Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 đến 2010 huyện kim sơn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN QUANG ANH

ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
GIAI ðOẠN 2002 - 2010 HUYỆN KIM SƠN - TỈNH NINH BÌNH

LUÂN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả

Nguyễn Quang Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè
ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. ðoàn
Văn ðiếm, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ðại học – trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp ñỡ của các cơ quan, ban
ngành của huyện Kim Sơn mà trực tiếp là Phòng Tài nguyên – Môi trường,
Phòng Nông nghiệp, Chi cục thống kê và phòng kinh tế huyện ñã giúp ñỡ tôi
hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin cảm ơn những người than trong gia ñình ban bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ

viii


1

MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3


2.1

Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất

3

2.1.1

Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất

3

2.1.2

Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất.

17

2.2.

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngoài

19

2.3

Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam

25


2.3.1

Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1960

26

2.3.2

Giai ñoạn từ năm 1960 ñến năm 1975

27

2.3.3

Giai ñoạn từ năm 1975 ñến trước khi có Luật ðất ñai 1993

28

2.3.4

Giai ñoạn từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến nay

31

2.4

Tình hình quy hoạch sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch tỉnh
Ninh Bình

34


3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:

37

3.2

Nội dung nghiên cứu

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.2.1

ðiều tra ñánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

3.2.2


37

ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai của huyện Kim Sơn
qua các nội dung:

37

3.2.3

ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñến năm 2010

37

3.2.5

ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất trong những năm tới.

38

3.3

Phương pháp nghiên cứu:

38

3.3.1

Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin


38

3.3.2

Phương pháp chọn lọc kết hợp xử lý thống kê

38

3.3.3

Phương pháp chuyên gia

39

3.3.4

Phương pháp bản ñồ

39

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

40

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh

Bình

40

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

40

4.1.2

Các nguồn tài nguyên

43

4.1.3

Thực trạng môi trường

46

4.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

46

4.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế chung thời kỳ 2005 -2010


46

4.2.2.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

47

4.2.3

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

50

4.2.4

Dân số, lao ñộng

53

4.2.5

Thực trạng phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn

54

4.3

ðánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng ñất ñai năm 2010


56

4.3.1

Tình hình quản lý và sử dụng ñất

56

4.3.2

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010

61

4.3.3

Phân tích, ñánh giá biến ñộng các loại ñất

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.4

ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 –
2010 huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình


69

4.4.1

Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 – 2010

69

4.4.2

ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2002 – 2005

4.4.3

71

ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2006 – 2010

74

4.4.4

ðánh giá việc thực hiện kế hoạch giao ñất và sử dụng ñất

77

4.4.5


ðánh giá thực hiện QHSD ñất theo các hạng mục công trình

81

4.4.6

ðánh giá chung về việc

thực hiện phương án QHSDð

2002 - 2010

83

4.5

Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất

88

4.5.1

Giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật

88

4.5.2

Giải pháp về quản lý hành chính


89

4.5.3

Giải pháp về kinh tế

90

4.5.4

Giải pháp kỹ thuật

91

4.5.5

Giải pháp về môi trường

92

4.5.6

Giải pháp thực hiện quy hoạch ñược duyệt

93

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


95

5.1.

Kết luận

95

5.2

Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Các chữ viết tắt
Food Aricultural Organization (Tổ


1

FAO

chức nông lương quốc tế)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng

2

GCNQSDð ñất.

3

KCN

Khu công nghiệp

CNH –
4

HðH

Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

5

UBND

Ủy ban nhân dân


6

GTSX

Giá trị sản xuất

7

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

8

HTX

Hợp tác xã

9

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

10

TP

Thành phố


11

TT

Thị trấn

12

KT – XH

Kinh tế - xã hội

13

QL

Quốc lộ

14

TL

Tỉnh lộ

15

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


16

TNMT

Tài nguyên môi trường

17

BVTV

Bảo vệ thực vật

18

CN

Công nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng


Tràng

4.1

Cơ cấu GTSX năm 2005 - 2010

4.2

Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế giai
ñoạn 2006 – 2009

4.3

47
49

Dân số trung bình 5 năm huyện Kim Sơn (2005 - 2010) phân
theo giới tính và ñịa bàn cư trú

54

4.4

Hiện trạng sử dụng các loại ñất chính năm 2010

61

4.5

Biến ñộng ñất ñai từ năm 2002 ñến năm 2010 của huyện


65

4.6

Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất huyện Kim Sơn ñến 2010

70

4.7

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 – 2005

72

4.8

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2010

75

4.9

Tổng hợp kết quả kiểm tra kế hoạch sử dụng ñất các dự án

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii



DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

Tràng

4.1

Biểu ñồ cơ cấu GTSX năm 2005 - 2010

47

4.2

Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 của huyện Kim Sơn

62

4.3

Cơ cấu sử dụng ñất theo QHSDð năm 2010 của huyện Kim Sơn

71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii


1. MỞ ðẦU

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành

của môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân
cư và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh:”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy ñịnh:”Nhà nước thống nhất
quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng
mục ñích và có hiệu quả”.(Hiến pháp 1992)
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Trong thời gian qua, công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của
ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải
quyết, sắp xếp quỹ ñất theo mục ñích sử dụng ñất, chưa căn cứ vào tiềm năng
ñất, chưa thực sự tính toán ñầy ñủ tới mục tiêu ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường. Vì vậy, việc ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñể
kịp thời ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các
phương án quy hoạch sử dụng ñất hiện nay là rất cần thiết.
Huyện Kim Sơn ñã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thời kỳ
2002 - 2010 ñược UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại Quyết ñịnh số

240/Qð-UB ngày 03/02/2004. ðó là căn cứ quan trọng ñể huyện triển khai
thực hiện các chương trình phát triển KT-XH của huyện. Tuy nhiên, quá trình
triển khai và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vẫn bộc lộ một số tồn
tại nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ðồng thời trong quá trình phát triển ñã có những thay ñổi, CNH –
HðH kéo theo nhu cầu sử dụng ñất, nhiều dự án mới phát sinh không thuộc
quy hoạch ñược ñưa vào. Tình hình kinh tế - xã hội, ñời sống của nhân dân
ñã khác trước, phương án quy hoạch trước ñây không còn phù hợp, dẫn ñến
việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất cần phải ñiều chỉnh cho
phù hợp. Do vậy, cần có những nghiên cứu, ñánh giá cụ thể ñể từ ñó có
phương án ñiều chỉnh quy hoạch hợp lý.
Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002- 2010, phân tích, ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng ñất, chúng tôi chọn ñề tài
nghiên cứu là: “ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2002 – 2010 huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của

huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình giai ñoạn 2002 – 2010; tìm ra những yếu tố
tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án

quy hoạch.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án
quy hoạch sử dụng ñất. ðảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Bám sát các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñể ñánh giá chính xác
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất từng giai ñoạn nghiên cứu.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất
huyện Kim Sơn trong những giai ñoạn tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1.

Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất

2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất [2]
ðất ñai là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính...), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích
khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần

lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.[2]
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng ñất (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử
dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã
hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể
hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch, nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và
quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua
việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ
chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể),

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và
môi trường [22].
Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo mục ñích nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu
và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành

các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục
ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến
hành giao ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực,
phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và
ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu
quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở
từng ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2.1.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất [2]
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:

* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản
xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất). Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai - là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế...), cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử
dụng ñất giữa những người chủ ñất - GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất
ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc
ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức
sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,

bảo vệ... toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ñiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp...), từ ñó xác ñịnh
quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự
kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy,
quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6



quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7


“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...”
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất [2]
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối
tượng nằm trong quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính [10].
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các
vùng kinh tế tự nhiên);
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển ñô thị).
- Quy hoạch sử dụng ñất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy
hoạch phát triển ñô thị.
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ

cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu
quả) cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể
hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp
cao hơn; Làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình và ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5
năm; làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho công tác
quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 không quy
ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, ñô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các
ngành này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính.
ðối với quy hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh ñược quy
ñịnh riêng tại ðiều 30 [10].
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng ñất ñai ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng
ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, quy
hoạch tổng thể ñất ñai phải ñi trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch sử
dụng ñất theo ngành. Nói khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành

trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm quy
hoạch sử dụng ñất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng
ñất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất cho các vùng chuyên môn hoá - sản
xuất hàng hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


một ñơn vị hành chính. Do tính ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản
phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp ñể sử dụng ñầy ñủ và
hợp lý ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về
tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại ñất như tư
liệu sản xuất một cách hợp lý ñể tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, ñem lại
nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch ñất ñai của xí nghiệp rất ña dạng và
phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh giới ñịa lý; quy hoạch khu trung tâm;
quy hoạch ñất trồng trọt; quy hoạch thuỷ lợi; quy hoạch giao thông; quy
hoạch rừng phòng hộ... Quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp có thể tiến hành
trong các vùng sản xuất chuyên môn hóa hoặc có thể ñộc lập ở ngoài vùng.
2.1.1.4. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất [2]
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
- ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội; ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất, biến ñộng sử dụng ñất và kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất của kỳ trước; ñánh giá tiềm năng ñất ñai;
- ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử dụng

ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng về số
lượng và chất lượng ñất ñai);
- Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh: xác ñịnh diện tích các loại ñất ñược cấp trên phân
bổ (trừ cấp quốc gia) và diện tích ñất ñể phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của ñịa phương (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp lý nguồn
tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất giữa các ngành, ñưa ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối với từng loại sử
dụng ñất theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003);
- Xác ñịnh diện tích ñất chuyển mục ñích sử dụng phải xin phép trong
kỳ quy hoạch (trừ cấp quốc gia);
- Xác ñịnh diện tích ñất chưa sử dụng ñưa vào sử dụng trong kỳ quy
hoạch (trừ cấp quốc gia);
- ðánh giá tác ñộng của phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến kinh tế xã hội, môi trường;
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng ñất;
- Lập kế hoạch sử dụng ñất kỳ ñầu, xác ñịnh cho 5 năm kỳ ñầu của
phương án quy hoạch sử dụng ñất;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối
hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng ñất ñai và sử
dụng ñất ñúng mục ñích; hình thành, phân bổ hợp lý các tổ hợp không gian sử
dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất; xây dựng kế hoạch sử dụng ñất phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong những năm trước mắt.

Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục
bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy
hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, nội dung quy hoạch sử dụng ñất của
từng cấp ñảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và khả năng tổ chức thực hiện
của cấp ñó; phân ñịnh rõ phạm vi, mức ñộ phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


dụng mà quy hoạch của từng cấp phải thể hiện nhằm tránh sự trùng lặp trong
việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất.
2.1.1.5. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất [2]
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất ñai hiện nay cho thấy nguồn
tài nguyên ñất ñai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia
tăng. Do ñó, ñòi hỏi phải có sự ñối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất ñai
và loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an toàn
lương thực, ñồng thời cũng bảo vệ ñược hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy
hoạch sử dụng ñất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ ñất nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các ñơn vị, cá
nhân sử dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch
sử dụng ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai

Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn ñề chính
trị quan trọng, bởi vì tài nguyên ñất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, ñể củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt ñối nghiêm cấm việc sử dụng ñất không ñúng
mục ñích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh
của mỗi ñơn vị sử dụng ñất, ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát triển sản xuất.
Theo quy ñịnh tại ñiều 5 của Luật ñất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


của Nhà nước ñược thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như ñại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài
cho các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê ñất; quyền quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất; quyền xác ñịnh
khung giá ñất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về ñất ñai. ðể
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm
và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng ñất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các
hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các ñơn vị sử dụng ñất. Khi quy
hoạch sử dụng ñất, người ta ñã thiết lập nên ñường ranh giới giữa các ñơn vị
sử dụng ñất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng
ñất với nhau, tức là ñã xác ñịnh phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng ñất.

Nhà nước cho phép các chủ sử dụng ñất có các quyền về sử dụng ñất, quyền
sử dụng ñất của các chủ sử dụng ñược xác nhận bằng các văn bản pháp luật
và ñược luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay ñổi trong cơ cấu ñơn vị sử
dụng ñất phải ñược phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với
hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
nước, có vai trò quan trọng với con người. ðất ñai có một ñặc ñiểm rất quan
trọng là nếu ñược sử dụng ñúng mục ñích và hợp lý thì chất lượng ngày càng
tốt lên. Tính chất ñặc biệt này của ñất ñòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý
trong việc sử dụng ñất. Trong ñiều kiện diện tích ñất ñai có hạn, trong khi dân
số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với việc sử dụng ñất ñai. ðiều
này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết kiệm
nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


tối ña việc chuyển ñất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục ñích
phi nông nghiệp, ñảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu cầu
nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân ñối
quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, nâng
cao chất lượng ñất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn ñề bảo vệ ñất quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập
tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. ðặc biệt ñối với nước ta với
ñặc ñiểm ñịa hình ñồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt ñới,
mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các quá trình khoáng hoá
diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn ñến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn

chặt phá, ñốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng ñất không bền vững làm cho nhiều
vùng ñất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những ñiều này có tác hại
rất lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện
pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói
mòn sẽ làm mất ñi lớp ñất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp
chống xói mòn cần tính ñến các ñặc ñiểm ñịa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của
từng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ ñược giải quyết trong một
ñồ án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ ñất, quy hoạch sử dụng ñất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm ñất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn ñề ñáng quan tâm của toàn xã hội. ðất có thể
bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ các
nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các ñô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất phóng
xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật ñộc hại và lạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng ñất cần dự kiến
các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
ðể tránh lãng phí, khi cấp ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các
phương án quy hoạch sử dụng ñất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở và
phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm ñất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ ñất cho các ngành ñáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần bảo ñảm nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng

ngành nói riêng, trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ ñiện, dầu khí . . . ñều ñòi hỏi phải có ñất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường ñược dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh ñất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ ñất chưa sử dụng hoặc ñất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao ñất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm
thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất của ñơn vị bị mất ñất. Do ñó, khi xây dựng dự án
giao ñất cần lưu ý ñể hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở ñó không bị hoặc ít bị
ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao ñất cho nhu cầu phi nông
nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng ñất bị thay ñổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên
trong bị ñảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng bộ
phận cho ñơn vị sử dụng ñất ñó.
Khi ñánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao ñất gây ra. Chủ sử
dụng ñất bị mất ñất có quyền ñòi hỏi chủ ñược giao ñất phải bồi thường toàn
bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi ñất và giao ñất gây ra và cả những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


chi phí ñể quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho chủ bị
mất ñất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ ñược giao ñất.
Bốn là, quy hoạch sử dụng ñất phải tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh thổ
hợp lý.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước,
của ngành và của từng ñơn vị sử dụng ñất cụ thể. Trên cơ sở ñó có thể áp
dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các

tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng
ñất và sử dụng lao ñộng.
Quy hoạch sử dụng ñất phải nhằm mục ñích tạo ra những ñiều kiện về tổ
chức lãnh thổ thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất thực hiện ñạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng ñất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng ñất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng ñất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng ñất của
các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân
ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
Năm là, phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng
lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi ñơn vị sử dụng ñất ñều có những ñiểm khác biệt về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp
cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, ñiều kiện ñất ñai (ñịa hình, thổ
nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các ñiều kiện khác ñây là các yếu
tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và
sâu sắc nhất ñối với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn
việc sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt
hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[1]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×