thông qua một biến áp để phối hợp trở kháng.

13.

Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc của mạch thu

chuông đơn âm bằng Tranzito trong máy điện thoại cố định ấn phím?
 Sơ đồ

Hình 3.17: Mạch thu chuông đơn âm bằng Tranzitor.
Mạch thu chuông đơn âm dùng Tranzitor như hình. Trong đó:
- C1: dẫn tín hiệu chuông xoay chiều và ngăn thành phần nguồn một chiều từ tổng
đài vào mạch thu chuông.
- R1: sụt bớt điện áp tín hiệu chuông từ tổng đài.

24



Nguyên lí truyền ảnh tĩnh và phân loại máy FAX
- D1, D2: là các diôt chỉnh lưu tín hiệu chuông thành điện áp một chiều cung cấp cho
mạch dao động và khuếch đại chuông.
- C2: có tác dụng lọc thành phần xoay chiều sau chỉnh lưu.
- DZ1: để diệt tiếng keng khi phát xung chọn số.
- Tranzitor Q: làm nhiệm vụ tạo dao động và khuếch đại tín hiệu chuông.
- R2, R3: định thiên cho Tranzitor Q.
- C4 kết hợp với R3: tạo dao động tần số chuông âm tần.
- C3: dẫn hồi tiếp về để duy trì dao động.
- R4 kết hợp với Piezo (đĩa phát âm): là tải của Tranzitor Q.

 Nguyên lí làm việc
- Tín hiệu chuông xoay chiều từ tổng đài đưa tới: Giả sử +T, -R khi đó D 1
phân cực ngược và tắt, D2 phân cực thuận thông, tín chuông được chỉnh lưu và lọc
bởi tụ C2 cung cấp năng lượng cho mạch dao động và khuếch đại làm việc, khi đó
mạch sẽ dao động ra 1 tần số âm tần từ (1 ÷ 3) KHz, tần số này do C 4 và R3 quyết
định, cung cấp ra đĩa phát âm tạo nên âm thanh. Khi đĩa phát âm kêu, thì trên đĩa
nhỏ sẽ có điện áp tín hiệu được đưa về cực B của Tranzitor Q để gây hồi tiếp duy
trì dao động.
- ở 1/2 chu kỳ tiếp theo của điện áp tín hiệu chuông từ tổng đài đưa tới, có
cực tính +R, -T thì D 2 phân cực ngược và tắt, D 1 phân cực thuận và thông, tín
hiệu chuông từ tổng đài sẽ khép kín qua D 1, qua R1, qua C1. Như vậy mạch thực
hiện chỉnh lưu 1/2 chu kỳ.
- Ta thấy mạch thu chuông là mạch chuông đơn âm, tiếng chuông nghe được
chỉ là một âm theo nhịp của tổng đài.

25



×