Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu tại huyện châu phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ ĐÔNG PHƢƠNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ NUÔI CÁ TRA NGUYÊN LIỆU
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120

Tháng 12 - Năm 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ ĐÔNG PHƢƠNG
MSSV: 4114867

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ NUÔI CÁ TRA NGUYÊN LIỆU
TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Mã số ngành: 52340120

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN ĐINH YẾN OANH



Tháng 12 – Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
giúp đỡ, động viên, chỉ dẫn tận tình của thầy cô, các cơ quan ở địa bàn nghiên
cứu, các chuyên gia kinh tế thủy sản và những cô chú nông dân nuôi cá tra
nguyên liệu tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Trƣớc hết, em xin cảm ơn quý thầy cô Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học
Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian em học tập tại trƣờng. Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã
truyền đạt kiến thức cho em trong hơn 3 năm em theo học tại trƣờng. Đặc biệt
em cảm ơn cô Nguyễn Đinh Yến Oanh ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ dạy, sửa chữa
và truyền đạt kinh nghiệm cũng nhƣ tận tình giúp đỡ em để hoàn thành bài
nghiên cứu này.
Em xin cảm ơn các ban ngành, các anh chị trong phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Chi cục thống kê, phòng Tài chính và Kế hoạch của
huyện Châu Phú đã giúp đỡ em nhiệt tình trong việc thu thập số liệu.
Em xin cảm ơn các cô chú nông dân đã rất nhiệt tình trả lời bảng câu
hỏi, và tạo điều kiện tốt cho em trong việc phỏng vấn, giúp cho quá trình thu
thập số liệu đƣợc thuận lợi hơn rất nhiều.
Sau cùng, em xin cảm ơn các bạn cùng khóa, cùng lớp đã giúp đỡ,
hƣớng dẫn em trong việc thu thập và xử lý số liệu, để em có thể hoàn thành
tốt bài nghiên cứu của mình.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và công tác tốt!
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Đông Phƣơng


i


TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu
tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” đƣợc thực hiện dựa trên khảo sát 60 hộ
nuôi. Mục tiêu của đề tài là nhằm phân tích hiệu quả tài chính của mô hình
nuôi cá tra ở Châu Phú, An Giang từ đó đề ra một số giải pháp thích hợp cho
việc phát triển mô hình nuôi này. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê
mô tả để phân tích thực trạng, hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá tra, và
dùng phƣơng pháp phân tích hồi quy tƣơng quan để xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của các hộ nuôi. Từ đó đề ra giải pháp nhằm giúp cải
thiện hiệu quả tài chính và phát triển nghề nuôi cá tra ở Châu Phú, An Giang.
Kết quả nghiên cứu thu đƣợc, lợi nhuận của nông hộ nuôi cá tra trung
bình đạt 34.447,85 nghìn đồng/tháng, cao nhất là 267.075,93 nghìn
đồng/tháng, lợi nhuận thấp nhất chỉ đạt -255.759,43 nghìn đồng/tháng. Trung
bình các nông hộ bỏ ra một nghìn đồng chi phí nuôi cá thì thu đƣợc 0,05 nghìn
đồng lợi nhuận. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy: mật độ thả
giống, giá bán thức ăn, chi phí lãi vay, chi phí lao động, chi phí vệ sinh ao, giá
bán cá tra thành phẩm có ảnh hƣởng đến lợi nhuận/tháng của nông hộ nuôi cá
tra nguyên liệu.
Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho sự
phát triển của ngành hàng cá tra tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, bao gồm:
(1) Về phía nông hộ, nên tận dụng lao động nhà vào hoạt động nuôi cá tra thay
vì phải thuê thêm lao động, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, tận dụng
điều kiện sẵn có nhằm giảm chi phí nuôi, tiến hành vệ sinh ao nuôi hợp lý hạn
chế dịch bệnh trên cá, sản xuất và tiêu thụ tập trung nâng cao lợi thế tiêu thụ
và tích cực tham gia các buổi hội thảo, tập huấn nhằm tiếp cận những vấn đề
mới có liên quan đến việc nuôi cá; (2) Về phía nhà nƣớc, chính quyền địa

phƣơng, cần tăng cƣờng công tác khuyến ngƣ, tập huấn kỹ thuật nuôi cá tra, có
chính sách hỗ trợ vốn sản xuất hợp lý, quy hoạch vùng sản xuất tạo nguồn
nguyên liệu ổn định và tăng cƣờng liên kết nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất và
tìm đầu ra tốt hơn cho sản phẩm; (3) Về công ty thu mua chế biến, nên có sự
liên kết giữa ngƣời nuôi và ngƣời mua nhằm đảm bảo có đƣợc nguồn cá tra ổn
định và chất lƣợng, cam kết thanh toán đúng thời hạn quy định trong hợp
đồng; (4) Về phía ngân hàng, tiếp tục khoanh nợ cho những hộ nuôi lỗ và hỗ
trợ cho nông dân tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn vay.

ii


TRANG CAM KẾT
Em xin cam đoan rằng luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các số liệu
do chính em thu thập và kết quả nghiên cứu trong đề tài chƣa đƣợc dùng cho
bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm ….
Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Đông Phƣơng

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Ngày ….. tháng …. năm 2014

Nguyễn Đinh Yến Oanh

iv


MỤC LỤC
Trang

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1

1.2


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu chung................................................................................................. 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.2.3

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3

PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................. 2

1.3.1

Về không gian .................................................................................................. 2

1.3.2

Về thời gian ...................................................................................................... 3

1.3.3

Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 3


1.4

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................... 3

1.5

BỐ CỤC ĐỀ TÀI................................................................................................ 5

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 7
2.1

PHƢƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................... 7

2.1.1

Hộ nông dân và kinh tế nông hộ ...................................................................... 7

2.1.1.1

Hộ nông dân .................................................................................................. 7

2.1.1.2

Kinh tế nông hộ ............................................................................................. 7
Sản xuất và các yếu tố đầu vào ........................................................................ 8

2.1.2
2.1.2.1

Khái niệm sản xuất và hàm sản xuất ............................................................. 8


2.1.2.2

Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp .............................................. 8

2.1.3

Một số thuật ngữ kinh tế .................................................................................. 9

2.1.3.1

Hiệu quả ........................................................................................................ 9

2.1.3.2

Khái niệm về hiệu quả tài chính.................................................................. 10

2.1.3.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: .................................................... 10

2.1.3.4

Tỷ số tài chính ............................................................................................. 11

2.2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 12

2.2.1


Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu .............................................................. 12

2.2.2

Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................................... 12

2.2.2.1

Số liệu thứ cấp ............................................................................................. 12

2.2.2.2

Số liệu sơ cấp .............................................................................................. 12

2.2.3

Phƣơng pháp phân tích số liệu ....................................................................... 14

2.2.3.1

Phƣơng pháp so sánh................................................................................... 14

2.2.3.2

Phƣơng pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics) .................................. 15

v



2.2.3.3

Phƣơng pháp phân tích tần số ..................................................................... 16

2.2.3.4

Phân tích hồi quy (Regression Analysis) .................................................... 16

2.3

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 17

CHƢƠNG 3
3.1

TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................. 19

TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG ............................................................. 19
Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 19

3.1.2
3.1.2.1

Về thời tiết, khí hậu ..................................................................................... 19

3.1.2.2

Về sông ngòi ............................................................................................... 20

3.1.2.3


Về địa hình .................................................................................................. 20

3.1.3

Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch ......................................................... 20

3.1.4

Giao thông ...................................................................................................... 21

3.2

KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN CHÂU PHÚ ......................................................... 21

3.2.1

Vị trí địa lí ...................................................................................................... 21

3.2.2

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 22

3.2.2.1

Về thời tiết, khí hậu ..................................................................................... 22

3.2.2.2

Về sông ngòi ............................................................................................... 22


3.2.2.3

Về địa hình .................................................................................................. 22

3.2.3

Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch ......................................................... 22

3.2.4

Giao thông ...................................................................................................... 23

3.3 THỰC TRẠNG NUÔI CÁ TRA NGUYÊN LIỆU TỪ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................................. 23
3.3.1

Thông tin về ao nuôi ...................................................................................... 23

3.3.2

Thông tin về vụ nuôi ...................................................................................... 26

3.3.3

Thông tin về hoạt động tiêu thụ ..................................................................... 29

CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NÔNG HỘ NUÔI CÁ
TRA NGUYÊN LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG 30
4.1


THÔNG TIN VỀ NÔNG HỘ ........................................................................... 30

4.1.1

Thông tin chung về chủ hộ ............................................................................. 30

4.1.1.1

Giới tính của chủ hộ .................................................................................... 30

4.1.1.2

Độ tuổi của chủ hộ nuôi cá tra .................................................................... 30

4.1.1.3

Kinh nghiệm của chủ hộ nuôi cá tra............................................................ 31

4.1.1.4

Trình độ học vấn của chủ hộ ....................................................................... 32

4.1.1.5

Quy mô nhân khẩu ...................................................................................... 33

4.1.2

Thông tin về nguồn lực sản xuất của nông hộ ............................................... 33


4.1.2.1

Nguồn lực lao động nuôi cá tra ................................................................... 33

4.1.2.2

Nguồn lực đất đai ........................................................................................ 34
vi


4.1.2.3
4.1.3

Nguồn lực tài chính ..................................................................................... 35
Thông tin về kỹ thuật ..................................................................................... 35

4.2 HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NHỮNG NÔNG HỘ NUÔI CÁ TRA
NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ ............................................................. 36
Phân tích chi phí trong hoạt động nuôi cá tra................................................. 36

4.2.1

4.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ nuôi nuôi cá tra nguyên liệu tại
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang ................................................................................ 39
4.2.2.1

Doanh thu và lợi nhuận tính trên hộ ............................................................ 39

4.2.2.2


Các tỷ số tài chính của nông hộ .................................................................. 41

4.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu tại
huyện Châu Phú ......................................................................................................... 41
CHƢƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
NÔNG HỘ NUÔI CÁ TRA NGUYÊN LIỆU TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN
GIANG ....................................................................................................................... 46
5.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGƢỜI NUÔI CÁ TRA NGUYÊN
LIỆU .......................................................................................................................... 46
5.1.1

Thuận lợi ........................................................................................................ 46

5.1.2

Khó khăn ........................................................................................................ 47

5.2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .................................................................... 47

5.2.1

Vấn đề nguồn vốn .......................................................................................... 48

5.2.2

Vấn đề giá cả .................................................................................................. 48


5.2.3

Vấn đề về vụ nuôi .......................................................................................... 48

CHƢƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 50

6.1

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 50

6.2

KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 50

6.2.1

Đối với nông hộ nuôi cá tra............................................................................ 50

6.2.2

Đối với nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng ............................................... 51

6.2.3

Đối với công ty thu mua, chế biến ................................................................. 51

6.2.4


Đối với ngân hàng .......................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 53
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 54
Phụ lục A Kết quả phân tích hồi quy tƣơng quan, hàm lợi nhuận ............................ 54
Phụ lục B Bảng câu hỏi phỏng vấn .......................................................................... 56

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu .............................................. 13
Bảng 2.2. Diễn giải các biến độc lập trong phân tích hồi quy tuyến tính .................. 16
Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình nuôi trồng thủy sản của ngƣ dân tỉnh An Giang giai
đoạn 2012 -2013 ......................................................................................................... 21
Bảng 3.2 Thông tin về ao nuôi của chủ hộ ................................................................. 24
Bảng 3.3 Nguồn cá tra giống...................................................................................... 27
Bảng 4.1 Giới tính của chủ hộ nuôi cá tra.................................................................. 30
Bảng 4.2 Độ tuổi của chủ hộ nuôi cá tra .................................................................... 31
Bảng 4.3 Kinh nghiệm nuôi cá tra của chủ hộ ........................................................... 31
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của chủ hộ nuôi cá tra ..................................................... 32
Bảng 4.5 Quy mô nhân khẩu của nông hộ nuôi cá tra ............................................... 33
Bảng 4.6 Lực lƣợng lao động nuôi cá tra ................................................................... 34
Bảng 4.7 Diện tích nuôi cá tra năm 2014 ................................................................... 35
Bảng 4.8 Thông tin về nguồn vốn .............................................................................. 35
Bảng 4.9 Nguồn thông tin tiếp cận kiến thức nuôi cá tra của nông hộ ...................... 36
Bảng 4.10 Chi phí nuôi cá tra nguyên liệu của nông hộ trong cả vụ nuôi ................. 38
Bảng 4.11. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của nông hộ cuối năm 2013 – đầu năm
2014. ........................................................................................................................ 40

Bảng 4.12. Các tỷ số tài chính của nông hộ ............................................................... 41
Bảng 4.13 Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính ......................................... 43

viii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài......................................................... 18
Hình 3.1 Cơ cấu vụ nuôi cá tra của nông hộ.................................................... 27
Hình 3.2 Loại thức ăn sử dụng trong nuôi cá tra ............................................. 28
Hình 4.1 Cơ cấu chi phí nông hộ nuôi cá tra ................................................... 37

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NN-PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BVTV:

Bảo vệ thực vật

CP:

Chi phí

Cty:


Công ty

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT:

Đơn vị tính

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

KH-KT:

Khoa học kỹ thuật

LĐ:

Lao động

PNN-PTNN:

Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

x



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng quan hệ hợp tác, đẩy mạnh hoạt động ngoại
thƣơng đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm tận dụng và phát triển mọi nguồn
lực của đất nƣớc, tăng tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển. Trong đó,
thủy sản là một trong những ngành hàng kinh tế mũi nhọn và là thế mạnh của
Việt Nam. Cá tra đƣợc xem là sản phẩm “vàng” mang lại lợi nhuận đáng kể
cho ngƣời dân ĐBSCL.
An Giang là địa phƣơng có truyền thống nuôi ƣơng cá tra trong ao hầm
và nuôi cá ba sa trong lồng bè nhờ có nguồn giống dồi dào từ khai thác tự
nhiên. Đặc biệt là cá tra, với nguồn cá giống dồi dào từ sinh sản nhân tạo nên
từ đầu thập niên 2000, nguồn giống không còn phụ thuộc vào khai thác tự
nhiên. Bên cạnh đó, thời gian nuôi cá tra đƣợc rút ngắn và tỷ lệ philê cá tra
cũng đạt cao hơn vì ít mỡ bụng. Những lợi thế đó đã giúp giá trị cá tra ngày
càng tăng cao, song song với không ngừng cải tiến công nghệ nên giá thành
nuôi ngày càng giảm thấp. Với chất lƣợng cao và giá thành khá hấp dẫn nên
thị trƣờng ngày càng ƣa chuộng cá tra philê, và nghề nuôi cá tra đã phát triển
rất mạnh, đã thay thế rất có hiệu quả cho nghề nuôi cá ba sa xuất khẩu, là
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, sau cây lúa.
Châu Phú là một trong ba huyện đồng bằng thuộc vùng Tứ giác Long
Xuyên. Có hệ thống sông ngòi chằng chịt; đặc biệt là các tuyến kênh tiếp giáp
với sông Hậu nhƣ: kênh Ba Thê, Vịnh Tre, Núi Chốc, Năng Gù... là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển lúa, hoa màu, giao thông thủy và đặc biệt là nghề
nuôi trồng thủy sản, trong đó có cá tra, là nguồn nguyên liệu dồi dào cho công
nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu.
Xuất khẩu cá tra là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của An
Giang nói riêng và ĐBSCL nói chung. Vì ngành này đã tạo cho hơn 500.000
lao động trong nƣớc có công ăn việc làm ổn định, trên 5.000 nông hộ ở

ĐBSCL giàu lên một cách nhanh chóng. Theo Sở Công Thƣơng tỉnh An
Giang, trong ba tháng đầu năm 2014, tỉnh đã xuất khẩu đƣợc 38.600 tấn cá tra
philê đông lạnh, đạt tổng kim ngạch 93,5 triệu USD, tăng 55% sản lƣợng và
10% giá trị so với cùng kỳ. Có thể thấy rằng nghề nuôi cá tra xuất khẩu ở An
Giang thực sự đã đem lại đời sống sung túc cho nông hộ, cũng nhƣ giải quyết
nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
nghề nuôi cá tra đã chìm lắng và thật sự suy sụp từ 3 năm trở lại đây bởi lãi
suất ngân hàng quá cao mà thị trƣờng tiêu thụ thì khi trồi khi sụt. Thêm vào
đó, khi cá tra thành phẩm bị áp thuế chống bán phá giá tại các quốc gia nhập
khẩu đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, và tác động
không ít đến nông hộ nuôi cá tra. Hầu hết doanh nghiệp chế biến đều có vùng
nuôi để tự cung cấp nguyên liệu cho mình, vậy thì nông dân sẽ tự mình nuôi
cá để bán cho nội địa, nhƣng liệu thị trƣờng nội địa sẽ tiêu thụ bao nhiêu so
1


với sức mua của dân. Với những tác động nhƣ thế đã làm cho hiệu quả tài
chính của việc nuôi cá tra nguyên liệu không đạt hiệu quả, ảnh hƣởng đến thu
nhập và đời sống của ngƣời nông dân. Trƣớc thực tiễn trên cần có một nghiên
cứu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho ngƣời nông hộ nuôi cá tra, giúp họ
thoát cảnh khó khăn. Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài “Phân tích hiệu
quả tài chính của nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu tại huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang” đƣợc thực hiện.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1

Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và hiệu quả tài chính của các nông hộ nuôi cá tra
nguyên liệu trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang từ đó đề ra một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của nông hộ trên địa bàn nghiên
cứu.
1.2.2

Mục tiêu cụ thể

Để đạt đƣợc mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ lần lƣợt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng chung của nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu trên
địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt đƣợc của nông dân và các
yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu tại huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của nông hộ
nuôi cá tra nguyên liệu trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.3

Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu tại huyện Châu Phú tỉnh
An Giang nhƣ thế nào?
- Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của ngƣời dân nuôi cá tra nguyên liệu có
hiệu quả và đạt hiệu quả tốt nhất chƣa?
- Các yếu tố nào đã ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ nuôi cá tra
nguyên liệu?
- Nông hộ nuôi cá tra nguyên liệu đã gặp phải những thuận lợi và khó
khăn gì?
- Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, lợi nhuận
của nông hộ nuôi cá tra nguyện liệu tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang trong
thời gian tới?

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1

Về không gian

Số liệu đƣợc thu thập tại các xã Mỹ Phú; xã Vĩnh Thạnh Trung; xã
Thạnh Mỹ Tây, xã Khánh Hòa thuộc huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
2


1.3.2

Về thời gian

Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 9/2014 đến tháng 12/2014.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập qua phỏng vấn từ tháng 10 năm 2014 đến
tháng 11 năm 2014.
1.3.3

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động nuôi cá tra nguyên
liệu của các nông hộ trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
(1) Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Thùy Trang (2010) Phân tích hiệu
quả tài chính các mô hình nuôi cá lóc ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằm làm
rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất, chi phí và lợi nhuận của các mô hình
nuôi. Qua kết quả phân tích hồi quy tƣơng quan dựa trên số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập từ 220 nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, cho thấy mô hình nuôi
cá lóc bông trong lồng bè chiếm tỷ lệ cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc bông

trong ao vèo. Nhƣng đa phần các nông hộ nuôi tự phát và nhỏ lẻ. Trình độ học
vấn các hộ nuôi rất thấp, tỷ lệ mù chữ và cấp 1 chiếm 59,9%, không có hộ nào
có trình độ hơn cấp 3. Do đó, khả năng tiếp cận các nguồn thông tin kinh tế kỹ
thuật còn hạn chế. Bên cạnh đó, các nông hộ đều sử dụng vốn vay (54,1%)
chia đều ở hai nguồn ngân hàng (50,8%) và tƣ nhân (48,2%), còn lại sử dụng
vốn của gia đình hoặc mƣợn của ngƣời thân (không tính lãi). Ngoài ra, các yếu
tố liên quan đến kỹ thuật chăn nuôi và chi phí thuốc phòng trị bệnh ảnh hƣởng
đến chi phí, năng suất và lợi nhuận của nông hộ. Nếu nông dân biết sử dụng
thuốc phòng trị bệnh hợp lý và trau dồi thêm về kỹ năng chăn nuôi sẽ làm
giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất giúp tăng thêm lợi nhuận.
(2) Theo nghiên cứu của Olasunkanmi và Yusuf (2014) Resource use
efficiency in small scale catfish farming in Osun State, Nigeria. Nghiên cứu
hiệu suất sử dụng tài nguyên trong mô hình nuôi cá tra quy mô nhỏ của nông
dân bang Osun, Nigeria. Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả dựa trên dữ liệu
thu thập từ 105 hộ nông dân đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên cho thấy có nhiều yếu
tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông dân, bao gồm: giới tính, độ tuổi, kinh
nghiệm canh tác, trình độ học vấn, loại ao đƣợc sử dụng và giống cá. Qua kết
quả phân tích các chỉ tiêu tài chính cho thấy vẫn có lợi nhuận cho nông dân
trong mô hình nuôi cá tra quy mô nhỏ. Kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài
nguyên chỉ ra rằng số lƣợng con giống, phân bón đƣợc sử dụng hiệu quả hơn
so với lƣợng thức ăn, lao động và thuốc phòng trị bệnh. Bài nghiên cứu cũng
đã xác định những mặt hạn chế mà các hộ nông dân trong khu vực này phải
đối mặt, đó là: thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, chi phí thức ăn và các chi phí
đầu vào khác còn cao, biến động giá cả thị trƣờng, vấn đề bảo quản/lƣu trữ/chế
biến, lũ lụt trong mùa mƣa, thiếu nƣớc trong mùa khô, mối đe dọa của động
vật ăn thịt, tỷ lệ tử vong cao và dịch bệnh gây hại. Đề tài cũng đƣa ra một số
giải pháp nhƣ cải thiện giống cá, mở rộng dịch vụ khuyến nông nhằm cung
cấp các kiến thức kỹ thuật chăn nuôi cho nông dân và cải thiện hệ thống nuôi
trồng thủy sản.
3



(3) Theo nghiên cứu của Ngô Thị Minh Thúy (2013) Phân tích hiệu
quả tài chính của mô hình nuôi cá lóc đen ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài
đƣợc thực hiện dựa trên khảo sát 205 hộ nuôi. Mục tiêu của đề tài là phân tích
hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá lóc đen ở ĐBSCL, từ đó đề ra giải
pháp phù hợp phát triển cho mô hình nuôi này. Tác giả đã sử dụng biện pháp
thống kê mô tả để phân tích thực trạng và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi
cá lóc đen, kiểm định T-test để so sánh các chỉ tiêu tài chính và phƣơng pháp
phân tích hồi quy tƣơng quan để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của các hộ nuôi cá lóc từ đó đề ra giải pháp nhằm giúp cải thiện hiệu
quả và phát triển nghề nuôi cá lóc ở các tỉnh ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu thu
đƣợc, trung bình các nông hộ bỏ ra một đồng chi phí nuôi cá thì thu đƣợc 1,52
đồng lợi nhuận. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy: mật độ thả
giống, số vụ nuôi, giá bán, vùng nuôi cá lóc, hệ số thức ăn, giá thức ăn, giá
thuốc phòng trị bệnh và mô hình nuôi cá lóc ảnh hƣởng đến lợi nhuận/m3/vụ
của nông hộ nuôi cá lóc.
(4) Theo Trần Vũ Duy (2010) Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ
nuôi cá tra ở An Giang. Đề tài thực hiện khảo sát từ tháng 10/2009 đến tháng
6/2010 ở ba huyện Châu Thành, Châu Phú và Phú Tân thuộc tỉnh An Giang.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích chi phí, lợi nhuận và
một số chỉ số tài chính để phân tích hiệu quả tài chính nuôi cá tra của nông hộ
ở An Giang. Nghiên cứu cho thấy nguồn thu nhập từ cá tra chiếm đến 80%
trong tổng thu nhập của nông hộ, lợi ích kinh tế thu đƣợc là 2.509 đồng/kg và
phần đóng góp vào lợi ích xã hội là 19,92%. Tác giả còn sử dụng hàm hồi quy
tuyến tính cho thấy các yếu tố: chi phí thức ăn, chi phí con giống và doanh thu
là ba yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến hệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
nuôi cá tra.
(5) Theo nghiên cứu từ tạp chí nông nghiệp Agricultural Journal (2014)
Constraints to Successful Carp Fish Farming Production in Jordan. Đề tài

đƣợc thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2012 nhằm nghiên cứu những hạn chế
ảnh hƣởng đến sự thành công trong mô hình nuôi cá chép của nông hộ tại
Karak, Irbid, Ajloun và Balqa phía bắc Jordan. Qua kết quả nghiên cứu dựa
trên 106 trang trại nuôi cá chép tại các tỉnh phía bắc Jordan cho thấy, mặc dù
tiềm năng nuôi trồng thủy sản rất phong phú về đất đai, thức ăn chăn nuôi tại
địa phƣơng, khí hậu tốt nhƣng vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: thiếu
nghiên cứu tính khả thi của dự án, lựa chọn địa điểm ao nuôi, kiến thức về
hoạt động quản lý ao nuôi, vận chuyển cá giống, thiếu hụt vốn của doanh
nghiệp nuôi cá. Bài nghiên cứu cũng đƣa ra một số giải pháp nhƣ: nâng cao
nhận thức và đào tạo về quản lý ao nuôi của nông dân thông qua các hội thảo;
sử dụng lƣợng thức ăn, phân bón hợp lý; đặc biệt lƣu ý trong vấn đề chọn con
giống; mật độ thả nuôi; xây dựng hệ thống thoát nƣớc đảm bảo nguồn nƣớc
không nhiễm bẩn làm ảnh hƣởng đến sản lƣợng cá.
(6) Theo nghiên cứu của Trần Xuân Điếu (2009) Phân tích hiệu quả
sản xuất của mô hình cá tra nuôi ao ở Đồng bằng sông Cửu Long theo ba khu
vực thƣợng, trung và hạ lƣu. Đề tài sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để
đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất và chi phí
4


biến đổi trong quá trình nuôi cá tra trong ao. Kết quả cho thấy các yếu tố đầu
vào ảnh hƣởng đến năng suất cụ thể là: mật độ khả thi, chi phí thuốc, vùng
nuôi, áp dụng quy trình nuôi cá sạch và lƣợng thức ăn sử dụng trong quá trình
nuôi cá tra ao. Các yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến chi phí biến đổi là: tỷ lệ thay
nƣớc, mật độ thả, lƣợng thức ăn sử dụng, vùng nuôi, áp dụng quy trình nuôi cá
sạch, lƣợng hóa chất-thuốc, chi phí vệ sinh ao và diện tích ao nuôi bình quân.
Nghiên cứu còn đƣa ra một số giải pháp: sản xuất theo hƣớng quy mô công
nghiệp tiên tiến, sản phẩm đạt chất lƣợng an toàn vệ sinh thực phẩm vƣợt qua
các rào cản kỹ thuật của các nƣớc nhập khẩu sẽ đảm bảo đƣợc hiệu quả sản
xuất và phát triển bền vững của mô hình cá tra nuôi ao ở ĐBSCL.

(7) Phân tích hiệu quả mô hình nuôi cá tra ở quận Ô Môn thành phố
Cần Thơ của Trần Thị Ngọc Trúc (2011). Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả
để phân tích thực trạng sản xuất: xử lý Excel và phần mềm SPSS để tìm ra
những nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của mô hình. Kết quả cho thấy các
yếu tố nhƣ giá thành, tham gia tập huấn và trình độ học vấn của nông hộ đều
có tác động làm tăng lợi nhuận, ngƣợc lại chi phí thức ăn, chi phí cải tạo đất
có ảnh hƣởng trái chiều với hàm lợi nhận. Đề tài cũng đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận bằng việc sử dụng có hiệu quả các chi phí thức ăn và
chi phí cải tạo đất, tránh sao nhãng trong sản xuất. Ngƣời nông dân cũng nên
tham gia các lớp tập huấn, trau dồi kiến thức trên báo đài để học hỏi kinh
nghiệm sản xuất. Theo dõi giá cả thƣờng xuyên để tránh tình trạng bị ép giá.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy, hầu hết các tác giả nghiên cứu về
hiệu quả tài chính của hộ nông dân chăn nuôi thủy sản bằng cách phỏng vấn
trực tiếp nông hộ. Từ những thông tin thu thập đƣợc, các tác giả sử dụng
phƣơng pháp thống kê mô tả để nêu lên thực trạng chăn nuôi thủy sản ở địa
bàn nghiên cứu; phân tích chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu tài chính xem
xét hiệu quả của hoạt động nuôi thủy sản; và phân tích hồi quy để phát hiện ra
những nhân tố nào ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngƣời dân chăn nuôi thủy
sản, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
cho những nông hộ chăn nuôi thủy sản.
1.5 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Chƣơng 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, đề ra những mục tiêu có thể giải
quyết đƣợc vấn đề nghiên cứu. Lƣợc khảo những tài liệu có liên quan, giới hạn
phạm vi nghiên cứu về không gian, thời gian, đối tƣợng nghiên cứu để thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Nêu lên cơ sở lý luận, khoa học, và những phƣơng pháp
nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề
ra một cách có căn cứ.
Chƣơng 3: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu nhƣ vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế. Nêu khái quát chung về hoạt động kinh

tế xã hội có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 4: Tiến hành phân tích các dữ liệu đã thu thập đƣợc bằng những
phƣơng pháp đã chọn để giải quyết từng mục tiêu và làm sáng tỏ vấn đề đã đặt
5


ra. Đƣa ra kết luận từ kết quả phân tích nhằm đặt ra cơ sở để tiến hành đề ra
giải pháp hạn chế vấn đề gặp phải.
Chƣơng 5: Từ kết quả đã phân tích kết hợp với cơ sở lý luận đã nêu đƣa
ra một số giải pháp đề xuất.
Chƣơng 6: Nêu lên kết quả nghiên cứu chủ yếu đã thực hiện đƣợc, những
hạn chế, nguyên nhân. Nêu lên kiến nghị có liên quan đến đề tài.

6


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1

Hộ nông dân và kinh tế nông hộ

2.1.1.1 Hộ nông dân
Theo Trần Quốc Khánh (2005), hộ nông dân là hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, bao gồm một nhóm ngƣời có
cùng huyết thống hoặc quan hệ huyết thống sống chung trong một mái nhà, có
chung một nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với
mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong nông hộ.
Hộ nông dân là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh

trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, lấy sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp là hoạt động
chính. Hộ nông dân có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Hiện nay,
ở Việt Nam hộ nông dân vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp
nông thôn.
2.1.1.2 Kinh tế nông hộ
Theo Lâm Quang Huyên (2004), nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp dựa trên các nguồn lực cơ bản của họ (lao động gia đình, đất đai,
vốn sản xuất, kỹ thuật tay nghề) để phục vụ cuộc sống gọi là kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ là mô hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và
phát triển lâu dài có vị trí quan trọng trong phát triển nông nghiệp.
Đặc trƣng bao trùm của kinh tế nông hộ là hoạt động sản xuất của nông
hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Các thành viên trong nông hộ gắn bó
chặt chẽ với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Về kinh tế các thành
viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và
quan hệ phân phối mà cốt lõi là quan hệ lợi ích kinh tế vì vậy các thành viên
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích chung là làm cho hộ mình
ngày càng phát triển và giàu có.
Mặc khác, kinh tế nông hộ nhìn chung có quy mô sản xuất nhỏ phân tán
và chƣa thật sự sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có nhƣng có vai trò hết sức
quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ đã tạo đƣợc hàng hóa
đa dạng, có chất lƣợng, có giá trị ngày càng cao cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất đai, lao động... tăng
thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nông dân, cải thiện đời
sống mọi mặt ở nông thôn, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngay từ kinh tế nông hộ.

7


2.1.2


Sản xuất và các yếu tố đầu vào

2.1.2.1 Khái niệm sản xuất và hàm sản xuất
Theo David Colman và Trevor Young (1994), sản xuất là quá trình phối
hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để
tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ.
Để biểu thị mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra các nhà kinh tế
thƣờng thể hiện bằng hàm sản xuất.
Một hàm sản xuất đƣợc xác định nhƣ sau:
Q = f (X1, X2, X3,…,Xn)
Q: Biểu thị số lƣợng một sản phẩm nhất định đƣợc sản xuất ra tại một
thời kỳ nhất định.
X1 và X2 là lƣợng của một số yếu tố đầu vào nào đó đã đƣợc sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Hàm sản xuất diễn tả lƣợng đầu ra tối đa về vật chất đối với mỗi hay
từng sự phối hợp của những yếu tố đầu vào nhất định về vật chất, có liên quan
đến trình độ công nghệ cụ thể.
2.1.2.2 Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp
Theo Đinh Phi Hổ (2003) các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp bao
gồm đất đai, lao động, vốn khoa học – công nghệ.
Đất đai:
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì chất lƣợng đất có thể tăng lên nếu
sử dụng và khai thác hợp lý. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai có giới hạn về mặt diện tích. Ruộng đất có vị trí cố định.
Nguồn lao động:
Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những ngƣời tham gia vào
sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp đƣợc thể hiện cả mặt số
lƣợng và chất lƣợng.

Về mặt số lƣợng: bao gồm những ngƣời hội đủ các yếu tố thể chất và
tâm lý trong độ tuổi lao động và một bộ phận dân cƣ ngoài tuổi lao động có
khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp.
Về mặt chất lƣợng: thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả
đạt đƣợc trong một thời gian lao động nhất định. Chất lƣợng này tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của lao động, mức độ và tính chất
trang bị của lao động và tri thức của lao động.
Vốn trong nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tƣ, mua hoặc thuê
các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng để mua
8


hoặc thuê ruộng đất, đầu tƣ hệ thống thủy nông, vƣờn cây lâu năm, máy móc,
thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tƣ (phân bón, nông dƣợc, thức ăn gia súc...)
Vốn trong nông nghiệp cũng đƣợc phân thành vốn cố định và vốn lƣu
động.
Vốn cố định: là thể hiện bằng tiền giá trị đầu tƣ vào tài sản cố định (tài
sản cố định là tƣ liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài
nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó đƣợc chuyển dần
sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn).
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu vào tài sản lƣu động (tài
sản lƣu động là những tƣ liệu lao động có giá trị nhỏ, đƣợc sử dụng trong một
thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban đầu
và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra).
2.1.3

Một số thuật ngữ kinh tế

2.1.3.1 Hiệu quả

Trong sản xuất kinh doanh thƣờng phải đối mặt với các giới hạn trong
việc sử dụng nguồn lực sản xuất. Do đó, họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ
tự ƣu tiên các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt
kết quả tốt nhất. Thuật ngữ mà chúng ta thƣờng dùng để chỉ kết quả đó là hiệu
quả. Hiệu quả là một thuật ngữ tƣơng đối và liên quan đến một vài chỉ tiêu cụ
thể. Trong bất kỳ quá trình sản xuất nào khi tính đến hiệu quả sản xuất thì
ngƣời ta đề cập đến ba nội dung cơ bản đó là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có nghĩa
là, khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngƣợc lại
khi sự thay đổi làm giảm hoặc không tăng thêm giá trị thì sự thay đổi đó
không có hiệu quả.
Các yếu tố đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Tổng doanh thu = Giá bán x Tổng sản lƣợng
- Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Tỷ số giữa thu nhập ròng trên chi phí công lao động nhà (TNR/CPLĐN):
nhằm biết thu nhập có bù đắp đƣợc chi phí công lao động nhà hay không.
Tỷ số giữa thu nhập ròng trên chi phí chƣa có công lao động nhà
(TNR/∑CLĐN): một đồng chi phí bỏ ra sẽ cho bao nhiêu đồng thu nhập.
Tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng chi phí đã có công lao động nhà
(LNR/∑CP): một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đây chính là tỷ suất lợi nhuận của việc nuôi cá.
Tỷ số giữa thu nhập ròng trên tổng doanh thu (TNR/∑DT): trong một
đồng doanh thu tạo ra có bao nhiêu đồng thu nhập ròng.

9


Hiệu quả kỹ thuật: đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lƣợng sản phẩm

nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thật ra hiệu
quả kỹ thuật đƣợc xem chỉ là một phần của hiệu quả kinh tế. Trong trƣờng hợp
tối đa hóa lợi nhuận, đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất ra mức sản lƣợng tối
đa tƣơng ứng với mức đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ thuật
dùng để chỉ kết hợp tối ƣu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lƣợng nhất
định.
Hiệu quả phân phối: là khả năng lựa chọn một lƣợng đầu vào tối ƣu mà
ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu
vào đó.
2.1.3.2 Khái niệm về hiệu quả tài chính
Trong kinh tế học tân cổ điển hiệu quả là sử dụng phối hợp tối ƣu các
nguồn lực để đạt mức phúc lợi vật chất cao nhất cho ngƣời tiêu dùng của một
xã hội nói chung theo một tập hợp giá nguồn lực và giá thị trƣờng đầu ra nhất
định. Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên gốc độ cá nhân, tất cả chi
phí và lợi ích đều tính theo giá thị trƣờng.
Hiệu quả tài chính đƣợc đo lƣờng bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả đó. Hiệu quả tài chính biểu hiện
tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tƣ, lao động, tiền
vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh
tế thu đƣợc với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Lợi ích
kinh tế là khoản thặng dƣ của doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí trực tiếp
và chi phí ẩn, lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngƣợc lại. (Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam)
Phân tích hiệu quả tài chính nhằm xác định hiệu quả của vốn, tài sản,
hoặc khả năng sinh lợi của nó mà một cá nhân đầu tƣ khi tham gia vào quá
trình sản xuất, doanh nghiệp, công ty...
2.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
Năng suất
Năng suất cá là lƣợng cá thu đƣợc trên một đơn vị diện tích, nó chính là
kết quả của quá trình nuôi thả cá. Năng suất cá đƣợc tính bằng cách lấy sản

lƣợng cá thu hoạch đƣợc chia cho tổng diện tích thu hoạch. Đơn vị tính
thƣờng là kg/1.000m2 hay tấn/ha.
Sản lƣợng
Sản lƣợng cá là số lƣợng cá mà nông hộ thu đƣợc sau khi thu hoạch toàn
bộ diện tích các ao nuôi. Sản lƣợng cá đƣợc tính bằng cách lấy năng suất cá
nhân với toàn bộ diện tích thu hoạch.

10


Doanh thu
Doanh thu trong hoạt động nuôi thả cá đƣợc tính bằng cách lấy sản lƣợng
cá nhân với đơn giá mà nông dân bán đƣợc 1kg cá. Đơn giá cá chính là giá
bán cá trên thị trƣờng tính đến thời điểm nông dân bán đƣợc sản phẩm.
Doanh thu = Số lƣợng x Giá bán
Chi phí
Chi phí nuôi thả cá là tất cả những hao phí bỏ ra cho các yếu tố đầu vào
nhƣ con giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, chi phí thuê lao động từ khâu
làm ao đến thu hoạch,... hay toàn bộ số tiền phải chi để mua các yếu tố đầu
vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.. Chi phí
nuôi thả cá đƣợc tính thành tiền. Đơn vị là 1.000đ.
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
Lợi nhuận là bộ phận giá trị còn lại của tổng giá trị sản phẩm thu đƣợc
(TVP) trừ đi tổng chi phí sản xuất (TC). Đây là chỉ tiêu quan trọng để phân
tích hiệu quả tài chính trong sản xuất. Lợi nhuận trong nuôi cá tra của nông hộ
đƣợc xem là phần tổng doanh thu từ việc bán cá trừ đi tổng chi phí mà nông
dân bỏ ra cho hoạt động nuôi cá trên phần diện tích ao nuôi của họ. Đơn vị
tính là 1.000đ.
Lợi nhuận= Tổng giá trị sản phẩm (TVP) – Tổng chi phí (TC)
Thu nhập là phần thu nhập mà hộ gia đình nhận đƣợc bao gồm lợi

nhuận và chi phí cơ hội của lao động gia đình. Thu nhập trong hoạt động nuôi
thả cá của nông hộ là phần tổng doanh thu từ việc bán cá trừ đi tổng chi phí
mà nông dân bỏ ra (chƣa tính phần chi phí lao động gia đình). Thu nhập lúc
nào cũng cao hơn lợi nhuận. Đơn vị tính 1.000đ.
Thu nhập = tổng doanh thu – tổng chi phí
2.1.3.4 Tỷ số tài chính
Doanh thu trên chi phí (DT/CP): Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí
đầu tƣ thì chủ thể đầu tƣ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
DT/CP = --------------------------Chi phí
Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Thể hiện một đồng doanh thu thu
đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng gần 1 thì càng tốt vì
chứng tỏ phần lợi nhuận mà cơ sở có đƣợc trên cơ sở của doanh thu là rất lớn.
LN/DT =

Lợi Nhuận
Doanh Thu

11


Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): là tỷ số đƣợc tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho tổng chi phí. Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì
chủ thể đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi Nhuận
LN/CP = -------------------------------Chi Phí
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1

Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu


An Giang là tỉnh có lợi thế sản xuất nông nghiệp, có diện tích và sản
lƣợng cá tra đứng đầu trong khu vực ĐBSCL. Huyện Châu Phú là nơi có số
lƣợng ngƣời nuôi cũng nhƣ số ao nuôi cá tra nguyên liệu lớn nhất trong tỉnh
An Giang. Vì vậy chọn huyện Châu Phú làm vùng nghiên cứu mang tính đại
diện cao cho việc phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ nuôi cá tra nguyên
liệu của tỉnh An Giang.
2.2.2

Phƣơng pháp thu thập số liệu

2.2.2.1 Số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu về diện tích, năng suất và sản lƣợng cá tra của huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang từ Phòng NN-PTNT.
Thu thập số liệu về báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện
Châu Phú.
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản
xuất nông nghiệp của tỉnh nói chung và nuôi cá tra nguyên liệu nói riêng đƣợc
tham khảo từ Chi cục Thủy sản An Giang, sở Nông nghiệp An Giang….
Sách, báo, bài nghiên cứu, báo cáo chuyên ngành.
2.2.2.2 Số liệu sơ cấp
a. Cỡ mẫu:
Theo Mai Văn Nam (2008), cỡ mẫu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề
tài đƣợc xác định dựa trên độ biến động của dữ liệu, độ tin cậy trong nghiên
cứu, tỷ lệ sai số cho phép và tổng thể. Cỡ mẫu chƣa tƣơng tác với tổng thể
đƣợc tính dựa trên công thức:
n

 p(1  p) Z 2
MOE 2


 /2

Trong đó:
- n là cỡ mẫu
- p(1-p) là độ biến động của dữ liệu
- MOE là sai số
- Z là biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn tắc.
12


Trong thực tế, dữ liệu biến động cao nhất khi p = 0,5. Do đề tài mang
tính chất khám phá nên tác giả chọn độ tin cậy của đề tài ở mức 90% hay sai
số tối đa cho phép là 10%. Với tỷ lệ sai số α = 10% hay Zα/2 = 1,645. Tỷ lệ sai
số cho phép MOE = 10%. Thay các số trên vào công thức ta sẽ xác định đƣợc
cỡ mẫu n tối đa nhƣ sau:
n

0,5(1  0,5) 1, 6452  67, 7  68
0,12

Cỡ mẫu chƣa tƣơng tác với tổng thể là n=68. Tuy nhiên, cỡ mẫu nghiên
cứu còn chịu tác động của tổng thể. Gọi n(c) là cỡ mẫu cần xác định, N là tổng
thể.
n (c ) 

n
1  1/ N  n  1 

Theo số liệu thống kê của Chi cục Thủy sản An Giang, hiện huyện Châu

Phú có 466 hộ nuôi cá tra nguyên liệu. Thay tổng thể N = 466 vào công thức
trên ta có đƣợc cỡ mẫu cần xác định n(c) nhƣ sau:
n(c) 

68
 59, 45  60
1  (1/ 466(68  1))

Do đó đề tài sẽ đƣợc thực hiện dựa trên cỡ mẫu thu nhập là 60 hộ nông
dân sẽ có giá trị về mặt thống kê, đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ tin cậy ở mức
10% và trƣờng hợp dữ liệu có biến động nhiều nhất, đồng thời cũng đại diện
khá tốt cho tổng thể.
b. Phƣơng pháp phỏng vấn
Số liệu sơ cấp đƣợc phỏng vấn bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đƣợc
soạn trƣớc để phỏng vấn các hộ gia đình nuôi cá tra nguyên liệu trên địa bàn
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Bảng 2.1. Cơ cấu mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu
Địa bàn

Số quan sát (hộ)

Tỷ lệ (%)

Vĩnh Thạnh Trung

15

25,00

Thạnh Mỹ Tây


13

21,67

Khánh Hòa

17

28,33

Mỹ Phú

15

25,00

Tổng

60

100,00

Nguồn: Số liệu điều tra 9/2014

Đề tài dùng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo địa bàn
hoạt động. Trong mỗi xã đƣợc phỏng vấn theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận
tiện.

13



×