ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN QUANG HUY
VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN QUANG HUY
VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Ở TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Học viên
Trần Quang Huy
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc, đề tài luận văn của em đã hoàn
thành. Trong thời gian làm luận văn em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi của ban chủ nhiệm khoa Kinh tế chính trị
Trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Bích, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em ngay từ khi bắt đầu
cho đến khi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng chân thành cám ơn các
thầy, cô giáo trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các
thầy, cô trong khoa kinh tế chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình làm luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người động
viên em trong suốt quá trình làm luận văn
Trong quá trình nghiên cứu do hạn chế về thời gian, kiến thức, tài liệu nên
luận văn của em không tránh được thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
góp ý của các thầy, cô và các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Học viên
Trần Quang Huy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI ....................... ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
TỪ MỘT SỐ TỈNH ................................................................................................. 3
1.1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI .................................................................................................. 3
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ........................................... 6
1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
................................................................................................................................. 6
1.2.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...................................... 11
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG .... 16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 16
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế................................................................................... 17
1.3.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội .................................................................................. 17
1.3.4. Cơ chế chính sách về thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ................... 18
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG NƯỚC VÀ BÀI
HỌC THỰC TIỄN.............................................................................................................. 19
1.4.1. Những kinh nghiệm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở một số địa phương trong nước .................................................................. 19
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
2.1. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU ............................................................................ 26
2.1.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp ......................................................................................... 26
2.1.2. Nguồn số liệu thứ cấp .......................................................................................... 28
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ......................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ...................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả .................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỔI Ở TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................ 31
3.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VĨNH PHÚC ........................... 31
3.1.1. Môi trường hành chính - tự nhiên ............................................................................ 31
3.1.2. Môi trường xã hội ..................................................................................................... 32
3.1.3. Môi trường kinh tế .................................................................................................... 33
3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC ....................................................................................................................... 37
3.2.1. Khái quát chung về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc............................................................................................................................... 37
3.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành, lĩnh vực; hình thức, địa
bàn đầu tư ............................................................................................................................ 39
3.2.2.1. Theo ngành và lĩnh vực đầu tư .............................................................................. 39
3.2.3. Tình hình triển khai của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................... 43
3.3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC ........................... 43
3.3.1. FDI bổ sung vốn cho tăng trưởng kinh tế tỉnh .................................................... 43
3.3.2. FDI là kênh chuyển giao công nghệ ................................................................... 46
3.3.3. FDI đóng góp nâng cao hiệu quả tăng trưởng kinh tế ........................................ 48
3.3.4. FDI có tác động tích cực đến môi trường và xã hội............................................ 59
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA .............................................................................................................................. 64
3.3.1. Những kết quả tích cực ....................................................................................... 64
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................. 65
3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế còn tồn tại............................................................. 70
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................... 74
4.1. QUAN DIỂM VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU THU HÚT FDI CỦA VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2015-2020 .............................................................................................................. 74
4.1.1. Tiềm năng, lợi thế, những cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh giai đoạn 2016-2020 ...................................................................................... 74
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ........................................................................... 77
4.1.3. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu thu hút và nâng cao vai trò của đầu tư trực
tiếp nước ngoài.............................................................................................................. 78
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................................................................... 80
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh VĨnh Phúc
đến 2020 với tầm nhìn 2030 ......................................................................................... 80
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật............................................................... 82
4.2.3. Tăng cường quản lý Nhà nước tại địa phương đối với hoạt động FDI............... 83
4.2.4. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 90
4.2.5. Nhóm giải pháp quy hoạch, thực hiện phát triển hạ tầng ................................... 93
4.2.6. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .................................................... 97
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 101
4.3.1. Kiến nghị Chính phủ hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu
tư ................................................................................................................................. 101
4.3.2. Điều chỉnh một số nguyên tắc quản lý và phân cấp đầu tư................................. 104
4.3.3. Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn ....................................... 105
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 107
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng
4
CNH-HDH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5
CCN
Cụm công nghiệp
6
CTNH
Chất thải nguy hại
7
DN
8
DTNN
Đầu tư nước ngoài
9
GTSX
Giá trị sản xuất
10
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
11
GTKNNK
Giá trị kim ngạch nhập khẩu
12
GTKNXK
Giá trị kim ngạch xuất khẩu
13
HĐND
14
KCN
Khu công nghiệp
15
KCX
Khu chế xuất
16
KTQT
Kinh tế quốc tế
17
LATS
Luận án Tiến sĩ
18
NXB
Nhà xuất bản
19
SXKD
Sản xuất kinh doanh
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
UBND
Ủy ban nhân dân
Doanh nghiệp
Hội đồng nhân dân
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
STT
Ký hiệu
1
ASEAN
Nguyên nghĩa
Tiếng Việt
Association of Southeast
Hiệp hội các nước Đông Nam
Asian Nations
Á
Build - Operation - Transfer
Hợp đồng xây dựng - kinh
2
BOT
3
BT
Building - Transfer
4
BTA
Bilateral Trade Agreement
5
BTO
Build - Transfer - Operate
6
CBC
7
DDI
Domestic Direct Investment
Đầu từ trực tiếp trong nước
8
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
GNP
Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc gia
10
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
11
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
12
ODA
13
R&D
14
15
Contractual business co –
opporation
Official Development
Assistance
Research and Development
TNC/TNCs Transnational Corporation(s)
WTO
World Trade Organisation
ii
doanh - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng - Chuyển
giao
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Hoa Kỳ
Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hỗ trợ phát triển chính thức
Nghiên cứu và phát triển
Công ty xuyên quốc gia
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
Nội dung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc phân
theo ngành
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc phân
theo hình thức đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc phân
theo đối tác
Giá trị vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
Tăng trưởng của tổng sản phẩm tỉnh Vĩnh Phúc
theo giá so sánh
Đóng góp của FDI vào GRDP của tỉnh Vĩnh Phúc
theo giá thực tế
Trang
27
39
40
41
44
48
Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá
7
Bảng 3.7
so sánh của các DN FDI trong công nghiệp Vĩnh
50
Phúc giai đoạn 1998 - 2014
Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp
8
Bảng 3.8
theo giá thực tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1998
52
-2014
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
11
Bảng 3.11
Đóng góp của các DN FDI vào thu NSNN Tỉnh
Vĩnh Phúc
Tình hình đình công trong các DN FDI trên địa bàn
Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2014
Tình hình nợ bảo hiểm xã hội của các DN FDI trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2014
iii
53
61
69
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 3.1
Nội dung
Máy móc thiết bị nhà máy Nippon Paint Vĩnh
Phúc
Trang
47
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT
Đồ thị
Nội dung
Trang
Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
1
Đồ thị 3.1
tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội tỉnh Vĩnh
45
Phúc giai đoạn 1998 - 2014
TĐTRLH tổng sản phẩm tỉnh Vĩnh Phúc và tổng
2
Đồ thị 3.2
sản phẩm khu vực FDI theo giá so sánh giai
49
đoạn 1998 – 2014
Tỷ trọng tổng sản phẩm theo giá thực tế khu vực
3
Đồ thị 3.3
FDI trong tổng sản phẩm tỉnh Vĩnh Phúc giai
51
đoạn 1998 – 2014
Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá
4
Đồ thị 3.4
thực tế khu vực FDI trong tổng giá trị sản xuất
54
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1998 - 2014
5
Đồ thị 3.5
6
Đồ thị 3.6
Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc năm 1997, 2004
và 2014
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2000, 2010 và 2014
iv
54
60
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải huy động và
sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực (lao động, vốn, khoa học công
nghệ,..) cho đầu tư phát triển. Trong các nguồn lực đó, vốn là yếu tố rất quan trọng,
tác động mạnh mẽ đến hoạt động đầu tư phát triển. Vốn là chìa khóa, là điều kiện
hàng đầu để thực hiện CNH - HĐH và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Trong khi tích luỹ nội bộ của nền kinh tế nước ta còn thấp,
thì việc thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là điều kiện cần thiết để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du miền núi, điều kiện kinh tế
còn khó khăn, vốn đầu tư còn hạn hẹp, có thể gọi là thiếu vốn trầm trọng. Ở các cơ
sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh các thiết bị máy móc công nghệ đều lạc
hậu, trình độ kỹ thuật, quản lý yếu kém, vì vậy việc thu hút và quản lý sử dụng vốn
đầu tư nói chung, và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là hết sức cần thiết.
Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành,
lĩnh vực có lợi thế để bổ sung nguồn vốn còn thiếu cho đầu tư phát triển kinh tế. Uỷ
ban nhân dân tỉnh đã ban hành một số chính sách và đặc biệt trong thời gian gần đây
đã tích cực tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư, đi vào
hoạt động. Các dự án mới cấp phép đầu tư đang từng bước triển khai thực hiện. Kể
từ khi có luật đầu tư nước ngoài đến nay, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại
Vĩnh Phúc đã có rất nhiều khả quan. Vì vậy, việc nâng cao vai trò của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh. Tuy nhiên,
nhìn một cách toàn diện thì hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế đó, để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phát huy hiệu quả
hơn nguồn vốn và thu hút được nguồn vốn này ngày càng nhiều hơn, góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống của người dân, các DN trong tỉnh có cơ hội hợp
1
tác, với ý nghĩa đó, học viên chọn đề tài: “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc” cho luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá các vai trò của FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra
phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Vĩnh Phúc
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Các dự án có vốn FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc
+Về thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 2000 cho đến giữa năm
2014. Phương hướng và giải pháp đề xuất từ 2014 đến 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về FDI. Làm rõ nội dung, các nhân tố
ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động FDI. Qua đó phân tích
và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc để tìm ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của nó nhằm nâng cao vai trò của vốn FDI với sự phát triển
kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đưa ra một số phương hướng và các giải
pháp nâng cao vai trò của FDI ở Vĩnh Phúc đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 4 chương
Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
và những bài học kinh nghiệm rút ra từ một số tỉnh
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III : Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Chương IV: Giải pháp nâng cao vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ
MỘT SỐ TỈNH
1.1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tập trung nghiên cứu các nhóm
vấn đề xoay quanh chủ đề nâng cao vai trò đầu tư FDI. Hiện nay, có thể liệt kê một
số công trình tiêu biểu nghiên cứu về FDI trong nước như sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) năm 2012
“Liên kết giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư trong nước tại Việt Nam”,
Ths. Lê Thị Hải Vân làm chủ nhiệm đề tài được đánh giá nghiệm thu là xuất sắc. Đề
tài đã đánh giá thực trạng liên kết giữa khu vực FDI với khu vực trong nước từ đó
rút ra những tồn tại và hạn chế về liên kết giữa hai khu vực, đề xuất một số cơ chế
chính sách tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực đầu tư trong nước và nước
ngoài nhằm hỗ trợ cho cơ quan lập chính sách về chính sách nâng cao vai trò của
FDI tại Việt Nam.
- Luận án tiến sỹ kinh tế của NCS Đặng Thành Cương "Tăng cường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An". Luận văn đã có nhưng
đóng góp thực tiễn nghiên cứu thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại
Nghệ An, nơi đã có một số đề tài nghiên cứu về thu hút vốn FDI nhưng ít có nghiên
cứu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn FDI. Thông qua việc đánh giá thực trạng vốn
FDI tại Nghệ An, luận án đã chỉ ra nhiều hạn chế dẫn đến kết quả có sự mất cân đối
trong thu hút vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp, quy mô vốn nhỏ. Luận án
cũng khẳng định hiệu quả sử dụng vốn FDI còn thấp so với kỳ vọng được chứng
minh qua tác động của vốn FDI đến đóng góp vào kinh tế, tạo việc làm, cải thiện
môi trường, đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
đó nhấn mạnh đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quản lý nhà nước, hoạt động xúc tiến và
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần khẳng định
3
việc tăng cường thu hút FDI tại Nghệ An cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu
quả sử dụng, chứ không thu hút bằng mọi giá. Dựa trên cơ sở thực tế tại địa
phương, luận án cũng đưa ra các giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong quá trình đổi mới kinh tế tại Việt Nam”, TS. Đỗ Nhất Hoàng
làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá và khẳng định vai trò to lớn của khu vực
FDI trong quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam.
- Kỷ yếu hội thảo tổng kết 25 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Cục Đầu
tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Kỷ yếu đã đề cập đến những đánh giá của
các cơ quan quản lý nhà nước và nhận định của các chuyên gia kinh tế về tình hình
thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn FDI trong việc phát triển kinh tế tại các địa phương trong
thời gian tới.
Về nghiên cứu của các Tổ chức, Viện nghiên cứu trong nước, các Trường
Đại học:
- Bài tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam” của Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh tại Hội
nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ nhất (15/4/2010) đã đánh giá mối quan hệ
tương tác giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế Việt Nam
thời gian 1988 - 2009.
- Bài viết “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội về sử dụng vốn
đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh” của GS.TS Dương Thị Bình Minh
và Phùng Thị Cẩm Tú đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 8 năm 2009 đã
đánh giá tình hình thu hút FDI và tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ 2001-2008, từ đó đưa ra những giải pháp
kiến nghị về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại thành
phố Hồ Chí Minh.
“Báo cáo đầu tư công nghiệp Việt Nam (VIIR)”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết
hợp với Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), 2011. Báo cáo
4
dựa trên kết quả khảo sát đầu tư công nghiệp Việt Nam thực hiện trong năm 2011.
Báo cáo đề cập đến các vấn đề chính sách quan trọng là vai trò và tác động của FDI
trong nền kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đang đứng ở ngã rẽ quan trọng trên con
đường phát triển công nghiệp.
“Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của một số thị trường cạnh tranh và
bài học với Việt Nam”, Nguyễn Việt Cường, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Hà Nội, 2013. Đề tài đã nghiên cứu, phân tích những chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài của một số thị trường cạnh tranh chủ yếu của Việt Nam trong
khu vực, nhìn nhận lại các yếu tố cạnh tranh FDI nội tại của nền kinh tế từ đó đưa ra
các bài học, các giải pháp, đối sách thích hợp về chính sách đầu tư của Việt Nam để
cải thiện tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tiếp theo. Nghiên cứu
này đã có những gợi ý quan trọng trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài cho những nhà
hoạch định chính sách trong việc xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách nhằm
cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung
và của các địa phương nói riêng.
- Chuyên đề "Tình hình đầu tư ngước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng thời
kỳ 1996 - 2007, phương hướng đến năm 2020" của tác giả Lê Thị Hải Vân nằm
trong đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông
Hồng đến năm 2020" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chuyên đề đã đề cập đến rất
nhiều vấn đề liên quan đến những thành quả đã đạt được của FDI trong giai đoạn
1996 - 2007 và đề ra các giải pháp thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư cho vùng,
đặc biệt là nguồn vốn FDI. Bên cạnh đó, chuyên đề đã tổng kết và đánh giá chi tiết
những đóng góp của FDI đối với phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng và
đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng FDI một cách hiệu quả. Tuy nhiên, chuyên
đề mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết những kết quả của FDI đối với phát triển kinh tế
vùng ĐBSH trong giai đoạn 1996 - 2007, chưa có sự cập nhật số liệu mới. Hơn nữa,
một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng
trong chuyên đề đã không còn hợp lý trong giai đoạn hiện nay.
5
Dưới góc độ thu hút đầu tư, Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rất nhiều nhân tố tác động
đến dòng vốn FDI, như thu nhập đầu người, tốc độ tăng trưởng FDI, hạ tầng, độ mở
của nền kinh tế. Ngoài ra còn có nghiên cứu đề cập đến sự nổi lên của Trung Quốc
tác động đến FDI như: Chengang Wang đã phân tích ảnh hưởng của Trung Quốc
đến FDI vào khu vực. Không chỉ có đối tượng nghiên cứu là Việt Nam mà các
nghiên cứu về FDI của nước ngoài cũng nhiều. Tiêu biểu là nghiên cứu Chính sách
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc và khả năng vận dụng tại Việt Nam.
Ngô Thu Hà 2008, LAST – đại học Kinh Tế Quốc Dân. Nghiên cứu của Ngô Thu
Hà , theo tác giả, đã phân tích và chỉ ra những ưu điểm, lợi thế và các cơ chế chính
sách thu hút FDI và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn FDI của Trung
Quốc, từ đó so sánh với tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam, sau đó đưa ra vận
dụng học kinh nghiệm của Trung Quốc để hoàn thiện chính sách, nâng cao vai trò
và thu hút vốn FDI vào Việt Nam.
Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về FDI, nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về chất lượng và trai trò của FDI. Theo tác giả, việc nâng
cao vai trò của FDI là hết sức cần thiết và quan trọng trong bối cảnh thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm từ 2004-2014
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI)
1.2.1.1. Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được
định nghĩa là “một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức
trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt
tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh
hưởng trong việc quản lý DN đặt tại nền kinh tế khác đó”.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) lại định nghĩa: FDI xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
6
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là “công ty mẹ” và các tài
sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2005, “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động
đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài tại một
quốc gia, bao hàm việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh doanh số vốn đó.
1.2.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lênin đã chỉ ra rằng mặc dù, xuất khẩu tư bản nếu xét về mặt lượng một cách
giản đơn thì nó đồng nghĩa với việc làm giảm đi một phần năng lực phát triển, giảm
bớt điều kiện tạo việc làm, làm giảm khả năng cải thiện mức sống của nước sở hữu
tư bản, nhưng đây chính lại là điều kiện, là cơ hội giúp các nhà tư bản thu được lợi
nhuận từ việc đầu tư vào nước khác với mức cao hơn.
Đối với nước nhập khẩu tư bản, mặc dù FDI có tác động tích cực nhất định
đối với thúc đẩy kinh tế, phát triển kỹ thuật, song về hậu quả, trong không ít trường
hợp, do năng lực tổng thể của các nước này kém, nên nhân dân ở các nước nhập
khẩu tư bản bị bóc lột nhiều hơn, các nước này sẽ bị lệ thuộc nhiều hơn về kinh tế,
kỹ thuật nước ngoài và dễ dẫn đến bị lệ thuộc về chính trị.
Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, FDI dần trở thành phương thức của
các nước phát triển chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan. Ngược lại, FDI cũng được xác định là có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, vì vậy cạnh
tranh để thu hút vốn FDI giữa các nước đang phát triển với nhau có xu hướng gia
tăng. Trong bối cảnh đó, bản chất thực sự của FDI với tư cách là hình thức xuất
khẩu tư bản trực tiếp hầu như ít được đề cập đến, song thực tiễn cho thấy không vì
7
thế mà bản chất đó thay đổi, bởi lẽ chủ thể chủ yếu có vị trí chi phối, quyết định của
FDI ngày nay vẫn là các DN lớn tư bản chủ nghĩa với mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi
nhuận cao. Và nếu như các nhà đầu tư có thể nhận được tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư
trong nước cao hơn so với đầu tư ra nước ngoài, thì chắc chắn nước ngoài sẽ không
bao giờ là địa điểm để nhà đầu tư lựa chọn. Bản chất của FDI với tư cách là xuất
khẩu tư bản trực tiếp là nguyên nhân sâu xa nhất của các tác động tiêu cực của FDI
bên cạnh những tác động tích cực đối với nước tiếp nhận FDI.
1.2.1.3. Các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu FDI ta có thể đề cập đến một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về mục đích đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư
nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư đặc biêt
là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây
dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp
lý để hướng FDI vào phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mình, tránh
tình trạnh FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Thứ hai về lượng vốn đóng góp, các chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài phải
đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước
(theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam là tối thiểu 30%). Nguồn vốn đầu tư
này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp
định mà trong quá trình hoạt động, nó còn gồm cả vốn vay của DN để triển khai
hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, cũng như lợi nhuận và rủi
ro được phân chia theo tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp
định. Một DN FDI với 100% vốn nước ngoài thì quyền quản lý và điều hành hoàn
toàn của chủ đầu tư nước ngoài.
Thứ tư, thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kêt quả kinh doanh
của DN mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không
phải lợi tức. Do đó, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định SXKD và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư được quyền chọn lĩnh vực đầu tư, hình thúc đầu
8
tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đố sẽ tự đưa
ra quyết định có lợi nhất cho họ.
Thứ năm, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp
nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… Đây là những mục tiêu và
lợi ích mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
1.2.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
- DN liên doanh (thường được gọi tắt là liên doanh), là hình thức rộng rãi
nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới, là một công cụ để thâm nhập vào
thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp
tác.Đối với nước tiếp nhận đầu tư, liên doanh giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội
cho ngưòi lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài. Tuy
nhiên trong liên doanh thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành DN; đối
tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, chính vì vậy đôi lúc liên
doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có
ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh. Nhà dầu tư nước ngoài khi sử
dụng hình thức liên doanh sẽ tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác
nước sở tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm
hoặc hạn chế đối với hình thức DN 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những
thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài cũng không mất
thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan
hệ, chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
- DN 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức DN FDI nhưng ít phổ biến
hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.DN 100% vốn nước ngoài
là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục
đích của chủ đầu tư và nước sở tại. DN 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự
điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phụ thuộc vào các điều
kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại: điều kiện về chính trị, kinh tế, luật
9
pháp, văn hoá, mức độ cạnh tranh. DN 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân,
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.Ưu điểm
của hình thức này là nước tiếp nhận đầu tư thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế
mặc dù DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư;
tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến
khích xuất khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngoài. Nhược điểm của nó là kinh
nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài khó tiếp thu để nâng cao trình độ cán bộ
quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các DN trong nước.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó các bên quy
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh
doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là
trong qúa trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để
theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác. Các bên đối tác phân chia kết
quả kinh doanh, không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả
kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên
hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ.
Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại
chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
được ghi trong hợp đồng. Về mặt lợi ích, nước tiếp nhận đầu tư giải quyết được tình
trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an
ninh quốc gia và nắm được quyền đièu hành dự án. Đối với nước đầu tư, hình thức
này tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác, tham gia vào được những
lĩnh vực hạn chế đầu tư, thâm nhập được những thị trường truyền thống; không mất
thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan
hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro
đầu tư.
Hạn chế của hình thức này là nó chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực
dễ sinh lời. Nước đi đầu tư cũng không trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ
hợp tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
10
- Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận
hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
-Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hợp đồng sau khi
xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà
và được dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một
thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả.
1.2.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.2.1. Vai trò của nguồn vốn FDI đối với địa phương tiếp nhận nhận đầu tư
Việc thu hút và sử dụng hợp lý FDI có vai trò vô cùng to lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như từng địa phương tiếp nhận. Vai trò chủ
yếu của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thể hiện trên
ba mặt bao gồm:
1.2.2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực đến kinh tế địa phương
Một là, FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo TS. Nguyễn
Khắc Quốc Bảo (2014), giữa FDI và tăng trưởng tồn tại mối quan hệ nhân quả một
chiều, trong đó FDI được coi là một nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tại các địa phương cấp tỉnh cũng như trên bình diện quốc gia ở các nước đang phát
triển, tăng trưởng kinh tế thường phải đối mặt với vấn đề về vốn đầu tư. Để có vốn
mở rộng hoạt động đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế có thể dựa vào tích luỹ nội
bộ, nhưng trong xu hướng phát triển như hiện nay nếu chỉ trông chờ vào quá trình
tích luỹ nội bộ thì khó tránh khỏi tụt hậu. Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài
là bước đi được coi là hiệu quả nhất, trong đó nguồn vốn FDI đóng vai trò quan
trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hai là, FDI có tác động đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
địa phương cấp tỉnh theo hướng công nghiệp hóa. Sự tập trung của FDI vào công
nghiệp làm cho công nghiệp tại địa phương tiếp nhận có khả năng phát triển nhanh
chóng vượt trội so với các ngành nông nghiệp và dịch vụ, từ đó nhanh chóng nâng
11
cao tỷ trọng của công nghiệp trong GRDP. Sự phát triển của công nghiệp tất yếu
kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ, do đó nếu như ban đầu cơ cấu kinh tế
của địa phương tiếp nhận FDI chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp, thì tới trình độ nhất định sẽ kích thích tăng trưởng mạnh mẽ hơn của các
ngành dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ gắn với hoạt động SXKD.
Song song với tác động tới cơ cấu kinh tế giữa các ngành, FDI còn là yếu tố
có tác động mạnh mẽ tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành. Trong
công nghiệp, FDI tạo liên kết các tiểu ngành công nghiệp trên cơ sở phân công hiệp
tác lao động, trong đó các công ty trong nước có thể trở thành các DN công nghiệp
hỗ trợ. Ngoài ra, FDI thường tập trung vào các KCN, tạo ra xu hướng các công ty
trong KCN liên kết với nhau nhằm giảm chi phí đầu vào.
Ba là, FDI đối với chuyển giao công nghệ. Vai trò này được thể hiện qua hai
khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và sự phát triển
khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là
mục tiêu quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI thường được thực hiện
chủ yếu bởi TNCs, dưới các hình thức chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh
của một TNC và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNC dưới các hạng mục
chủ yếu như tiến bộ công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra
chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing.
Bên cạnh việc chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI, các TNC còn
góp phần làm tăng năng lực ngiên cứu và phát triển (R&D) công nghệ của nước chủ
nhà. Trong quá trình sử dụng các công nghệ nước ngoài, nhất là ở các liên doanh,
các DN trong nước học được cách thiết kế, chế tạo từ công nghệ nguồn, sau đó cải
biến cho phù hợp với điều kiện của DN. Đây là một trong những tác động tích cực
quan trọng của FDI đối với việc phát triển công nghệ ở nước đang phát triển.
Bốn là, FDI tác động tích cực tới phát triển hệ kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật. Tìm kiếm lĩnh vực và địa bàn đầu tư có khả năng thu lợi nhuận cao là bản
chất của nhà đầu tư nước ngoài, do đó để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các nước
12
đang phát triển nói chung và từng địa phương nói riêng buộc phải dành một số vốn
đầu tư từ NSNN cùng với thu hút thêm các nguồn vốn khác để tập trung vào xây
dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống hạ
tầng giao thông, hệ thống điện, nước, các KCN, CCN….
Năm là, FDI giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất nhập khẩu. Vốn FDI
vào các nước đang phát triển chủ yếu tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp,
nhờ xuất khẩu mà nước chủ nhà khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực trong
nước. Thông qua FDI các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế
giới, vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các TNC thực hiện. Ở tất cả các nước
đang phát triển và các địa phương, các TNC đều đóng vai trò quan trọng trong việc
mở rộng xuất khẩu do vị thế và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thương
mại quốc tế.
Sáu là, tác động của FDI tới nguồn thu ngân sách. Rõ ràng việc thu hút và
sử dụng FDI trước hết có vai trò thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tạo thu nhập. Sự
hiện diện của các DN FDI với tư cách là chủ thể kinh doanh lớn về hàng hóa, dịch
vụ cũng đã tạo nguồn thu ngân sách lớn trực tiếp từ các khoản đóng góp ngân sách
của FDI. Đồng thời, với tác động lan tỏa thúc đẩy SXKD của các chủ thể khác,
nguồn thu ngân sách của từng địa phương và cả quốc gia ngày càng được mở rộng.
1.2.2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tới giải quyết các vấn đề xã hội
Việc thu hút FDI của các nước nói chung và từng địa phương nói riêng có tác
động tích cực tới giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là vấn đề việc làm và phát
triển NNL của nước tiếp nhận đầu tư. Để các dự án của mình hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn, các nhà đầu tư FDI buộc phải đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ quản
lý làm việc cho mình đã tiết kiệm cho nước chủ nhà một phần NSNN để đào tạo
trong nước như trợ giúp về tài chính mở các lớp đào tạo dạy nghề trung và dài hạn,
mở các lớp huấn luyện nâng cao nghiệp vụ quản lý… Ngoài ra, DN FDI thường đưa
NLĐ đi đào tạo ở nước ngoài để họ tiếp cận được với công nghệ và kinh nghiệm
quản lý hiện đại. Trong khi làm việc ở các DN FDI, các chuyên gia kỹ thuật, quản
lý trong nước có cơ hội tiếp cận với các chuyên gia nước ngoài, học được các kinh
13
nghiệm thực hành từ các chuyên gia này. Mặt khác, do sức ép cạnh tranh nên thị
trường lao động, NLĐ trong nước không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của
mình qua học tập và qua công việc, từ đó chất lượng NNL trong nước được nâng
lên. Tiêu chí để đánh giá tác động của FDI đối với phát triển NNL của địa phương
cấp tỉnh là sự thay đổi cơ cấu NNL với sự gia tăng nhân lực trình độ cao.
Bên cạnh tác động trực tiếp tới tạo việc làm thông qua mở rộng đầu tư
SXKD, sự phát triển mối quan hệ liên kết hợp tác kinh doanh của FDI với các chủ
thể kinh doanh khác cũng góp phần thúc đẩy mở rộng hoạt động của các chủ thể
này, từ đó có tác động to lớn gián tiếp, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho
NLĐ trong nền kinh tế nước tiếp nhận cũng như cho các địa phương tiếp nhận FDI.
1.2.2.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
Những DN FDI đến từ các quốc gia phát triển, đặc biệt là chi nhánh của các
NTCs thường có định hướng xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường phát triển là
các thị trường khó tính với yêu cầu về an toàn sản phẩm rất cao, buộc phải lựa chọn
sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Do đó, FDI không
những trực tiếp góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, mà còn có thể trở thành
hình mẫu, tấm gương về bảo vệ môi trường cho các DN khác noi theo.
1.2.2.2. Vai trò của nguồn vốn FDI đối với phía đầu tư
Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận
đầu tư. Đối với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong
nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản.
Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của
nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp
bởi các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển, thường có nguồn tài nguyên
phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được khai thác,
tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với
việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao
hiệu quả của vốn đầu tư.
Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công
14