Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại viện khoa học công nghệ xây dựng bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.22 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN NHÂN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TẠI VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
- BỘ XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN NHÂN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TẠI VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
– BỘ XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà

TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng” là công trình nghiên cứu
độc lập của học viên dưới sự định hướng và chỉ dẫn của PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà.
Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Kinh tế, ĐHQGHN.
Các tài liệu, số liệu mà học viên sử dụng có nguồn trích dẫn rõ ràng, không
trích dẫn vi phạm quy định của pháp luật.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố, bố trí tại các công
trình khác.
Học viên xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn

trách nhiệm trước Ban Giám hiệu Nhà trường và trước Ban chủ nhiệm Khoa cũng
như giáo viên hướng dẫn.
Học viên

Nguyễn Văn Nhân


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đoàn
Thị Thu Hà. Học viên xin trân trọng cảm ơn cô giáo đã định hướng và chỉ dẫn mẫu
mực trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Kinh tế chính
trị - Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN đã đào tạo và giúp đỡ học viên trong quá
trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Học viên xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa sau Đại học và cán bộ, nhân
viên trong Khoa đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên được bảo vệ
Luận văn này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Lãnh đạo Viện KHCN Xây dựng,
các phòng ban và các đồng nghiệp tại Viện đã nhiệt tình hỗ trợ thời gian, thông tin,
đóng góp và phân tích sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT

Tên luận văn: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học Công nghệ
Xây dựng – Bộ Xây dựng.
Tác giả: Nguyễn Văn Nhân
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp và làm rõ thêm cơ sở luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại
các tổ chức công lập trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định khung lý thuyết về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các tổ chức
khoa học công nghệ công lập.
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại một đơn vị
khoa học công nghệ công lập là Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây
dựng. Từ đó, học viên đã tìm ra được những điểm mạnh cần phát huy, những hạn
chế cần khắc phục sửa chữa và nêu giải pháp, kiến nghị trong hoạt động quản lý tài
chính của các tổ chức công lập nói chung.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ..............................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI CÁC TỔ CHỨC

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ............................................................ 4
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ
chức khoa học công nghệ công lập .......................................................................... 4
1.2 Khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học công nghệ
công lập ................................................................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tổ chức khoa học công nghệ công lập .................. 6
1.2.3 Cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học công nghệ công lập.................. 8
1.3 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công nghệ công lập. 10
1.3.1 Khái niệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công nghệ
công lập................................................................................................................. 10
1.3.2 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ
chức khoa học công nghệ công lập ........................................................................ 11
1.3.3 Nguyên tắc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công
nghệ công lập ........................................................................................................ 12
1.3.4 Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công nghệ
công lập................................................................................................................. 13
1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức
khoa học công nghệ công lập................................................................................. 21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................... 25
2.1 Khung lý thuyết và quy trình nghiên cứu ......................................................... 25
2.2 Nguồn số liệu thu thập .................................................................................... 26
2.2.1 Nguồn số liệu từ bên trong ............................................................................ 26
2.2.2 Nguồn số liệu từ bên ngoài ........................................................................... 26
2.3 Các phương pháp nghiên cứu........................................................................... 27
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................. 27


2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................ 27
2.3.3 Phương pháp phân tích – tổng hợp ............................................................... 28
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ

CHẾ TỰ CHỦ TẠI VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG – BỘ
XÂY DỰNG ......................................................................................................... 29
3.1 Giới thiệu Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng– Bộ Xây dựng ...................... 29
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng ... 29
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng .................... 30
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................................ 31
3.1.4 Cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng .................. 34
3.2 Tình hình thu chi tài chính của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng .............. 36
3.2.1 Các nguồn thu của đơn vị ............................................................................. 36
3.2.2 Nội dung chi của đơn vị ................................................................................ 39
3.2.3 Chênh lệch thu chi của đơn vị ....................................................................... 41
3.3 Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học Công nghệ
Xây dựng ............................................................................................................... 43
3.3.1 Thực trạng lập kế hoạch thu chi tài chính ..................................................... 43
3.3.2 Thực trạng tổ chức thực hiện thu chi tài chính .............................................. 44
3.3.3 Thực trạng kiểm soát thực hiện thu chi tài chính ........................................... 48
3.4 Đánh giá quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện KHCN Xây dựng ........ 48
3.4.1 Đánh giá theo các tiêu chí cụ thể .................................................................. 48
3.4.2 Đánh giá chung ............................................................................................ 51
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG – BỘ XÂY DỰNG ............... 56
4.1 Định hướng chung của Nhà nước về quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học
công nghệ công lập ................................................................................................ 56
4.2 Mục tiêu và phương hướng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng ...................................................................................... 57
4.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng ............................................................................................. 59
4.3.1 Giải pháp về chính sách, kế hoạch thu chi tài chính ...................................... 59
4.3.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính ........................................ 60
4.3.3 Giải pháp về kiểm soát thực hiện kế hoạch tài chính ..................................... 60



4.3.4 Các giải pháp hỗ trợ nhằm tăng nguồn thu ................................................... 61
4.4. Một số kiến nghị ............................................................................................. 67
4.4.1 Kiến nghị với Nhà nước, Bộ chủ quản........................................................... 67
4.4.2 Kiến nghị với Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng....................................... 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 71


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

DVKT

Dịch vụ kỹ thuật


3

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

4

KHCN

Khoa học công nghệ

5

KH&CN

Khoa học và công nghệ

6

KHCNXD

Khoa học công nghệ xây dựng

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học


8

NLĐ

Người lao động

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của Viện
KHCN Xây dựng giai đoạn 2008-2014
Số liệu tổng hợp các nội dung chi từ 2008 đến
2012
Chênh lệch thu – chi từ hoạt động SXKD của
Viện KHCN Xây dựng giai đoạn 2008-2014
Đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 của
Viện KHCN Xây dựng
Bảng tổng hợp số liệu trong báo cáo sơ kết hoạt

động 6 tháng trong năm
Số liệu về trích lập các quỹ từ năm 2008 đến
2014

Trang
37
42
43
45
47
48


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Khung lý thuyết nghiên cứu

25


2

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Viện KHCN Xây dựng

34

3

Hình 3.2

Số lượng CBCNV Viện KHCN Xây dựng giai
đoạn 2008-2014

35

4

Hình 3.3

Biểu đồ so sánh doanh thu từ hoạt động TKDV
giai đoạn 2008-2014

39

5

Hình 3.4


Biểu đồ so sánh lợi nhuận thuần từ SXKD giai
đoạn 2008-2014

40

6

Hình 3.5

Biểu đồ so sánh thu nhập bình quân đầu người giai
đoạn 2008-2014

51

7

Hình 3.6

Biểu đồ so sánh Quỹ phát triển sản xuất giai đoạn
2008-2014

53


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, khoa học công nghệ tiếp tục phát triển và hướng vào
nghiên cứu ứng dụng, bước đầu phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội. Nhiều thành tựu khoa học được ứng dụng trong thực tế đã tác động tích cực
đến phát triển kinh tế sản xuất trong nhiều lĩnh vực trên nhiều vùng kinh tế của đất

nước. Cơ chế quản lý khoa học công nghệ đã bước đầu được đổi mới nhằm gắn hoạt
động khoa học công nghệ với sản xuất và đời sống, mở rộng quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ.
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ban hành ngày 05/9/2005, trong đó quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng
tạo của tổ chức khoa học và công nghệ và Thủ trưởng tổ chức khoa học và công
nghệ, tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất,
kinh doanh và đào tạo nhân lực, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động khoa
học và công nghệ.
Sau khi quyết định số 789/QĐ-BXD ban hành ngày 23/5/2007 của bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Viện
Khoa học Công nghệ Xây dựng thành tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải
kinh phí, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng đã áp dụng mô hình tổ chức và hoạt
động mới. Tuy nhiên, thực tế việc chuyển sang mô hình hoạt động tự trang trải kinh
phí, không còn dựa vào nguồn ngân sách của nhà nước tại đơn vị hay nói cách khác
là quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ còn nhiều bất cập.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng” là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Nghiên cứu đề tài sẽ tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: Quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ bao gồm những nội dung gì? Những yếu tố nào tác động và giải
pháp hoàn thiện như thế nào?

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, chỉ ra những kết quả đạt

được cũng như những hạn chế của công tác này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp góp phần hoàn thiện về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại các tổ
chức khoa học công nghệ công lập nói chung và Viện Khoa học Công nghệ Xây
dựng nói riêng.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các tổ chức
khoa học công nghệ công lập
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học Công
nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung vào quản lý thu chi tài chính từ hoạt động sự nghiệp có
thu theo cơ chế tự chủ tài chính, thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP,
không nghiên cứu quản lý tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước, không nghiên
cứu quản lý tài sản công.
+ Về không gian: Tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng.
+ Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2014.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận
văn được chia làm 4 chương:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các tổ chức
khoa học công nghệ công lập.

Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa
học Công nghệ Xây dựng– Bộ Xây dựng.

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ
chức khoa học công nghệ công lập
Tự chủ về tài chính, được giao tài sản để chủ động sử dụng cho nghiên cứu
khoa học, sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý cán bộ viên chức là ba vấn đề
vướng mắc nhất trong hoạt động của các tổ chức KHCN nhiều năm qua, làm cản trở
sự phát triển của tổ chức KHCN và cần phải tháo gỡ.
Theo số liệu tổng hợp từ các bộ, ngành, địa phương, tính đến ngày 31/12/2013,
trong tổng số 571 tổ chức KHCN công lập có báo cáo, trong đó 435 tổ chức thuộc
các bộ, ngành và 136 tổ chức thuộc các địa phương, có 437 tổ chức đã được phê
duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ, đạt 76% (trong đó 249 tổ chức thuộc diện tự
trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên và 188 tổ chức thuộc diện tiếp tục được
Nhà nước bao cấp); 134 tổ chức đang xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đề án, chiếm 24%. (Nguồn: Báo điện tử Lao động, số 91, ngày 23/4/2014)
Như vậy, sau hơn 9 năm, kể từ khi Nghị định 115/2005 có hiệu lực, vẫn còn một
số lượng lớn các tổ chức khoa học công nghệ công lập chưa hoặc đang trong chuyển
đổi mô hình hoạt động. Chưa kể các tổ chức đã được phê duyệt đề án chuyển đổi
mô hình hoạt động những vẫn còn vướng mắc, loay hoay trong cơ chế mới. Điều
này ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức đó nói riêng và của trình độ phát triển

KHCN của nước ta nói chung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, đưa ra giải
pháp nhằm tháo gỡ và tìm hướng đi đúng khi chuyển đổi mô hình hoạt động sang
cơ chế tự chủ là rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các tổ chức khoa học
công nghệ công lập là xu hướng tất yếu và mang tính chiến lược. Đây là một vấn đề

4


mang tính thời sự, do đó đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách, bài báo, tham
luận hội thảo,... liên quan tới vấn đề này, nổi bật trong số đó là các nghiên cứu:
- Đề tài “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công
nghệ - Những vấn đề đặt ra” của tác giả Bùi Tiến Dũng, bài đăng trên Tạp chí tài
chính số 2/2014. Bài báo đã phân tích các vấn đề cốt lõi trong cơ chế tài chính hiện
nay của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập và đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính hiện nay.
- Đề tài “Chính sách chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang
mô hình doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lê Thu, bài đăng trên Tạp chí Tài
chính số 2/2014. Tác giả đã phân tích thực trạng việc chuyển đổi từ mô hình tổ chức
khoa học công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp hiện nay, những thuận lợi
và khó khăn trong quá trình chuyển đổi và kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình chuyển đổi.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các tổ
chức khoa học công nghệ trong các trường đại học khối kỹ thuật trực thuộc Bộ giáo
dục và đào tạo” của tác giả Nguyễn Văn Bảo, bài đăng trên Tạp chí Khoa học Công
nghệ Xây dựng số 14/12-2012. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý tài chính tại các Viện, các Trung tâm KHCN trong các trường đại học khối
kỹ thuật và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và tăng
cường tính tự chủ tài chính trong các đơn vị này.
- Đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm vận tải đối ngoại V75- Bộ ngoại giao

theo cơ chế tự chủ tài chính” của tác giả Nguyễn Thành Lê, Luận văn thạc sỹ bảo vệ
năm 2013 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận
và pháp lý về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ,
thực hiện theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP và đánh giá thực trạng thực hiện tại
Trung tâm vận tải đối ngoại –Bộ ngoại giao, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công
tác quản lý tài chính, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý tài chính tại đơn vị.

5


- Đề tài “Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong trường đại học công lập –
Trường hợp trường Đại học Thương Mại” của tác giả Phạm Xuân Tuyển, Luận văn
thạc sỹ bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội. Đề
tài nghiên cứu việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục
đào tạo công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP để từ đó đề xuất giải pháp đổi
mới, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong trường Đại học công lập, góp phần
trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ trong các trường Đại
học công lập nói chung và tự chủ về tài chính của trường Đại học Thương mại.
Các đề tài nghiên cứu trên đây đã làm rõ các khung pháp lý, phân tích các
thuận lợi, khó khăn, và đề xuất các giải pháp cho việc đổi mới cơ chế tài chính theo
hướng tự chủ của các tổ chức KHCN công lập. Đối tượng nghiên cứu được đề cập
đến là viện nghiên cứu, các trường đại học, các doanh nghiệp khoa học công nghệ ở
nhiều ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ chế tại mỗi tổ chức khác nhau
có những nét đặc thù riêng, chính vì vậy, tác giả đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu cụ
thể ở đây là “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học Công nghệ
Xây dựng – Bộ Xây dựng”, một đơn vị khoa học công nghệ công lập đang trong
những năm đầu tiên thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐCP.
1.2 Khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học công nghệ
công lập

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tổ chức khoa học công nghệ công lập
1.2.1.1 Khái niệm
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa
học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật. (Luật KHCN số 29/2013/QH13, 2013).

6


Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm: các tổ chức nghiên cứu
khoa học; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
1.2.1.2 Đặc điểm của tổ chức khoa học công nghệ công lập
Là một đơn vị sự nghiệp có thu của Nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ
công lập phải thực hiện đồng thời hai chức năng: thực hiện nhiệm vụ khoa học công
nghệ và sản xuất kinh doanh.
* Về thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ:
- Căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà
nước, nhu cầu của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh
vực hoạt động của mình, các tổ chức khoa học và công nghệ tự xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện.
- Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ, các Bộ, ngành và địa phương công bố hàng năm, các tổ chức khoa
học và công nghệ tự quyết định việc tham gia tuyển chọn, đấu thầu thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước và biện pháp tổ chức thực hiện.
- Các tổ chức khoa học và công nghệ tự quyết định biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước giao hoặc đặt
hàng, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.

- Các tổ chức khoa học và công nghệ được quyền:
+ Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa
học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức khoa học
và công nghệ.
+ Trực tiếp quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào
Việt Nam và cử cán bộ ra nước ngoài công tác.

7


+ Quyết định việc đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của tổ chức khoa
học và công nghệ
* Về hoạt động sản xuất kinh doanh:
Về hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức khoa học và công nghệ được
thực hiện các quyền sau đây:
- Sản xuất, kinh doanh hàng hoá, thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt
động chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Liên doanh, liên kết sản xuất với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước. Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị
phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy
định hiện hành của nhà nước
- Xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp công nghệ và sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh
vực hoạt động chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
- Tham gia đấu thầu thực hiện các hợp đồng sản xuất, cung ứng hàng hóa,
dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức khoa học và công

nghệ.
- Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
1.2.3 Cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học công nghệ công lập
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nhà nước đặt ra mục tiêu ưu tiên mọi nguồn
lực xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới cơ chế hoạt động của hệ
thống KHCN quốc gia. Theo đó, một số loại hình tổ chức KHCN buộc phải chuyển
sang hoạt động theo hình thức tự trang trải kinh phí hoặc doanh nghiệp KHCN

8


Chính sách chuyển đổi tổ chức KHCN sang mô hình doanh nghiệp là kết quả của
một quá trình dài cải cách cơ chế hoạt động nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói
riêng của các đơn vị khoa học công nghệ công lập với mục tiêu là trao quyền tự chủ
thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc, sử dụng lao động, tăng cường
huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu. Đồng thời, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp,
tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng
cao thu nhập của cán bộ, viên chức.
Theo đó, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính. Và mới đây nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Riêng trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
171/2004/QĐ-TTg ngày 28/09/2004 của Chính phủ phê duyệt đề án Đổi mới cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy

định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập và Nghị định số
80/2007/ NĐ-CP ngày 19/5/2007 về Doanh nghiệp KHCN (hai Nghị định này được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010).
Nghị định 115 và Nghị định 80 của Chính phủ là hai giải pháp quan trọng về
tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học, quy định việc giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao nhất cho các tổ chức KHCN công lập (nhiều năm
qua được hưởng kinh phí hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo cơ
chế bao cấp), đó chính là cơ chế của doanh nghiệp như các nghị quyết của Đảng đã
yêu cầu. Theo Nghị định 115, Nhà nước cho phép các tổ chức KHCN được lựa
chọn chuyển đổi theo 1 trong 3 loại hình tổ chức:

9


- Thứ nhất là tổ chức KHCN nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược chính
sách phục vụ quản lý nhà nước, được ngân sách tiếp tục đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên nhưng sử dụng theo phương thức khoán tương ứng với nhiệm
vụ được giao. Loại hình tổ chức này về cơ bản vẫn được nhà nước “bao cấp” như
trước đây nhưng với mức độ tự chủ cao hơn.
- Thứ hai là tổ chức KHCN tự trang trải kinh phí hoạt động (gọi tắt là tổ chức
chuyển đổi), được hiểu là đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên (quỹ
lương và chi hoạt động bộ máy), sau khi chuyển đổi vẫn là một tổ chức KHCN hoạt
động theo Luật Khoa học và Công nghệ, được nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí
thông qua nhiệm vụ và đầu tư phát triển, đồng thời nếu có hoạt động sản xuất kinh
doanh thì được hưởng những quyền lợi khác như doanh nghiệp mới thành lập.
- Thứ ba là doanh nghiệp KHCN, được hiểu là doanh nghiệp đa sở hữu mới
khởi nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực KHCN theo Luật Doanh nghiệp, sản xuất
kinh doanh các sản phẩm mới dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học, bí quyết công
nghệ, kết quả ươm tạo công nghệ, được hưởng chính sách ưu đãi cao của nhà nước
trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển.

1.3 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công nghệ công
lập
1.3.1 Khái niệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công
nghệ công lập
Quản lý tài chính trong tổ chức là chức năng quản lý gắn liền với việc huy
động, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu về
tài chính cho các hoạt động của tổ chức, góp phần thực hiện mục tiêu chung của tổ
chức một cách hiệu quả.
Nếu xét theo quá trình thì quản lý tàì chính của một tổ chức nói chung cũng
gồm các nội dung lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát việc thực hiện các
nguồn tài chính và hoạt động tài chính của tổ chức.
Cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, quản lý tài chính tại tổ chức
10


KHCN công lập là sự tác động lên các hoạt động tài chính thông qua quá trình xây
dựng chính sách, kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện và kiểm soát việc thực hiện
các chính sách, kế hoạch đó nhằm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ KHCN mà Nhà
nước giao, sản xuất kinh doanh và cung cấp các sản phẩm dịch vụ kỹ thuật trong
lĩnh vực, ngành theo quy định, đảm bảo duy trì hoạt động của đơn vị và nâng cao
đời sống của cán bộ, viên chức trong đơn vị trên cơ sở tuân thủ các quy định của
pháp luật.
Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính gồm cả quản lý thu chi và quản lý tài sản.
Trong nghiên cứu này, quản lý tài chính được giới hạn theo nghĩa hẹp đơn thuần là
quản lý thu chi.
1.3.2 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ
chức khoa học công nghệ công lập
Việc Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức
KHCN công lập là nhằm:
- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng

tạo của tổ chức KHCN và Thủ trưởng tổ chức KHCN.
- Tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất,
kinh doanh và đào tạo nhân lực, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động KHCN.
- Tạo điều kiện tập trung đầu tư có trọng điểm cho các tổ chức KHCN.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức KHCN, góp phần tăng cường tiềm lực
KHCN của đất nước.
1.3.2.1 Mục tiêu
Để thực hiện các mục tiêu trên, trong lĩnh vực tài chính, có thể xác định mục
tiêu của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức KHCN công lập như sau:
+ Thu - chi tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
+ Giảm dần bao cấp từ NSNN cũng như tăng mức độ tự chủ tài chính của đơn vị.
+ Tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu.
11


+ Sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, chi đúng, chi đủ, chi tiết
kiệm.
+ Nâng cao đời sống của CBCNV trong đơn vị.
+ Giảm số sai phạm thu – chi (Những khoản thu, chi không đúng với quy định
của pháp luật và quy chế thu – chi của đơn vị).
1.3.2.2 Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá cụ thể của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức
khoa học công nghệ công lập là:
1. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ KHCN được Nhà nước giao.
2. Mức độ tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu.
3. Mức độ tăng chênh lệch thu - chi.
4. Mức độ cải thiện thu nhập, đời sống CBCNV
5. Mức độ sai phạm trong quản lý thu - chi.
1.3.3 Nguyên tắc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công
nghệ công lập

1.3.3.1 Các nguyên tắc chung thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Thực hiện quyền tự chủ phải đi đôi với tự chịu trách nhiệm về các hoạt động
của tổ chức KHCN.
- Thực hiện công khai và dân chủ trong các hoạt động của tổ chức KHCN.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các
nguồn lực khác của tổ chức KHCN.
- Hoàn thành với chất lượng cao các nhiệm vụ được các cơ quan nhà nước
giao hoặc đặt hàng, các nhiệm vụ của tổ chức KHCN, bảo đảm sự phát triển của tổ
chức KHCN.
1.3.3.2 Các nguyên tắc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
Tổ chức khoa học công nghệ công lập là các đơn vị trực thuộc Nhà nước nên
quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học công nghệ công lập có thu vừa phải tuân

12


thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước đối với loại hình tổ chức khoa
học công nghệ công lập của mình, vừa phải thực hiện các quy chế, quy định do bản
thân các đơn vị đề ra đối với hoạt động tài chính. Để quản lý tài chính tại tổ chức
khoa học công nghệ công lập có thu đạt được các mục tiêu, cần thực hiện các
nguyên tắc sau:
- Khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản
biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn của
Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục, đồng thời phải triệt để tiết kiệm chi.
- Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị là trách nhiệm trước hết của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức khoa học công nghệ công lập có thu được tự chủ tài chính trong
phạm vi hoạt động có thu của đơn vị. Chỉ được chi tiêu trong phạm vi các nguồn thu

từ hoạt động dịch vụ. Đây là điều bắt buộc và cần thiết nhất của quản lý tài chính tại
các tổ chức khoa học công nghệ công lập có thu. Không được phép chi từ NSNN
cho việc sử dụng ngoài quy định từ nguồn thu này.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch về thu chi tài chính, không tham ô tham
nhũng, thất thoát tài chính và sử dụng không hiệu quả các nguồn thu.
1.3.4 Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại tổ chức khoa học công
nghệ công lập
Với giới hạn quản lý thu – chi tài chính từ hoạt động sự nghiệp có thu, nội
dung quản lý tài chính bao gồm:
1.3.4.1 Xây dựng chính sách, kế hoạch thu chi của đơn vị
* Chính sách thu-chi:
Là những hướng dẫn và quy định do tổ chức ban hành trên cơ sở pháp luật của
Nhà nước và tình hình của đơn vị để xác định khung hành động cho các hoạt động

13


tài chính của đơn vị nhằm bảo đảm thu-chi tài chính đúng pháp luật và hiệu quả.
Chính sách thu chi thường được thể hiện qua quy chế thu-chi nội bộ.
* Kế hoạch thu-chi:
Là tập hợp các mục tiêu cần đạt được về các nguồn thu và các khoản chi tiêu
cùng những phương thức để đạt được các mục tiêu đó, nhằm bảo đảm tài chính cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tổ chức và nâng cao đời sống của
CBCNV trong đơn vị.
Lập kế hoạch thu chi được chia thành hai loại: Lập dự toán thu và lập dự toán
chi, trong đó:
- Lập dự toán thu:
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì ngoài NSNN cấp thì còn có nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ và các nguồn thu khác:
-


Thu từ phí và lệ phí (nếu có)

-

Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh

-

Thu từ hoạt động triển khai dịch vụ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, thu từ hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao
công nghệ;

-

Thu từ các hoạt động khác;

-Lập dự toán chi:
Nhóm 1: Chi cho con người
Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương (được tính theo chế độ hiện
hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và
các khoản phải nộp theo lương: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là khoản bù
đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động
CBCNV của đơn vị.
Nhóm 2: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: tiền điện, tiền nước, văn phòng phẩm, thông tin liên
lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe…. Nhóm này mang tính gián tiếp nhằm duy trì sự
hoạt động của bộ máy quản lý của đơn vị. Do vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải

14



×