Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.4 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề cơng chi tiết
A. Đặt vấn đề
B. NI DUNG:
1. Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa:
1.1 Tác động của các điều kiện khách quan đối với quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
1.1.1 Tác động của hoàn cảnh quốc tế
1.1.2 Tác đông cđa thùc tr¹ng kinh tÕ - x· héi ViƯt Nan tới quá trình
phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
1.2 Việc phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong quá trình xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
1.2.1 Nhân tố chủ quan thúc đẩy sự hình thành các điều kiện, tiền đề
của kinh tế thị trờng định hớng xà héi chđ nghÜa
1.2.2 Nh©n tè chđ quan la lùa chän, khai thác, kết hợp các điều kiện
khách quan, các khả năng phù hợp để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
1.2.3 Vai trò nhân tố chủ quan trong việc thiết lập và giữ vững ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa cđa nỊn kinh tÕ thị trờng nớc ta
1.3 Đặc trng, bản chất của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
1.3.1 Nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo
1.3.2 TRong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa thực hiện
nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo
lao động là chủ yếu
1.3.3 Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc xà hội chủ nghĩa
1.3.4 Nền kinh tế thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa cịng lµ nỊn
kinh tÕ më, héi nhập
2. Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa


2.1 Sự cần thiết phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
2.1.1 Khái niệm kinh tế thị trờng và kinh tế thị trờng xà hội chủ nghĩa
2.1.2 Sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
2.2 Thực trạng nền kinh tế thị trêng ViÖt Nam
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.1 Thµnh tùu
2.2.2 Hạn chế
2.3 Các giải pháp cơ bản
2.3.1 Khai thác các nguồn lực và tạo động lực để phát triển kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
2.3.2 Nâng cao vai trò lÃnh đạo của đảng đồi với nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa
2.3.3 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần và phát
triển các thành phần kinh tế
C. Kết luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. ĐẶT VẤN
Kinh tế thị trờng là một thành tựu của nền văn minh nhân loại. Theo
nghĩa nào đó, nó thực sự là một động lực đối với sự phát triển và tiến bộ của
loài ngời, trớc hết là trên bình diện kinh tế - xà hội. Việt Nam đà và đang

quyết tâm xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa. Cã thĨ
nãi kinh tÐ thÞ trêng định hớng xà hội chủ nghĩa là một khái niệm kép, mở,
động. Theo nghĩa một danh từ, nó là nền kinh tế thị trờng trong nó hàm chứa
và bị chi phèi bëi nh÷ng tÝnh chÊt x· héi chđ nghÜa. Theo nghĩa một động từ,
nó là tiến trình chế định nền kinh tế thị trờng theo những nguyên tắc xà hội
chủ nghĩa nhằm phục vụ chủ nghĩa xà hội.Tổng hoà các nghĩa đó, có thể hiểu
nền kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa lµ mét kiĨu tỉ chøc nền kinh
tế dựa vào những nguyên tắc và quy luật vận động của kinh tế thị trờng, vừa
dựa trên và vừa đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và tính chất xà hội
chủ nghĩa, thể hiện một cách toàn vẹn và tập trung trên cả ba mặt sở hữu, tổ
chức quản lý và phân phối.Với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa đà cho ta thấy tầm quan trọng của nó. Thực
tiễn những năm đổi mới đà cho thấy việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng
nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, chúng ta đà bớc đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc, thu
hút đợc vốn, kỹ thuật, công nghệ của nớc ngoài, giải phóng đợc năng lực sản
xuất, góp phần quyết định vào việc bảo đảm tăng trởng kinh tế với nhịp độ tơng đối cao trong thêi gian qua.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B. NỘI DUNG
1.

Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng nền kinh
tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa

1.1. Tác ®éng cđa c¸c ®iỊu kiƯn kh¸ch quan ®èi víi qu¸ trình xây dựng nền kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa

1.1.1. Tác động của hoàn cảnh quốc tế:
a. Sự chuyển hớng từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong hệ thống xà hội chủ
nghĩa:

Đặc trng cơ bản của mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung là quản lý
kinh tế bằng mệnh lệnh là chủ yếu. Nhà nớc can thiệp sâu vào các hoạt động
của các cơ sở, quản lý bằng hiện vật, coi nhẹ quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Sau khi nội chiến kết thúc, nớc Nga đà chuyển từ chính sách cộng sản
thời chiến sang chính sách kinh tế mới (NEP). Đây là chính sách kinh tế đÃ
thừa nhận quan hệ hàng hoá tiền tệ, thừa nhận các quy luật của thị trờng. Năm
1924, V.I.LÊNIN qua đời, từ đó Liên Xô chuyển dần sang nền kinh tế theo
mô hình kế hoạch hoá tập trung. Mô hinh này đà phát triển đến đỉnh cao vào
giữa năm 60 của thế kỷ XX. Tuy nhiên từ những năm 60, khi nền kinh tế bắt
đầu chuyển sang phát triển theo chiều sâu thì mô hình đó tá ra kÐm hiƯu qu¶.
Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai, mô hình kế hoạch hoá tập trung của
Liên Xô đợc áp dụng rộng rÃi ở tất cả các nớc xà hội chủ nghĩa khác. Vào
những năm 80 của thế kỷ XX, mô hình này và những khuyết tật của nó đà làm
trầm trọng hơn mâu thuẫn về kinh tế - x· héi trong c¸c níc x· héi chđ nghÜa.
Cc khủng hoảng toàn diện đà diễn ra buộc các nớc xà hội chủ nghĩa phải
đổi mới nền kinh tế của mình, phải đi tìm một mô hình kinh tế mới, đó là nền
kinh tế thị trờng.
Sự sụp đổ cả mô hình kế hoạch hoá tập trung ở các nớc xà hội chủ nghĩa
là điều kiện khách quan tác động trực tiếp đến hoạt động của Đảng và Nhà Nớc Việt Nam. Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng Cộng Sản Việt Nam đÃ
đề ra đờng lối đổi mới kinh tÕ - x· héi ë ViƯt Nam nh»m chun tõ mô hình
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc
theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
b. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm thay đổi thị trờng hiện đại, thúc đẩy sự
hình thành và phát triển nèn kinh tế tri thức:

Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đà gây ra

sự đột biến trong tăng trởng kinh tế. Ngày nay tổng sản phẩm trên thÕ giíi íc

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tÝnh kho¶ng 30 nghìn tỷ USD. Trong thập niên qua, khoa học và công nghệ đÃ
đóng góp tới trên 60% mức tăng GDP trong các nớc phát triển, đặc biệt là Mỹ
tới trên 70%. Khoa học và công nghệ tất yếu dẫn đến cuộc cách mạng về lực lợng sản xuất, tạo tiền đề vật chất quan trọng cho quá trình phát triển nền kinh
tế thị trờng. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang bớc vào giai đoạn
mới về chất, tạo ra những bớc phát triển nhảy vọt về máy móc, thiết bị, năng
suất lao động và sản phẩm.
Cách mạng khoa học công nghệ đang làm biến đổi tận gốc phơng thức
sản xuất, phong cách t duy và lối sống của con ngời, các phơng thức quản lý
và tổ chức xà hội. Nó dẫn đến sự quá độ của thị trờng hiện đại, làm cho cơ cấu
kinh tế của mỗi quốc gia và cơ cấu kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc.
Trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức kinh doanh và các nhà kinh
doanh muốn tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng, nhất là mở rộng ra thị
trờng nớc ngoài phải sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao, đạt chất lợng quốc tế. Muốn vậy không có con đờng nào khác là phải phát triển mạnh
mẽ khoa học và công nghệ.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cũng là một trong những điều
kiện khách quan có tác động không nhỏ đến quá trình xây dựng kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
c. Tác động của quá trình toàn cầu hoá kinh tế:

Từ cuèi thÕ kû XIX cho ®Õn nay ®· cã ba làn sóng quốc tế hoá, làn sóng
thứ ba bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỷ XX, và cũng từ đó "toàn cầu hoá" là
một thuật ngữ phổ biến. Về mặt kinh tế, có thể hiểu toàn cầu hoá là quá trình
lực lợng sản xuất và những mối quan hệ kinh tế vợt khỏi biên giới quốc gia và
pham vi từng khu vực vơn tới quy mô toàn cầu, trong đó có sự tham gia của tất

cả các quốc gia trên thế giới. Toàn cầu hoá đem lại nhiều mặt tích cực và cũng
có cả những mặt tiêu cực. Tuy nhiên nhìn tổng quát có thể nói toàn cầu hoá
đem lại nhiều tác động tích cực. Toàn cầu hoá thúc đẩy nhanh sự phát triển
của lực lợng sản xuất nhờ không ngừng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, áp dụng
công nghệ tiên tiến. Nó làm tăng thêm khả năng phát triển "rút ngắn" và mang
lai những nguồn lực rất quan trọng cho các nớc đang phát triển.
Mặt khác, toàn cầu hoá cũng gây ra không ít các tác động tiêu cực nh:
nền kinh tế toàn cầu hoá là một nền kinh tế nhạy cảm, sự trục trặc ở một khâu
có thể lan nhanh ra toàn cầu; làm trầm trọng thêm sự bất công xà hội; tấn
công vào chủ quyền quốc gia, làm xói mòn bản sắc văn hoá dân téc...

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mét sè t¸c động toàn cầu hoá đối với quá trình xây dựng nỊn kinh tÕ thÞ
trêng ë ViƯt Nam:
Thø nhÊt: thÕ giíi là một thị trờng thống nhất. Quá trình lực lợng sản
xuất phát triển ngày càng cao, thúc đẩy mạnh mẽ việc quốc tế hoá đời sống
kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế quốc tế cành phát triển càng đa dến sự hình
thành thị trờng thế giới thống nhất và nền kinh tế mang tính toàn cầu. Thị trờng thế giới thống nhất có nghĩa là "đầu vào" cho việc sản xuất có thể huy
động khắp thế giới, "đầu ra" của sản xuất cũng có thể tiêu thụ trên toàn thế
giới.
Thứ hai: sự phân công và hợp tác quốc tế. Việc tham gia vào phân công
lao động và hợp tác quốc tế là một tất yếu khách quan, là yêu cầu cấp bách với
sự hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta, nhất
là trong điều kiện nớc ta còn là một nớc nghèo và kém phát triển, nền kinh tế
mang nặng tính chÊt tù cÊp, tù tóc. ViƯc níc ta tham gia sâu rộng vào quá
trình phân công và hợp tác quốc tế sẽ góp phần gắn thị trờng trong nớc và thị

trờng quốc tế.
Thứ ba: sự phân công và hợp tác lao động theo khu vực. Xu hớng chung
của các nớc trên thế giới là hình thành những khu vực kinh tế nhằm bảo vệ
quyền lợi kinh tế của các thành viªn trong khu vùc.
Thø t: quan hƯ kinh tÕ qc tế phát triển theo xu hớng quan hệ đa phơng.
Sự tác động qua lại giữa các nền kinh tế thị trờng theo xu hớng đa phơng cho
phép chúng ta học tập và ứng dụng những thành công trong việc thực hiện nền
kinh tế thị trờng của các nớc, phát triển những lợi thế riêng của mình, đồng
thời xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
1.1.2. Tác động của thực trạng kinh tế xà hội Việt Nam tới quá trình phát triển kinh tế
thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa:
a. NỊn s¶n xt nhá tù cung, tự cấp, khép kín do lịch sử đế lại:

Việt Nam vốn là nớc nông nghiệp, cha trải qua giai đoạn phát triển kinh
tế hàng hoá. Nền sản xuất truyền thống của ngời Việt Nam là sản xuất nhỏ, tự
cung, tự cấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp lúa nớc. Với đặc điểm nh vậy,
khi bớc vào xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, chúng
ta thiếu hẳn cái "cốt vật chất" của nền kinh tế phát triển, đó là tình trạng sản
xuất phân tán nhỏ lẻ, trình độ cơ sở vật chất lạc hậu. Ta đà từ một xuất phát
điểm về kinh tế vô cùng thấp, ảnh hởng đến vốn, kỹ thuật, công nghệ. Bên
cạnh mặt kỹ thuật, xét về mặt xà hội, nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp đà để

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

l¹i cho chóng ta nguồn nhân lực chua tơng ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị
trờng.
b. Hậu quả của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp:


Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung là mô hình kinh tế đợc quản lý bằng
mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, với chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên giao
xuống. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung là vai trò
tuyệt đối của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao,
tự bù đắp, tự chịu trách nhiệm, tự do liên kết, kinh doanh theo luật định. Do
vậy, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đà không kích thích đợc chủ thể kinh
tế, làm nền kinh tế trở nên xơ cứng, ít sáng tạo, không tự phát triển đợc.
Theo mô hình kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế đợc phát triển theo hớng thuần nhất quốc doanh và tập thể còn các bộ phận khác của nền kinh tế
coi nh đối tợng bị xoá bỏ hoặc hạn chế phát triển. Điều đó làm cho nhiều năng
lực sản xuất bị cấm đoán, không đợc huy động vào sản xuất. Nó kìm hÃm sự
phát triển của lực lợng sản xuất, do đó không huy động đợc các tiềm năng,
nguồn lực các khu vực và thành phần kinh tế khác phục vụ cho nhu cầu phát
triển ngày càng đa dạng của nền kinh tế quốc dân. Nó làm thị trờng đơn điệu,
không mở rộng đợc, trình độ thị trờng thấp, hàng hoá khan hiếm.
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấplà mét nỊn kinh tÕ
khÐp kÝn, c¸c mèi quan hƯ kinh tế chủ yếu diễn ra trong các nớc có mô hình
kinh tế giống nhau. Điều này trái với đặc trng của kinh tế thị trờng là nền kinh
tế mở, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đợc triển khai có mối liên hệ qua
lại trên quy mô cả nớc, khu vực và thế giới.
c. Tác động thuận và nghịch của các giá trị truyền thống đến quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa:

Truyền thống là sức mạnh của tập quán xà hội đợc lu truyền trong xà hội
từ đời này qua đời khác và đợc thể hiện trong chừng mực của hành vi, các giá
trị, t tởng, đạo đức, phong tục tập quán... Hiện naycó rất nhiều giá trị truyền
thống đang thúc đẩy quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định híng x· héi
chđ nghÜa ë ViƯt Nam. Nh:
Thø nhÊt: trun thống yêu nớc và tinh thần cộng đồng cao. Ngời Việt

Nam đà biết đoàn kết hợp sức, giúp đỡ nhau đem lại sự giàu có của bản thân
và xà hội.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thø hai: truyÒn thống cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất, lối sống
giản dị, tiết kiệm. Đây là truyền thống quý báu và là nhân tố đáng quý cho
công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chđ nghÜa ë níc ta.
Thø ba: trun thèng hiÕu häc, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và
trong cuộc sống, biết thich nghi để tồn tại và phát triển.
Thứ t: truyền thống coi trọng sự trung thực, nhân nghĩa, thơng ngời.
1.2. Việc phát huy của vai trò nhân tố chủ quan trong quá trình xây dựng nền kinh
tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
1.2.1. Nhân tố chủ quan thúc đẩy sự hình thành của các điều kiện, tiền ®Ị cđa
kinh tÕ thÞ trêng ®Þnh híng x· héi chđ nghĩa:

Thực tiễn những năm chuyển sang kinh tế thị trờng cho phÐp chóng ta rót
ra nhng ®iỊu kiƯn, tiỊn ®Ị hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở nớc ta là:
- Có sự ổn định về chính trị
- Có sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu
- Có sự quản lý của nhà nớc pháp quyền, có hệ thống pháp luật cho thị
trờng hoạt động
- Có kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của kinh
tế thị trờng
- Có hệ thống các loại thị trờng hoạt động đồng bộ
- Có chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn

Tập hợp những điều kiện này cho ta thấy không thể xây dựng ngay nền
kinh tế thị trờng hoàn chỉnh đợc. Vai trò quan trọng của nhân tố chủ quan là
phải chủ động chuẩn bị, chủ động thúc đẩy, tạo điều kiện cho những tiền đề
nhanh chóng đợc hình thành. Vai trò của Đảng thể hiện rõ nét về ổn định
chính trị. Đại hội lần thứ VIII (6/1996) tổng kết thực hiện nghị quyết đại hội
VIII và tổng kết 10 năm đổi mới đà rút ra sáu bài học chủ yếu trong đó có bài
học "xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng đi đôi với tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa". Mục đích của Đảng ta và Nhà nớc là sử dụng mặt tích cực của
các thành phần kinh tế, các phơng pháp quản lý kinh tế thị trờng để phục vụ
cho mục đích xây dựng xà hội chủ nghĩa chú không phải ®i theo con ®êng t
b¶n chđ nghÜa. (4-57)

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2. Nh©n tè chủ quan lựa chọn, khai thác, kết hợp các điều kiện khách quan, các
khả năng phù hợp để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa:

Trong mỗi điều kiện khách quan có những mặt thuận và không thuận. Nhận
thức đợc điều này sẽ giúp ta tránh đợc tình trạng rơi vào ảo tởng, chủ quan,
duy ý chí, chỉ biết sử dụng các biện pháp hô hào, kêu gọi, áp đặt. Một số tác
động thuận chiều nh: xu hớng toàn cầu hoá kinh tế, cách mạng khoa học và
công nghệ phát triển cao; những nhân tố tích cực trong văn hoá truyền thống;
những lợi thế so sánh của đất nớc về tài nguyên, vị trí địa lý... Tuy nhiên cũng
có những mặt nghịch chiều nh: mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung; sức ỳ,
sức cản của nền sản xuất nhỏ; tập tục cũ, lạc hậu... Do vậy phát huy nhân tố

chủ quan là phải tỉnh táo, kiên quyết hạn chế, đẩy lùi, khắc phục những tác
động ngợc chiều của chúng.
Trong tổng lộ trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa ở nớc ta hiện nay phải vừa tính đến đặc thù của đất nớc, phải vừa gắn
mô hình tăng trởng kinh tế với mô hình phát triển xà hội toàn diện nhng vẫn
không bỏ qua những quá trình mang tính quy luật của nền kinh tế thị trờng.
1.2.3. Vai trò nhân tố chủ quan trong việc thiết lập và giữ vững định hớng xà hội chủ
nghĩa của nền kinh tế thị trờng nớc ta:

Lịch sử phát triển của nền kinh tế thị trờng đà thể hiện tính quy luật: một mặt
kinh tế thị trờng tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xÃ
hội. Mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh" là sự định hớng xà hội chủ nghĩa cho kinh tế thị trờng, là sự khác biệt rõ nét nhất giữa
kinh tế thị trờng nớc ta và kinh tế thị trờng các nớc khác. Sự khác biệt này đợc
Đảng ta chỉ rõ trong đại hội IX: "Mục tiêu của nền kinh tế thị trờng định hớng
xà hội chủ nghĩa là phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật của xà hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân". (867)
Những biểu hiện của tính định hớng xà hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trờng nớc ta nh: các hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý của nền kinh tế thị
trờng đợc sử dụng nh một công cụ để đạt tới nền kinh tế tăng trởng cao; thực
hiện nhiều hình thức phân phối theo thu nhập; lấy việc giải phóng sức sản xuất
làm căn cứ chủ yếu để hoạch định cơ cấu thành phần kinh tế, hình thức së
h÷u....

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Với những đặc trng trên đà đặt ra những vấn đề hết sức cụ thể cho việc
giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và các mặt của đời sống xà hội.
1.3. Đặc trng, bản chất của nền kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa ë

ViƯt Nam:
1.3.1. NỊn kinh tÕ thị trờng gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo:

Nền kinh tế nớc ta bao gồm ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Ba loại hình sở hữu đó hình thành
nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất, kinh doanh. Các thành phần
kinh tế đó là kinh tế nhà nớc, kinh tÕ tËp thĨ, kinh tÕ t nh©n, kinh tÕ t bản nhà
nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo.
Kinh tế nhà nớc biểu hiện ở phạm vi rộng lớn, bao gồm tài nguyên thiên
nhiên, nền tài chính, tài sản công, trong đó có doanh nghiệp nhà nớc. Doanh
nghiệp nhà nớc đà có những bớc tiến mới, phát triển và ngày càng hoàn thiện.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kếm, có mặt khá nghiêm trọng nh: quy
mô nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý, cha tập trung vào những ngành, lĩnh vực
then chốt....
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc đợc biểu hiện cụ thể:
- Kinh tế nhà nớc là lực lợng mở đờng, hỗ trợ, định hớng cho các thành
phần kinh tế khác phát triển theo mục tiêu kinh tế, xà hội của đất nớc.
- Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất quan trọng, chủ yếu nhất để nhà nớc điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Kinh tế nhà nớc là đòn bẩy tăng trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề
xà hội của đất nớc.
Nh vậy, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là vai trò trung tâm, quyết
định xu hớng vận động, phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xà hội. (5-382)
1.3.2. Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu

Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta tồn tại các hình thức phân phối theo thu
nhập sau: phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế; phân phối theo

mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua phúc lợi
xà hội.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sù kh¸c biƯt cơ bản giữa kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa với
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và phân
phối theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trng bản chất của kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế
của chế độ công hữu. Nớc ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa chứ không phải là kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Phát
triển kinh tế thị trờng là mục tiêu cơ bản xây dựng xà hội chủ nghĩa, thực hiện
dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh; con ngời đợc giải
phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện.
1.3.3. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc xÃ
hội chủ nghĩa:

Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa cũng vận động theo
yêu cầu của những quy lt vèn cã cđa kinh tÕ thÞ trêng, nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, cạnh tranh...; giá cả do thị trờng quyết định; thị trờng có
vai trò quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Cơ chế vận hành của nền kinh tế của tất cả các nớc đều là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Nhng điều khác biệt
trong cơ chế vận hành nền kinh tế của nớc ta là ở chỗ Nhà nớc quản lý nền
kinh tế không phải là nhà nớc t sản, mà là nhà nớc xà hội chủ nghĩa, nhà nớc
của dân, do dân và vì dân đặt dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trờng. Thị trờng là mét bé phËn cÊu thµnh

cđa nỊn kinh tÕ, nã tån tại khách quan, tự vận động theo những quy luật vốn
có của nó. Còn kế hoạch hoá là hình thức thực hiện của tính kế hoạch, nó là
sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị trờng là hai
phơng tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế. Thị trờng là căn cứ
để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tế. Sự kết hợp kế hoạch
và thị trờng đợc thực hiện ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
1.3.4. Nền kinh tế thị trờng định hớng xà héi chđ nghÜa cịng lµ nỊn kinh tÕ më, héi
nhËp:

ViƯc më cưa kinh tÕ, héi nhËp vµo kinh tÕ khu vực và thế giới là tất yếu
đối với nớc ta. ChØ cã nh vËy míi thu hót vèn, kü tht, công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc để khai thác tiềm năng và thế mạnh

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cđa níc ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát
triển kinh tế thị trờng hiện đại theo kiểu rút ngắn.
Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá và
đa dạng hoá các hình thức đối ngoại, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng khu
vực và thế giới, thực hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhng
vẫn giữ độc lập chủ quyền và bảo vệ đợc lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan
hệ kinh tế đối ngoại. (6-399)
2.

THựC TRạNG Và GIảI PHáP Để PHáT TRIểN KINH Tế THị
TRƯờNG ĐịNH HƯớNG XÃ HộI CHủ NGHĩA ở VIệT NAM HIệN


NAY
2.1. Sự cần thiết phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa:
2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trờng và kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa:

a. Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong
đó toàn bộ các yếu tố "đầu vào" và "đầu ra" của sản xuất đều thông qua thị trờng. Đây là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ phát triển nhất định
của văn minh nhân loại. Nó vừa là vấn đề của lực lợng sản xuất, vừa là vấn đề
của quan hệ sản xuất.
b. Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta. Đây thực chất là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
2.1.2. Sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam:

Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam:
- Phân công lao động xà hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất
hàng hoá chẳng những không mất đi, mà trái lại còn đợc phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phơng
cũng ngày càng phát triển.
- Trong nền kinh tế nớc ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở
hữu t bản t nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại chủ thể kinh tế độc lập, lợi
ích riêng, nên quan hệ kinh tÕ gi÷a hä chØ cã thĨ thùc hiƯn b»ng quan hệ hang
hoá - tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế
độ công hữu về t liệu sản xuất, nhng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt
nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh, có lợi ích riêng.
12



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Quan hÖ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển
ngày càng sâu sắc.
Phát triển kinh tế thị trờng là một tất yếu kinh tế đối với nớc ta, là nhiệm
vụ kinh tế cấp bách để chuyển từ nền kinh tế lạc hậu của nớc ta thành nền
kinh tế hiện đại, hội nhập có sự phân công lao động quốc tế.
2.2. Thực trạng nền kinh tế thị trờng Việt Nam:
2.2.1. Thành tựu

Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là một trong
những chủ trơng lớn, rất quan trọng của Đảng ta trong cong cuộc đổi mới toàn
diện của đất nớc. Trong những năm vừa qua, nhờ các thành phần kinh tế phát
triển, đất nớc đà huy động nguồn lực trong nớc và ngoài nớc, tạo ra dộng lực
phát triển kinh tế mạnh mẽ. Nhng hiện nay, trớc những yêu cầu mới phải đẩy
nhanh nhịp độ phát triển đất nớc, bảo đảm sự phát triển nhanh nền kinh tế - xÃ
hội, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ qc
tÕ, thùc hiƯn thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
việc phát triển kinh tế nhiều thành phần đang đặt ra nhiều vấn đề mới cả về lý
luận và thực tiễn. (3-9)
2.2.2. Hạn chế

Thực trạng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam đang gặp một số khó khăn:
Thứ nhất: Trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn ở giai
đoạn sơ khai. đó là do các nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất - kỹ thật còn ở trình độ thấp,trong nhiều ngành kinh tế
máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Lao động thđ c«ng vÉn chiÕm tû träng lín
trong tỉng sè lao động xà hội.
- Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống

thông tin liên lạc.... còn lạc hậu, kém phát triển, làm cho các địa phơng, các
vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, nhiều tiềm năng của các địa phơng không thể
khai thác đợc
- Phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc,
cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu
Thứ hai: thị trờng dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhng cha ®ång bé
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Do giao th«ng vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn đợc tất cả các vùng
trong nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá tốt nhất; thị trờng hàng hoá dịch vụ đà hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tợng tiêu cực; thị
trờng hàng hoá sức lao ®éng manh nha, søc cung vỊ lao ®éng lµnh nghỊ nhỏ
hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vợt quá xa
cầu, nhiều ngời có sức lao động không tìm đợc việc làm; thị trờng tiền tệ, thị
trờng ổn đà có nhiều tiến bộ nhng vẫn còn nhiều trắc trở.
Thứ ba: nhiều thành phần kinh tÕ tham gia thÞ trêng
Do vËy nỊn kinh tÕ ở nớc ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng
tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
Thứ t: sự hình thành thị trờng trong nớc gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trờng khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ
phát triển kinh tÕ - kü tht cđa níc ta thÊp xa so với hầu hết các nớc khác.
Thứ năm: quản lý nhà níc vỊ kinh tÕ - x· héi cßn u. Mét số cơ chế, chính
sách còn thiếu, cha nhất quán, cha sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi.
2.3.Các giải pháp nhằm phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng x·

héi chđ


nghÜa ë ViƯt Nam hiƯn nay:
2.3.1. Khai th¸c c¸c nguồn lực và tạo động lực để phát triển kinh tế thị trờng:
a. Phát huy nguồn lực con ngời:

Thực tế đà cho thấy những quốc gia phát triển nhanh nhất trong các thập
kỷ gần đâylại không phải là những quốc gia có u thế về những yếu tố tài
nguyên, địa lý....Những nghiên cứu mới nhất đà đi đến kết luận rằng, con ngời
là nguồn lực lớn nhất, lâu bền nhất, là quá trình quyết định nhất cho mọi quá
trình kinh tÕ - x· héi cđa mäi qc gia.
§Êt níc ta ®ang chun tõ mét x· héi n«ng nghiƯp trun thèng sang xÃ
hội công nghiệp hiện đại, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Bởi vậy nguồn lực
phát triển đợc coi trọng, đặc biệt là nguồn lực con ngời. Đại hội Đảng VI đánh
dấu mét sù chun híng m¹nh mÏ trong nhËn thøc vỊ nguồn lực con ngời. Đại
hội nhấn mạnh: " Phát huy u tè con ngêi vµ lÊy viƯc phơc vơ con ngời làm
mục đích cao nhất của mọi hoạt động " (7-86)
Vậy để phát huy nguồn lực con ngời, những năm tới, chiến lợc con ngời
của Đảng cần hớng vào:
Thứ nhất: coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, khẩn trơng đổi mới
giáo dục và đào tạo.
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Gi¸o dơc - đào tạo phải đợc coi là cái gốc của sự phát triển. Giáo dục đào tạo phải là một bộ phận của kế hoạch kinh tế - xà hội, gắn liỊn víi sù ph¸t
triĨn kinh tÕ - x· héi. ChÊt lợng một quốc gia sẽ đợc đánh giá theo tiêu chí:
dân c đợc giáo dục tốt. nguồn nhân lực dựa vµo trÝ t, sù dåi dµo cđa q tri
thøc, sù linh hoạt, hiệu quả của cơ cấu tài chính.... mà giáo dục - đào tạo lại có
ảnh hởng then chốt đến các vấn đề trên, tức là có vai trò làm đòn bẩy cho sự

phát triển kinh tế.
Quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
trong sự thách thức của khoa học - công nghệ, của toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu đối với đổi mới, phát triển giáo dục là:
- Đầu t thích đáng cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo
- Gắn chất lợng đào tạo với yêu cầu thực tế
- Thay thế quan niệm "đào tạo theo nhu cầu của ngời học" bằng "đào tạo
theo nhu cầu xà hội"
Thứ hai: thùc hiƯn tèt chÝnh s¸ch x· héi
Mét chÝnh s¸ch x· hội đúng đắn phải đảm bảo sự công bằng xà hội đem
lại điều kiện và khả năng phát triển cho mọi thành viên trong xà hội. Nó cũng
là một biện pháp để khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết của kinh tế thị trờng. Qúa trình xây dựng kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, bên
cạnh những thành tựu to lớn, cũng đà nảy sinh nhiều vấn đề xà hội phức tạp.
Những năm tiếp theo, chúng ta không đợi cho kinh tế phát triển rồi mới thực
hiện các vấn đề xà hội mà chính sách xà hội phải giải quyết một số vấn đề xÃ
hội sau:
- Giải quyết việc làm cho ngời lao động
- Điều hoà hợp lý mức tăng dân số với tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh
công tác kế hoạch hoá gia đình
- Có chính sách và biện pháp hữu hiệu chăm lo sức khoẻ mọi ngời
- Thực hiện xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xà hội và
các hoạt động nhân đạo từ thiện
Thứ ba: tạo điều kiện, môi trờng cho sự công hiến và hởng thụ của con
ngời
Một môi trờng thuận lợi, trong đó mọi ngời đều đợc tự do sáng tạo sẽ tạo
khả năng to lớn và phong phú để cá nhân cống hiến và hởng thụ thành quả lao
động của mình. Ngợc lai, moi ngời chỉ chờ đợi, hởng thụ, không cống hiến
hoặc không có môi trờng để cống hiến ở mức độ cao thì không những sự ph¸t
15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

triÓn tù do của cá nhân bị cản trở mà nó còn kìm hÃm và hạn chế sự phát triển
của xà hội.
b. Quan tâm và kết hợp các lợi ích kinh tế:

Động lực chính để phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay có thể
khẳng định là lợi ích kinh tế. Đảng và Nhà nớc khẳng định vai trò của mình
trong bối cảnh kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa qua việc quan tâm
và kết hợp đợc các lợi ích kinh tế. V.I.LÊNIN đà từng viết: "Gốc rễ sâu xa
nhất của chính sách đối nội và đối ngoại của chúng ta là do những lợi ích kinh
tế quy định".
ở nớc ta hiện nay, các lợi ích kinh tế hết sức đa dạng và phong phú. Biểu
hiện ở chỗ có nhiều chủ thể kinh tế, nằm trong nhiều mèi quan hƯ chång chÐo,
mét chđ thĨ kinh tÕ cã thể tham gia vào nhiều mối quan hệ lợi ích kinh tế
trong xà hội, do đó nó tạo ra rất nhiều lợi ích kinh tế khác nhau: lợi ích kinh tế
cá nhân, lợi ích kinh tế tập thể, lợi ích kinh tế xà hội, lợi ích kinh tế nhóm, địa
phơng.
Lợi ích kinh tế gắn chặt với quan hệ sở hữu. Mỗi một quan hệ sở hữu
quy định một quan hệ lợi ích kinh tế xác định. Quan hệ sở hữu là nguồn gốc,
là cơ sở để hình thành lợi ích kinh tế, lợi ích kinh tế là biểu hiện cô ®äng cđa
quan hƯ së h÷u. ë níc ta hiƯn nay, chế độ sở hữu t liệu sản xuất bao gồm ba
loại hình cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. ứng với ba
loại hình cơ bản của sở hữu đó là ba hình thức lợi ích: xà hội, tập thể và cá
nhân.
Nhà nớc cần đổi mới chính sách lao động và thu nhập sao cho đảm bảo
các lợi ích kinh tế hợp lý của các chủ thể kinh tế, nhằm phát huy tính chủ
động sáng tạo. Song cần chú ý là lợi ích kinh tế là sự thể hiện của nhu cầu
kinh tế, là cái đáp ứng lại nhu cầu kinh tế, là phơng tiện để thoả mÃn nhu cầu

kinh tế, vì vậy nó chỉ có ý nghĩa là lợi ích kinh tế khi đặt trong quan hệ với
nhu cầu kinh tế.
Trong bối cảnh hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa, để phát triển cộng đồng một cách toàn diện và bền vững, chúng ta
cần sớm tạo lập một cơ chế linh hoạt, vừa đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế, vừa thúc đẩy sự phát triển phong phú và đa dạng các lĩnh vực văn hoá
- xà hội. Một số giải pháp đợc đa ra nh :
- Giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi
ích văn hoá - x· héi

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thùc hiÖn lợi ích kinh tế phải gắn liền với quá trình hình thành và từng
bớc hoàn chỉnh chính sách xà hội phù hợp
- Thực hiện lợi ích kinh tế phải gắn liền với việc bảo vệ môi trờng sống
cho cả cộng đồng
- Thực hiện lợi ích kinh tế phải gắn liền với việc từng bớc xây dựng và
không ngừng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật cũng nh cơ chế quản lý xà hội
mới
c. Thực hiện dân chủ hoá đời sống kinh tế:

Dân chủ trong kinh tế là một nhân tố quan trọng kích thích tính năng
động sáng tạo của các chủ thể kinh tế, giải phóng và phát triển nguồn lực sản
xuất, đem lại lợi ích thiết thân cho các chủ thể kinh tế, góp phần nâng cao
trình độ và mở rộng phục vụ dân chủ trong các lĩnh vực khác. Việc chuyển
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xà héi chđ nghÜa víi sù tån t¹i cđa nỊn
kinh tÕ nhiều thành phần khác nhau ở nớc ta đà thực sự mang lại dân chủ

trong hoạt động kinh tế.
Quan hệ giữa nền dân chủ xà hội chủ nghĩa và nền kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa là mối quan hệ giữa mục tiêu và phơng tiện, giữa cái
bất biến và cái khả biến trong tổng thể sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xà hội
của chúng ta. Không có nền dân chủ xà hội chủ nghĩa, không có chđ nghÜa x·
héi, kh«ng thĨ cã mét nỊn kinh tÕ thị trờng phát triển một cách đúng đắn.
Sẽ là ảo tởng trong tiến trình thực thi thắng lợi dân chủ hoá xà hội chủ
nghĩa nếu thiếu nhng điều kiện có tính chất cần và đủ sau:
- Giữ vững và nâng cao không ngừng sự lÃnh đạo của Đảng ngang tầm
nhiệm vụ thời kỳ cách mạng mới. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch.
- Bảo đảm và tăng cờng hiệu lực quản lý nhà nớc pháp quyền xà hội chủ
nghĩa trớc hết về mặt kinh tế
- Tăng cờng sức mạnh toàn diện của nhân dân
- Đảng và nhà nớc quan tâm và trang bị những phơng tiện làm việc đủ
mạnh, theo hớng hiện đại (2-352)
2.3.2. Nâng cao vai trò lÃnh đạo kinh tế của Đảng đối với nền kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa:

Trong giai đoan hiệ nay, lÃnh đạo kinh tế là một nhiêm vụ trọng tâm của
Đảng. Nhằm tiếp tục nâng cao vai trò lÃnh đạo của Đảng, nhất là trong lĩnh

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vùc kinh tÕ, nâng cao vai tro lÃnh đạo của Đảng đối với việc phát triển kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, có thể đa ra một số giải pháp:
Thứ nhất: Đảng đà đề ra cơng lĩnh, đờng lối, quan điểm chiến lợc và sách
lợc về kinh tế có căn cø khoa häc, phï hỵp víi thùc tiƠn nỊn kinh tế thị trờng

định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Thứ hai: không ngừng nâng cao năng lực, trình độ, trí tuệ của Đảng.
Thứ ba: Đảng lÃnh đạo Nhà nớc cụ thể hoá, thể chế hoá các quan điểm,
chính sách kinh tế thành pháp luật kinh tế, cơ chế kinh tế.
Thứ t: Đảng phải đào tạo và sử dụng đợc một đội ngũ cán bộ lÃnh đạo
kinh tế giỏi.
2.3.3. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần và phát triển các
thành phần kinh tế:

Trớc đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trờng chúng ta
đà thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế
thị trờng, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ, bằng cách đa dạng hoá các hình
thức sở hữu, điều đó sẽ đa đến hình thành những chủ thể kinh tế độc lập, có lợi
ích riêng. Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán,
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Theo tinh
thần đó, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc
khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Muốn vậy cần tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc trong
những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp
nhà nớc, thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với
những doanh nghiệp mà nhà nớc không cần nắm 100% vốn.
Phát triển kinh tế tập thể dới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác
xà là nòng cốt. Nhà nớc cần giúp đỡ hợp tác xà về đào tạo cán bộ, xây dựng
phơng án sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trờng. Thực hiện tốt việc chuyển
đổi hợp tác xà theo luật hợp tác xÃ.
Khuyến khích kinh tế t nhân phát triển cả ở thành thị và nông thôn. Nhà
nớc tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiệu quả.
Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa

kinh tế t nhân trong và ngoài nớc.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một thành phần kinh tế mới,
gắn kết ngày càng chặt chẽ với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiều thành phần ở Việt Nam. Khu vực này chỉ có thể phát triển và có vai trò
ngày càng quan trọng khi có sự gia tăng số vốn và các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) góp phần làm tăng hiệu quả trong nền kinh tế. Những giải
pháp nâng cao vai trò thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài nh: khẩn trơng cải thiện môi trờng đầu t nh»m t¹o søc m¹nh c¹nh tranh cao so víi các nớc trong khu vực và trên thế giới; cụ thể hoá các định hớng toàn diện về thu
hút đầu t nớc ngoài, bổ sung kịp thời các quy hoạch còn thiếu và nâng cao
chất lợng của các quy hoạch; mở rộng hình thức và các lĩnh vực thu hút vốn
đầu t nớc ngoài tiếp tục đẩy mạnh hoạt động vận động và xúc tiến đầu t; phát
triển thị trờng lao động trong doanh nghiệp FDI nhằm thúc đẩy đầu t níc
ngoµi vµo ViƯt Nam. (1-537)

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C. KÕt luËn
NÒn kinh tế thị trờng là một tất yếu trong sự phát triển xà hội. Ngoài mặt
trái của kinh tế thị trờng mà chúng ta phải ra sức hạn chế, chính nền kinh tế
thị trờng tạo ra sức cạnh tranh mÃnh liệt. Bằng vật chất cụ thể, bằng động viên
tinh thần, bằng truyền thống gia đình, bằng tình yêu dân tộc... sẽ làm cho mỗi
ngời năng động hơn, chịu suy nghĩ hơn và công hiến tài năng, sức lực nhiều
hơn để sống tốt hơn, đẹp hơn. Trong quá trình đó chúng ta đà thấy nền kinh tế
thị trờng sẽ phát huy tác dụng tốt để mọi ngời, mọi chủ thể kinh tế có "trờng

đua" cạnh tranh nhau mạnh mẽ, làm giàu cho mình và đất nớc, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đa đất nớc mạnh hơn, giàu hơn,chủ động hơn
và tích cực hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhng muốn không cho quá
trình đó trở thanh mét x· héi theo kiĨu "c¸ lín nt c¸ bé", đồng tiền là tất cả,
chà đạp lên luân thờng, đạo lý vì mục tiêu lợi nhuận; tránh mọi sự tha hoá, suy
đồi đạo đức, lối sống; phát triển, hội nhập mà vẫn giữ đợc nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc... thì kinh tế thị trờng theo mô
hình định hớng xà hội chủ nghĩa là mô hình thích hợp nhất hiện nay ë níc ta.

20



×