Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

nghiên cứu khả năng nhân giống invitro và biện pháp kỹ thuật trồng một số dòng cẩm chướng mới tại thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.77 MB, 106 trang )

trờng đại học nông nghiệp hà nội
Viện đào tạo sau đại học
------------------

nguyễn thị hạnh

NGHIấN CU KH NNG NHN GING INVITRO V
BIN PHP K THUT TRNG MT S DềNG CM
CHNG MI TI THI BèNH

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
M số: 60-62-01

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thị lý anh

Hà Nội, 2011



LỜI CAM ðOAN
-Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
-Trong quá trình thực hiện luận văn, mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn và
tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi
xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự
giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của Cô giáo – PGS.TS.Nguyễn Thị Lý Anh là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Rau – Hoa – Quả cùng tập thể
cán bộ Trung tâm Khảo nghiệm Khuyến nông Khuyến ngư Thái Bình ñã tạo
ñiều kiện giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy,
cô trong khoa Nông Học, các thầy cô Viện ðào tạo Sau ñại học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của những cán bộ Viện Sinh học Nông nghiệp
– Trường ðH Nông nghiệp Hà Nội .
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, người thân, bạn bè
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ ðẦU ................................................................................................ 1
1.1. ðặt vấn ñề....................................................................................................... 1
1.2.Mục ñích và yêu cầu của ñề tài ....................................................................... 2
1.3.Giới hạn của ñề tài........................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài……………………………3
1.4.1.Ý nghĩa khoa học…………………………………………………………..3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn……………………………………………….................3
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1.ðặc ñiểm thực vật của hoa cẩm chướng ......................................................... 4
2.2.Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trong nước và trên thế giới ................... 8
2.2.1.Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng ở Thái Bình…………………………8
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trong nước......................................... 9
2.2.3. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trên thế giới..................................... 10
2.3.Ứng dụng của nuôi cấy mô tế bào thực vật trong sản xuất hoa cẩm chướng11
2.4.Một số kết quả nghiên cứu về cây cẩm chướng trên thế giới ....................... 13
2.5.Một số nghiên cứu về cây cẩm chướng ở Việt Nam..................................... 21
2.5.1.ðột biến invitro và công tác chọn tạo giống hoa cẩm chướng mới ........... 22
2.5.2.Nghiên cứu về nuôi cấy mô invitro và qui trình kỹ thuật trồng và chăm sóc
hoa cẩm chướng .................................................................................................. 25
PHẦN 3:ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 28

3.1.ðối tượng nghiên cứu.................................................................................... 28
3.2.Vật liệu thí nghiệm........................................................................................ 29
3. 3.Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 30
3.3.1. ðánh giá khả năng nhân giống in vitro các dòng cẩm chướng ñột biến mới
chọn tạo ............................................................................................................... 30
3.3.2. Khảo sát sinh trưởng sinh trưởng, phát triển của các dòng cẩm chướng
ñột biến mới chọn tạo.......................................................................................... 30

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật trồng trọt ñến sinh trưởng, phát triển
và chất lượng hoa 1-2 các dòng cẩm chướng ñột biến mới chọn tạo ................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 30
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 30
3.4.2.Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 33
3.5.Các chỉ tiêu theo dõi ñánh giá ....................................................................... 33
3.5.1. Các chỉ tiêu trong nuôi cấy mô ................................................................. 33
3.5.2.Các chỉ tiêu ngoài vườn ươm và vườn sản xuất......................................... 34
3.6.Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu................................................................. 35
3.7.Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 35
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 36
4.1.ðánh giá khả năng nhân giống in vitro các dòng cẩm chướng ñột biến mới
tại Thái Bình........................................................................................................ 36
4.2. ðánh giá khả năng thích ứng cây in vitro của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới ở vườn ươm tại Thái Bình............................................................................ 40
4.3.Khảo sát sinh trưởng sinh trưởng, phát triển của các dòng cẩm chướng ñột
biến mới tại vụ xuân-hè Thái Bình...................................................................... 41

4.4.Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng và phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 52
4.5.Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng và phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 56
4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng và phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 64
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.................................................................. 70
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 70
5.2.ðề nghị .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 72
MỤC LỤC .......................................................................................................... 76

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Khả năng nhân nhanh in vitro của một số dòng cẩm chướng mới chọn
tạo tại Thái Bình.................................................................................................. 37
Bảng 4.2 : Khả năng tạo cây hoàn chỉnh của một số dòng cẩm chướng mới chọn
tạo tại Thái Bình.................................................................................................. 37
Bảng 4.3: Khả năng thích ứng cây invitro của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới chọn tạo ở vườn ươm ................................................................................... 39
Bảng 4.4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân hè Thái Bình.............................................................................. 42
Bảng 4.5. ðộng thái tăng trưởng số cặp lá của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 43
Bảng 4.6. ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 44

Bảng 4.7.ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển và tỷ lệ sống sau trồng của các dòng
cẩm chướng ñột biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình......................................... 45
Bảng 4.8. ðộng thái tăng trưởng ñường kính nụ (cm) của các dòng cẩm chướng
ñột biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình.............................................................. 47
Bảng 4.9. ðộng thái tăng trưởng ñường kính hoa (cm) của các dòng cẩm chướng
ñột biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình.............................................................. 50
Bảng 4.10.Một số chỉ tiêu chất lượng và năng suất hoa của các dòng cẩm
chướng ñột biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình................................................. 51
Bảng 4.11.Mức ñộ sâu bệnh hại của các dòng cẩm chướng ñột biến mới tại vụ
xuân –hè Thái Bình ............................................................................................. 53
Bảng 4.12.Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của
dòng cẩm chướng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ........................................... 53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến một số chỉ tiêu chất lượng hoa của
dòng cẩm chướng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ........................................... 54
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


Bảng 4.14.Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 57
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu chất lượng hoa của
dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ................................................................ 60
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tỷ lệ các cấp hoa của dòng cẩm
chướng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình ............................................................ 62
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ sống sau trồng của dòng ñột
biến (E1, SP2) tại Thái Bình ............................................................................... 65
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển
và thời gian ra hoa của dòng ñột biến (E1, SP2) tại Thái Bình .......................... 67
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñường kính nụ, hoa của dòng ñột

biến (E1, SP2) tại Thái Bình ............................................................................... 69

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
ðồ thị 4.1: ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 42
ðồ thị 4.2: ðộng thái tăng trưởng số cặp lá của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 44
ðồ thị 4.3: ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các dòng cẩm chướng ñột biến
mới tại vụ xuân –hè Thái Bình............................................................................ 46
ðồ thị 4.4: ðộng thái tăng trưởng ñường kính nụ của các dòng cẩm chướng ñột
biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình.................................................................... 48
ðồ thị 4.5: ðộng thái tăng trưởng ñường kính hoa của các dòng cẩm chướng ñột
biến mới tại vụ xuân –hè Thái Bình.................................................................... 50

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Các bước trong nhân cây trồng bằng nuôi cấy mô…………. ............ 13
Hình ảnh 2: Ảnh các mẫu hoa nghiên cứu……………………………….............. 28
Hình ảnh 3: Cây in vitro hoàn chỉnh của các dòng cẩm chướng ñột biến. ............. 39
Hình ảnh 4: Cây in vitro trong vườn ươm................................. ............................. 41
Hình ảnh 5: Các cấp hoa của 2 dòng SP2 và E1.................................. .................. 63


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CT: công thức thí nghiệm
ð/C: ñối chứng
QC: giống Quận Chúa
TB: trung bình
CT1: công thức 1
CT2: công thức 2
CT3: công thức 3
CT4: công thức 4
MS: Murashige and Skoog
σ: ñộ lệch chuẩn
CV (%): sai số thí nghiệm
LSD 0,05: ñộ lệch tiêu chuẩn mức ý nghĩa 5%

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ix



PHẦN I:
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề

Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội cuộc sống ngày càng ñược cải
thiện, con người dần dần ñi từ nhu cầu vật chất ñến bao gồm cả nhu cầu về giá
trị tinh thần. Vì vậy, những thú vui về chơi hoa cắt ñang trở thành tất yếu không
thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Hoa cẩm chướng (Dianthus caryophyllus) là một trong bốn loại hoa cắt
cành phổ biến trên thế giới.Ở Việt Nam, từ năm 1975 ñã có sản xuất hoa cẩm
chướng cắt cành với những giống nhập nội có nguồn gốc từ Hà Lan, Trung
Quốc và ñược trồng nhiều nhất ở ðà Lạt. Hiện nay, ở nước ta hoa cẩm chướng
nói chung có diện tích canh tác không lớn, nhưng là loại hoa cắt có giá tri xuất
khẩu cao. Kim ngạch xuất khẩu cẩm chướng chiếm vị trí thứ 2 (sau hoa cúc)
trong các loại hoa xuất khẩu của Việt nam (www. Rauhoaquavietnam.vn)
Diện tích trồng cẩm chướng ở nước ta còn hạn chế do nguồn giống cung
cấp cho sản xuất còn nhiều khó khăn. Hoa cẩm chướng chủ yếu nhân giống bằng
giâm cành nên thoái hóa nhanh do bệnh hại và sự già hóa của cây mẹ. Bên cạnh
ñó, ở miền Bắc không thể nhân giống cẩm chướng trong mùa hè bằng các
phương pháp thông thường ñể cung cấp giống kịp mùa vụ trồng nên phải nhập
cây giống là chủ yếu. Hơn nữa, chúng ta chưa có ñủ bộ giống mới, chất lượng
cao thích hợp với từng thời vụ, từng vùng sản xuất khác nhau.
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, hiện nay vấn ñề tìm ra một giống cây trồng
thích hợp trong cơ cấu luân canh 3 vụ và ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
nông dân là rất bức thiết. Bên cạnh các loại cây trồng vụ ðông phổ biến như ñậu
tương, khoai tây, ngô…các loại hoa có giá trị cao như hoa cúc, hoa lily ñã ñược
trồng ngoài sản xuất ñạt kết quả tốt thì hoa cẩm chướng là loại hoa có khả năng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho vụ ñông-xuân, xuân-hè của tỉnh nhưng

ñến nay vẫn chưa ñược quan tâm và chưa có ñược các nghiên cứu, thử nghiệm
cụ thể.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu khả
năng nhân giống in vitro và biện pháp kỹ thuật trồng của một số dòng cẩm
chướng mới chọn tạo tại Thái Bình” với mong muốn tạo tiền ñề cho việc sản
xuất hoa cẩm chướng tại ñịa phương
1.2.Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
*Mục ñích:
ðánh giá các dòng cẩm chướng mới chọn tạo ñược bằng xử lý ñột biến in
vitro về khả năng nhân giống bằng nuôi cấy mô, về sinh trưởng phát triển trong
ñiều kiện tự nhiên của vụ Xuân-Hè tại Thái Bình nhằm lựa chọn dòng có triển
vọng cho sản xuất hoa cẩm chướng tại ñịa phương.
*Yêu cầu:
- ðánh giá ñược khả năng nhân giống in vitro của các dòng ñột biến mới
chọn tạo thông qua hệ số nhân chồi, tỷ lệ tao cây hoàn chỉnh và sự thích ứng cây
in vitro trong vườn ươm
- ðánh giá ñược sinh trưởng phát triển và năng suất hoa trong ñiều kiện tự
nhiên của các dòng nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của mùa vụ trồng, mật ñộ và phân bón lá ñến
sinh trưởng phát triển và chất lượng hoa của 1-2 dòng ñột biến ñược lựa chọn
1.3.Giới hạn của ñề tài
-Quá trình nhân nhanh, tạo cây in vitro hoàn chỉnh ñược tiến hành trong
phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào thực vật của Trung tâm Khảo nghiệm
Khuyến nông Khuyến ngư Thái Bình.
-Các thí nghiệm ngoài vườn sản xuất ñược tiến hành trong ñiều kiện vụ
Xuân-Hè 2010-2011 ở tỉnh Thái Bình

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2



1.4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.4.1.Ý nghĩa khoa học
ðánh giá các dòng cẩm chướng mới chọn tạo ñể xem xét khả năng ứng
dụng của chúng trong sản xuất (từ quá trình nhân giống bằng phương pháp nuôi
cấy mô ñến ngoài ñồng ruộng) và cũng là cơ sở ñể công nhận giống mới.
ðề tài bổ sung một nghiên cứu mới về cây hoa cẩm chướng là thời vụ
trồng Xuân-Hè tại Thái Bình nói riêng và miền bắc nói chung.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
-Từ kết quả nghiên cứu ứng dụng trồng 1-2 dòng cẩm chướng ñột biến
mới thích hợp nhất tại ñịa phương Thái Bình.
-Khi dòng cẩm chướng ñột biến mới có giá trị kinh tế cao ñược ñưa vào
trồng trong cơ cấu mùa vụ của Thái Bình, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế sản xuất
cho người nông dân, từ ñó góp phần xóa ñói, giảm nghèo.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


PHẦN 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.ðặc ñiểm thực vật của hoa cẩm chướng
Cây cẩm chướng, hay còn gọi là hoa Phăng.
Tên khoa học là Dianthus caryophyllus L.
Thuộc lớp hai lá mầm (Dicotylendonea)
Bộ phôi cong (Sentrospemea)
Họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae)[4].
Họ cẩm chướng ( Caryophyllaceae ) là họ thực vật gồm ñủ loài ña niên,

nhị niên, mọc tươi tốt ở những nơi nào có không khí lạnh. Hiện nay, trên thế
giới có khoảng hơn 300 loài và có rất nhiều giống lai khác nhau. Hoa cẩm
chướng có hai loại là loại hoa ñơn và cánh kép, màu sắc rất ña dạng như: màu
trắng ñiểm pha sắc hồng, hường, ñỏ, vàng và cam. Hoa cẩm chướng có mùi
hương rất ñặc trưng.
Phân loại hoa cẩm chướng: gồm 2 nhóm
-Nhóm hoa chùm: Màu ñỏ, hồng, trắng, kem….Hoa nhỏ, cành thấp 30-40
cm, mắt dày. Thời gian sinh trưởng 18-24 tháng
-Nhóm hoa ñơn: Màu ñỏ hoặc màu hồng, vàng, trắng, cam, kem, vàng
viền ñỏ, hồng viền tím, ñỏ viền trắng, hồng viền trắng, hoa lớn, cành cao 65-80
cm, mắt thưa, ít chồi, thời gian sinh trưởng 15-18 tháng
-ðặc ñiểm thực vật học:
Rễ
Cẩm chướng có bộ rễ chùm, có rất nhiều nhánh rễ con, phân bố tập trung ở
tầng ñất mặt 20cm.
Thân
Thân thảo, nhỏ, mảnh mai. Thân rất dễ gãy ở ñốt, cẩm chướng thường có
thân màu xanh nhạt, bao phủ một lớp phấn trắng xung quanh. Ở Việt Nam hiện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


trồng hai loại cẩm chướng: các giống cẩm chướng thấp cây (30 – 50 cm) và các
giống cẩm chướng cao cây (50 – 80 cm).

Lá mọc ñối từ các ñốt thân. Phiến lá dày hình lưỡi mác, mặt lá nhẵn
không có ñộ bóng. Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng, mỏng và mịn. Lá nửa
trên cong ra ngoài, gốc lá ôm lấy thân.
Hoa

Có 2 dạng: hoa chùm và hoa ñơn. Hoa ñơn mọc ñơn từng chiếc một, hoa
chùm có nhiều hoa trên một cành. Hoa nằm ở ñầu cành, hoa có nhiều màu sắc.
Nụ hoa có ñường kính khoảng 2 – 2,5cm. Hoa khi nở hoàn toàn có ñường kính
khoảng 6 – 8cm.
Hạt
Hạt nhỏ, nằm trong quả, Mỗi quả thường có từ 300 – 600 hạt.
- Yêu cầu ngoại cảnh
Nhiệt ñộ:
Cẩm chướng ưa khí hậu mát mẻ. Ở nhiệt ñộ 15 - 20ºC cây sinh trưởng
bình thường và cho chất lượng hoa tương ñối tốt. Nếu vượt quá 300C thì cây
sinh trưởng kém, thân lá nhỏ, hoa nhỏ, sản lượng và chất lượng hoa giảm, tuổi
thọ hoa ngắn; dưới 100C cây sinh trưởng yếu, sản lượng giảm rõ rệt.
Ánh sáng:
Cẩm chướng là loại cây ưa sáng và thích hợp với thời gian chiếu sáng
ngày dài. Ánh sáng thích hợp từ 1500 – 3000 Lux, tối thích 2000 – 2500 Lux.
Ẩm ñộ:
Ẩm ñộ ñất thích hợp 60 – 70% và ñộ ẩm ñất tối thích là 70%. Nếu ñất
quá ẩm, cây dễ bị thối gốc và nhiều bệnh khác.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


ðất:
Cẩm chướng ưa ñất tơi xốp, thoáng khí, với pH thích hợp từ 5,5 – 6,5. Khi
trồng cần trồng nông ñể cây sinh trưởng tốt, cây trồng quá sâu rất dễ bị nghẹt rễ
và các bệnh ở gốc cây.
Chất dinh dưỡng:
ðể ñạt ñược năng suất hoa cao, chất lượng tốt, cần phải ñảm bảo thành

phần và hàm lượng dinh dưỡng trong ñất ở mức ñộ thích hợp nhất. Thông
thường 1m2 ñất trồng trong một năm cây cẩm chướng sẽ hấp thu một lượng ñạm
3 – 5g, lân 2 – 3g, kali 7 – 12g. [1]
Căn cứ ñể xác ñịnh lượng phân và thời gian bón phân là trạng thái dinh
dưỡng, nồng ñộ dinh dưỡng trong cây, lượng dinh dưỡng cây hút. Trạng thái
dinh dưỡng của cây thường ñược biểu thị bằng % nguyên tố dinh dưỡng và chất
khô trong lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức ñộ dinh dưỡng lý tưởng nhất
trong cây là: ñạm 3-3,5%; lân 0,2 – 0,3%; kali 3-4 %; canxi 1-2%; magie 0,20,5% (ðặng Văn ðông và cs, 2005)[1]
Qua các ñặc ñiểm, nguồn gốc và yêu cầu ngoại cảnh của cây Cẩm chướng
cho thấy, cây Cẩm chướng thích hợp với khí hậu mát mẻ. Vì vậy, ở các nước,
Cẩm chướng thường ñược phát triển mạnh ở các vùng núi cao như Côn Minh
(Trung Quốc) hay thung lũng Rift (Kenya) có ñộ cao từ 1.000-1.800m so với
mực nước biển. Ngoài ra, các vùng này cũng phù hợp với quá trình thụ phấn của
Cẩm chướng nên thuận lợi cho việc lai tạo, tạo vật liệu khởi ñầu và các dòng,
giống mới cho sản xuất.
Ở miền Bắc Việt Nam, một số vùng núi cao có ñặc ñiểm khí hậu rất phù
hợp với cây Cẩm chướng như Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), Mộc Châu (Sơn La)
(Nguyễn Xuân Linh và cs, 1998)[3], trong ñó Sa pa là vùng có nhiều lợi thế về
khí hậu, giao thông và vị trí gần cửa khẩu với Trung Quốc. Sapa nằm sát chí
tuyến trong vành ñai á nhiệt ñới Bắc bán cầu, có khí hậu á nhiệt ñới, tương tự
khí hậu vùng ðịa Trung Hải. Mùa hè mát mẻ, mưa nhiều từ tháng 5 ñến tháng
10 hàng năm, mùa ñông lạnh giá, ít mưa kéo dài từ tháng 11 năm trước ñến
tháng 4 năm sau (Phan Tất ðắc) [10][11].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


Sa pa có nhiệt ñộ bình quân hàng năm là 15,40C, nhiệt ñộ trung bình 16180C vào các tháng mùa hè, vào các tháng mùa ñông từ 10-120C. Tổng tích ôn

trong năm là 7.5000C-7.8000C. Số giờ nắng trung bình hàng năm biến ñộng
trong khoảng 1.400-1.460 giờ. ðộ ẩm bình quân hàng năm từ 85-90%. Từ tháng
3 ñến tháng 11, nhiệt ñộ trung bình tháng khoảng 200C.
Với khí hậu thời tiết ñặc thù của Sa pa, việc trồng hoa vào mùa hè là phù
hợp với các loại hoa có nguồn gốc ôn ñới. Ngoài ra, do vụ Hè ở các tỉnh ñồng
bằng có nhiệt ñộ cao, không thể nhân giống và sản xuất hoa Cẩm chướng, nên
Sa pa là nơi lý tưởng cho việc duy trì và nhân giống Cẩm chướng có chất lượng
cao ñể cung cấp cho các tỉnh ñồng bằng Bắc bộ sản xuất vụ ñông [11].
Tóm tắt thời tiết Thái Bình từ tháng 10/2010 ñến tháng 07/2011(Nguồn
theo dự báo thời tiết thời sự truyền hình Thái Bình):
-Tháng 10/2010: t0=20-320C, thời tiết khô hanh, nắng và rét nhẹ về ñêm
không thích hợp cho cây cẩm chướng bén rễ hồi xanh.
-Tháng 11/2010: t0=15-290C, thời tiết nắng nhẹ và ẩm ñộ tăng dần lên.
-Tháng 12/2010: t0=17-270C, trời rét và râm mát, ẩm ñộ tiếp tục tăng.
-Tháng 01/2011: t0=9-180C, trời rét ñậm, có mưa phùn, ẩm ñộ cao, thích
hợp cho cây cẩm chướng bén rễ hồi xanh phát triển.
-Tháng 02/2011: t0=12-280C, có mưa xuân, nắng ấm, ẩm ñộ cao, thích
hợp cho cây cẩm chướng sinh trưởng phát triển.
-Tháng 03/2011: t0=9-260C, có mưa phùn, nắng ấm và rét xen kẽ, rất thích
hợp cho cây cẩm chướng sinh trưởng phát triển.
-Tháng 04/2011: t0=16-320C, trời nhiều nắng, thỉnh thoảng mưa rào nhẹ.
-Tháng 05/2011: t0=21-360C, thời tiết nắng trưa, ñêm lạnh.
-Tháng 06/2011: t0=23-370C, thời tiết nắng nóng, có mưa rào xen kẽ,
không thích hợp cho cây cẩm chướng phát triển.
-Tháng 07/2011: t0=24-370C, thời tiết nắng gắt, có mưa rào xen kẽ, không
thuận lợi cho cây cẩm chướng phát triển và mưa làm ảnh hưởng ñến chất lượng
hoa của cây cẩm chướng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


7


2.2.Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trong nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng tại Thái Bình
Nhìn chung, hoa Cẩm chướng ở Thái Bình không ñược phát triển, quan
tâm nhiều do gặp những khó khăn và tồn tại sau:
Tập quán trồng và sản xuất hoa của Thái Bình không phát triển mạnh như
các ñịa phương khác nên thường ít du nhập các giống hoa mới như hoa Cẩm
chướng mà chỉ sản xuất các loại hoa truyền thống như hoa hồng, hoa cúc...
Bên cạnh ñó, vấn ñề ñầu ra, thị trường tiêu thụ tại tỉnh rất khó khăn, cơ sở
vật chất nhà lưới trồng hoa và bảo quản hoa chưa ñược ñầu tư thích ñáng.
Ngoài ra, Cẩm chướng chủ yếu là nhập nội, các nghiên cứu chọn tạo chưa
nhiều nên chưa có nhiều bộ giống thích hợp với ñiều kiện tại ñịa phương.
Mặt khác, Thái Bình cũng như các tỉnh thuộc ñồng bằng Bắc Bộ, do thời
tiết vụ hè không thể nhân giống Cẩm chướng nên không sản xuất ñược giống
phải nhập giống từ nơi khác. Trong khi ñó giá giống ñắt, thời gian từ trồng ñến
ra hoa kéo dài nên lượng hoa thu ñược ít nên giá thành sản phẩm cao, khả năng
cạnh tranh với giống hoa khác khó khăn.
Vì vậy, diện tích trồng hoa Cẩm chướng tại Thái Bình là rất ít, mà chỉ
trồng các giống hoa ñơn có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc các loại hoa Cẩm
chướng hạt ở một số ñiểm ven ñô thị (xã Hoàng Diệu, xã Vũ Chính …)
Tuy nhiên, hiện nay công nghệ nuôi cấy mô ñã ñược ứng dụng và có thể
chủ ñộng nhân giống cung cấp giống nên việc ñưa Cẩm chướng vào sản xuất các
thời vụ là rất dễ dàng. Ở Thái Bình hệ thống phòng nuôi cấy mô ñã ñược ñầu tư
xây dựng, vì vậy việc nghiên cứu khảo sát một số dòng cẩm chướng ñột biến
mới và trồng thử vào thời vụ Xuân-Hè có ý nghĩa rất lớn ñối với cơ cấu sản xuất
nông nghiệp của tỉnh.
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trong nước
Theo ñiều tra năm 2005, Việt Nam có diện tích tự nhiên trên 33 triệu ha.

Diện tích trồng hoa ở Việt Nam ñạt khoảng 12,000 ha ñến 13,000 ha. Diện tích
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


trồng hoa tập trung ở các vùng trồng hoa truyền thống ở thành phố, khu công
nghiệp, khu du lịch như: Ngọc Hà, Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), ðăng Hải,
ðăng Lâm (Hải Phòng), Gò Vấp, Hoocmon (TPHCM), quận 11, quận 12 (TP
ðà Lạt)...[4]
Với cẩm chướng, hoa ñược trồng rộng rãi ở Hà Nội, Hải Phòng, ðà Lạt,
thành phố Hồ Chí Minh. Các vùng chuyên hoa như An Hải (Hải Phòng), Tây
Tựu – Từ Liêm (Hà Nội), Phú Thượng – Tây Hồ (Hà Nội) trồng nhiều hoa cẩm
chướng. Tuy diện tích trồng chưa nhiều nhưng cẩm chướng luôn là hoa có trong
danh mục hoa xuất khẩu.
Tháng 02/2007, kim ngạch xuất khẩu hoa cẩm chướng tăng mạnh, ñạt 313
nghìn USD, tăng 73% so với tháng 1/2007 và tăng 86% so với xuất khẩu cùng
kỳ năm 2006. Trong ñó thị trường Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất
ñạt 202.000 USD và chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu hoa cẩm chướng của
cả nước. ðầu năm 2008, hoa cẩm chướng của Việt Nam ñược xuất ñi rất nhiều
nước với số lượng lớn và giá thành tương ñối cao.
Trước ñây, vào mùa hè, hoa cẩm chướng trên thị trường chủ yếu phải
nhập từ Côn Minh (Trung Quốc) và Hà Lan nhưng vài năm trở lại ñây, cẩm
chướng trồng từ ðà Lạt, Sapa ( Lào Cai ) ñang dần chiếm lĩnh thị trường trong
nước.[5]
ðặc biệt, xuất khẩu hoa nói riêng và các loại nông sản nói chung ở ðà Lạt
trong 6 tháng ñầu năm 2011 ñã ñạt ñược bước tiến ñáng kể: Về xuất khẩu, tổng
kim ngạch xuất khẩu trên ñịa bàn ước ñạt 17.005 ngàn USD, tăng 3,74% so với
cùng kỳ, ñạt 48,58% so với kế hoạch năm 2011. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu như hàng rau quả ước 2,551 ngàn USD, chè ước ñạt 307 ngàn USD, hàng

dệt may ước ñạt 1.650 ngàn USD, hoa tươi các loại ước ñạt 24.137.016 cành. Và
riêng về hoa sản lượng xuất khẩu là: hoa Cẩm chướng: 5.382.502 cành, hoa
Hồng: 2.570.649 cành, hoa Cúc:15.980.533 cành, hoa lyly: 84.400 cành, hoa
khác:118.932 cành. Trong ñó hoa cẩm chướng là loại mặt hàng tăng cả về giá trị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


lẫn khối lượng xuất khẩu với giá: hoa Cẩm chướng loại 1 là 1.400ñ/bông; hoa
Cẩm chướng loại 2 là 900 ñ/bông (www.Hiệp hội hoa ðà Lạt.vn)
2.2.3. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trên thế giới
Ngành trồng hoa là một trong những ngành sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế lớn cho người nông dân. Bên cạnh các nước có truyền thống sản xuất và
xuất khẩu hoa từ lâu như Hà Lan, Mỹ, Pháp ở Châu Âu, hiện nay các nước Châu
Á như Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Singapore...cũng ñang phát triển sản
xuất hoa với tốc ñộ rất nhanh trong ñó Nhật Bản là nước có tốc ñộ tăng trưởng
giá trị hoa xuất khẩu nhanh nhất thế giới. Giai ñoạn từ năm 1991 – 1995 giá trị
xuất khẩu hoa của Nhật Bản tăng 162%. [12].
Cùng với các loại hoa khác, hoa cẩm chướng là loại hoa ñược trồng khá
phổ biến ở các Châu lục như: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. Với những ưu ñiểm:
sản lượng cao, ñẹp mắt, dễ vận chuyển, bảo quản... cẩm chướng ñã trở thành
một loài hoa cắt cành ñược trồng phổ biến trên thế giới (chiếm khoảng 17%
tổng sản lượng hoa cắt). Vì vậy các nước trồng hoa nhiều ñều có trồng hoa cẩm
chướng.[3]
Italia là nước có diện tích trồng cẩm chướng nhiều nhất, năm 1995 sản
lượng hoa cắt của nước này ñạt 2,500 triệu cành.(ðặng Văn ðông (2005)
Ở Ba Lan, cẩm chướng chiếm 60% sản lượng hoa cắt, mỗi năm nước này
sản xuất ñược khoảng 400 triệu cành, ñứng thứ 3 trên thế giới. [1]
Ở Kenya, diện tích trồng hoa cẩm chướng chủ yếu tập trung ở Ritf Valley.

Cây cẩm chướng cảnh ñược trồng ngoài ñồng không bảo vệ ở ñộ cao khoảng
1800m và cẩm chướng thường ñược trồng trong nhà plastic ở ñộ cao 2700m so
với mực nước biển.[11]
Thiên ñường của hoa cẩm chướng là ở Colombia vì ñây là nước trồng hoa
cẩm chướng tốt nhất trên thế giới. Trong tổng số 4.200 ha hoa cắt, cẩm chướng
chiếm 45,8% và chiếm tỷ lệ 40% tổng lượng hoa xuất khẩu. Với ñiều kiện tự

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


nhiên rất phù hợp, cây cẩm chướng ñã phát triển trên 25 năm, năm 1986 ñã có
diện tích gần 1000 ha cẩm chướng ñược trồng trong nhà che plastic. [15]
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, hoa cẩm chướng ñược trồng rộng rãi từ năm 1925, hiện
nay diện tích hoa cẩm chướng chiếm tỷ lệ 21%, ñứng thứ 2 sau hoa hồng (24%).
(Menguc. A; Eris. A, 1987) [13]
Ixaren có 150 ha hoa cẩm chướng chỉ chiếm 7,5% tổng diện tích trồng hoa
nhưng mỗi năm nước này xuất khẩu ñạt 119 triệu USD. [1]
Ở Châu Á, hoa cẩm chướng ñược trồng nhiều ở Trung Quốc, Malaysia,
Srilanka,… Tại Trung Quốc, cẩm chướng chiếm khoảng 25% tổng lượng hoa
trên thị trường tại Bắc Kinh và Côn Minh. Trung tâm sản xuất hoa cẩm chướng
tập trung ở Côn Minh và Thượng Hải. Hầu hết các giống của Trung Quốc ñược
nhập từ Israel, Hà Lan và ðức. [14]
Tại Malaysia, sản lượng hoa cẩm chướng ñứng thứ 3 sau cây hoa hồng và
hoa cúc, chiếm 9,02% tổng sản lượng hoa. Ở ñây, hoa cẩm chướng ñược trồng
bao gồm cả loại hoa chùm và hoa ñơn .(Teresita L, Risario, 1998) [14]
Tại Srilanka, hoa cẩm chướng ñược trồng chủ yếu ñể xuất khẩu, các loại
hoa khác chỉ tiêu thụ ñược ở nội ñịa. Hai giống cẩm chướng Châu Mỹ và cẩm
chướng ðịa Trung Hải của Srilanka rất nổi tiếng trên thị trường thế giới. Một

phần diện tích cẩm chướng khá lớn ñược trồng trong môi trường bảo vệ hoàn
toàn. (D.MU.B. Dhanasekera, 1998) [14]
2.3. Ứng dụng của nuôi cấy mô tế bào thực vật trong sản xuất hoa cẩm chướng
Nhân giống cây trồng bằng nuôi cấy mô là lĩnh vực mà nuôi cấy mô và tế
bào thực vật ñã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn thực sự. Một trong những ưu
việt của phương pháp nhân in vitro là việc sử dụng các mô nuôi cấy ở kích thước
nhỏ. Ở kích thước nhỏ, sự tương tác giữa các tế bào trong mô sẽ ñơn giản hơn.
Tác ñộng của các phương pháp sẽ hiệu quả hơn. Mô nuôi cấy dễ phân hóa và
sau ñó dễ tái sinh hơn.[9]

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


Kỹ thuật nhân nhanh in vitro có những ưu việt mà các phương pháp
không có ñược ñó là: Có thể nhân giống cây trồng ở qui mô công nghiệp (kể cả
trên các ñối tượng khó nhân bằng phương pháp thông thường), phương pháp có
hệ số nhân rất cao và cho ra các cá thể hoàn toàn ñồng nhất về mặt di truyền.
Kỹ thuật nhân nhanh ñược ứng dụng vào mục ñích sau:[9]
+Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quí làm vật liệu cho công tác giống.
+Nhân nhanh các loài hoa, cây cảnh khó trồng bằng hạt.
+Duy trì nhân nhanh các dòng bố mẹ và các dòng lai ñể tạo hạt giống cây
rau, cây hoa và các cây trồng khác.
+Nhân nhanh kết hợp với làm sạch virus
+Bảo quản tập ñoàn gen.
Qui trình nhân giống invitro: Gồm 5 bước sau [9]
Bước 0: Chọn lọc và chuẩn bị cây mẹ
-Trước khi tiến hành nhân giống in vitro cần chọn lọc cẩn thận các cây mẹ
(cây cho nguồn mẫu nuôi cấy).

-Các cây này cần phải sạch bệnh, ñặc biệt là bệnh virus và ở giai ñoạn
sinh trưởng mạnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


Hình 1

-Việc trồng các cây mẹ trong ñiều kiện môi trường thích hợp với chế ñộ
chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hiệu quả trước khi lấy mẫu cấy sẽ làm giảm tỷ
lệ mẫu nhiễm, tăng khả năng sống và sinh trưởng của mẫu cấy in vitro.
Bước 1: Nuôi cấy khởi ñộng
Là giai ñoạn khử trùng ña mẫu vào nuôi cấy in vitro. Giai ñoạn này cần ñảm
bảo các yêu cầu: Tỷ lệ nhiễm thấp, tỷ lệ sống cao, mô tồn tại và sinh trưởng tốt.
-Khi lấy mẫu cần chọn ñúng loại mô, ñúng giai ñoạn phát triển của cây:
mô non, ít chuyên hóa (ñỉnh chồi, mắt ngủ, lá non, vảy củ…)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


×