Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Báo cáo thực tập cơ sở ngành tài chính doanh nghiệp công ty TNHH VALQUA việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.48 KB, 60 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
Cơ sở ngành tài chính doanh nghiệp
Cơ sở thực tập: Công ty TNHH VALQUA Việt Nam

Sinh viên thực hiện :

NGUYỄN VĂN NGHĨA

Lớp

:

TCNH2-K5

GVHD

:

Th.S NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI – 2013

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5


1

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Khoa Quản Lý Kinh Doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

PHẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: NGUYỄN VĂN NGHĨA

Mã sinh viên: 0541270173

Lớp: TCNH2-K5

Ngành: Tài Chính Ngân Hàng

Địa điểm thực tập:.............................................................................................
Giáo viên hướng dẫn:Th.S NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

…ngày….tháng ….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên )

MỤC LỤC
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

2

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
DTT
LNST
ROA
ROE

Báo cáo tài chính

Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi tài sản
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ
sở hữu
Tỷ suất sinh lợi doanh thu
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định

ROS
TS
TSNH
TSDH
TSCĐ
VCSH
VCĐ
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

3

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập cơ sở ngành là một điều quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh
viên, giúp cho sinh viên rèn luyện tốt kỹ năng giao tiếp xã hội đồng thời xây
dựng các mối quan hệ với đơn vị thực tập, thu thập các thông tin, dữ liệu để
phục vụ cho việc hoàn thiện báo cáo thực tập. Đồng thời trong quá trình thực tập
mỗi sinh viên sẽ tạo cho mình những mối quan hệ tốt đẹp với đơn vị thực tập,
đây là bước chuẩn bị cho đợt thực tập tốt nghiệp và làm luận văn tốt nghiệp sau
này. Trong quá trình thực tập, sinh viên có điều kiện cọ sát với thực tế, ứng dụng
những kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình học tập vào các hoạt động
thực tiễn của đơn vị thực tập, qua đó củng cố kiến thức chuyên sâu của ngành
học. Như vậy, thực tập cơ sở ngành có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học
tập của sinh viên, nó không những giúp cho sinh viên tích lũy được kinh nghiệm
sống mà còn có cơ hội để củng cố, nâng cao kiến thức chuyên ngành.
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

4

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Là sinh viên ngành chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, chính vì vậy
em đã lựa chọn cho mình cơ sở thực tập là một doanh nghiệp sản xuất, công ty
TNHH ValQua Việt Nam. Việc thực tập tại công ty TNHH ValQua Việt Nam
giúp cho em hiểu hơn về những đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất cũng như
thuận lợi hơn trong quá trình viết báo cáo thực tập.



Bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về Công ty TNHH Valqua Việt Nam
Phần 2 : Thực trạng một số vấn đề tài chính của Công ty
ValQua Việt Nam
Phần 3 : Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp về
tình hình tài chính của công ty ValQua Việt Nam

Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về lý luận và thực tế còn
hạn chế, báo cáo thực tập chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để báo cáo thực tập được hoàn
thiện hơn.
Qua đây em cũng xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên, Thạc Sỹ:
Nguyễn Thị Hải Yến và các anh chị cán bộ Công ty TNHH Valqua Việt Nam

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

PHẦN 1- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VALQUA VIỆT
NAM
1.1


Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ValQua

Việt Nam
1.1.1 Tên giao dịch
Tên công ty

: Công ty TNHH ValQua Việt Nam

Tên giao dịch bằng tiếng anh

: VALQUA VIETNAM CO., LTD

Tên viết tắt

: VQV

Biểu tượng công ty

:

Địa chỉ

: Khu Công nghiệp Tân Trường,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

Số điện thoại

: 03203.570.075


Website

: www.valqua.com

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

6

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Mã số thuế

: 0800451072

Tài khoản ngân hàng

:

Tài khoản VNĐ
Tài khoản USD
Quá trình phát triển

: 0341005034807
: 0341375034828





1.1.2

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Công ty Valqua Việt Nam là một công ty con được đầu tư bởi vốn của
công ty Valqua Nhật Bản, trụ sở chính được đặt tại Nhật Bản. Tập đoàn Valqua
phát triển với 32 chi nhánh ở 8 nước trên thế giới như : Mỹ, Hàn Quốc, Thái
Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia, India và hiện tại là Việt Nam với số lượng
công nhân viên là 1500 người.
Công ty TNHH Valqua Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn của Nhật
Bản, được thành lập ngày 21 tháng 04 năm 2008 với quy mô nhà xưởng trên
12.000 m2.Khoảng cách gần nhất từ nhà máy tới khu dân cư là 60m về phía tây
khu Công nghiệp.
Công ty Valqua Việt Nam đặt tại Khu công nghiệp Tân Trường, huyện Cẩm
Giàng, Hải Dương. Khi doanh nghiệp bắt đầu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tổng cán bộ nhân viên của dự án khoảng 114 người.
Tuy nhiên sau một thời gian đi vào hoạt động, cùng với sự cố gắng của
toàn thể cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đã có nhiều sự thành công đáng
kể. Ban đầu chỉ với 111 CNV đi vào ổn định lên 114 CNV, nhưng từ năm 2010
cho đến nay công ty TNHH Valqua Việt Nam đã có sự gia tăng vượt bậc về số
lượng CBCNV lên tới 200 công nhân viên.
Bảng 1.1: Bảng số lượng CBCNV doanh nghiệp trong giai đoạn
2010-2012

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
STT

Loại lao động

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Quốc tịch

Số lượng
Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012

1

Tổng giám đốc

Nhật Bản

1


1

1

2

Giám đốc doanh nghiệp

Nhật Bản

1

1

1

3

Trưởng phòng sản xuất

Việt Nam

1

1

1

4


Trưởng phòng nhân sự

Việt Nam

1

1

1

5

Trưởng phòng kỹ thuật

Việt Nam

1

1

1

6

Trưởng phòng kiểm tra

Việt Nam

1


1

1

chất lượng
7

Nhân viên văn phòng

Việt Nam

10

20

30

8

Công nhân

Việt Nam

120

140

160


9

Lái xe

Việt Nam

3

4

4

139

170

200

Tổng

1.2 Chức năng và nhiệm vụ chính
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và bán các loại sản phẩm lót, đệm sử dụng
cho hệ thống đường ống Công nghiệp, các thiết bị và máy móc Công nghiệp và
mục đích Công nghiệp khác. Và sản phẩm chính tại công ty là các loại vòng kín
rất phổ biến: Spiral Wound Graphite (s/w graphite). Vòng đệm SWG được dùng
như một lớp làm kín tĩnh giữa hai phần tĩnh của một tổ chức cơ khí và để duy trì
phần làm kín đó dưới các điều kiện vận hành mà có thể thay đổi phụ thuộc vào
nhiệt độ và áp suất. Ở Việt Nam không có nhiều doanh nghiệp sản xuất trong

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5


8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

lĩnh vực này và sản phẩm này gần như được tiêu thụ ở nước ngoài nên doanh
nghiệp cũng không gặp nhiều sự cạnh tranh.

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

9

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Vòng đệm spriral wound gasket (SWG) là cấu trúc bao gồm nhiều dải kim
loại có dạng chữ V quấn xung quanh một vòng kim loại và một hợp chất dầy
mềm sẽ được dát mỏng trên bề mặt các dải kim loại đó. Các điểm đầu và cuối
của các vòng tròn trong dải kim loại được hàn dính lại để tránh bị bung ra.
Vành kim loại ngoài cùng thường được làm từ thép không gỉ hay hợp kim
Ni, các vành ngoài cũng có thể được làm từ các vật liệu đặc biệt như thép mềm,

đồng, thậm chí bằng vàng hay bạch kim. Vật liệu của tác nhân điền đầy là giấy
amiăng hay amiăng nén với các loại khác nhau, PTFE (polytetra fluorethylene),
graphite nguyên chất, mica có cao su hay sợi ceramic.
Công ty TNHH VQV chuyên sản xuất các gioãng phớt hay các vòng đệm
đủ loại kích cỡ, với chất liệu nhựa, inox hoặc sắt dùng để nối các đường ống
công nghiệp, ví dụ như các đường ống ga, khí, xăng, dầu…
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Valqua Việt Nam.
Hình 1.1 : Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty

Tổng giám đốc

Giám đốc

Bộ phận
mua bán

Bộ phận
quản lý
sản xuất

Bộ phận
kỹ thuật

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

Quản lý
chất
lượng

10


Bộ phận
hành
chính
nhân sự

Bộ phận
kế toán

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Tổng giám đốc : Là người điều hành chung mọi hoạt động SXKD của công ty.
Giám đốc cũng là người chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và chủ tịch công
ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Giám đốc điều hành sản xuất



thông qua người quản lý sản xuất của các xưởng và các phòng chức năng.
Giám đốc : Đóng vai trò hỗ trợ quản lý, bao quát toàn bộ các công việc diễn ra
trong nhà máy. Đồng thời là người tiếp nhận và truyền đạt thông tin từ tổng
giám đốc tới các trưởng bộ phận. Giám đốc là người gián tiếp chỉ đạo công việc




thông qua tổng giám đốc.
Bộ phận mua bán : Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch và làm
các thủ tục thực hiện xuất nhập các hàng hóa, hoặc phát sinh khi nhận đề nghị



mua bán tất cả các mặt hàng từ các bộ phận khác.
Bộ phận quản lý sản xuất : Phụ trách nhận các đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản
xuất, làm sản phẩm mẫu gửi tới các khách hàng. Ngoài ra bộ phận này còn đảm



nhận tính giá trị hàng xuất kho, giá thành sản phẩm.
Bộ phận kỹ thuật : Giữ vai trò quan trọng trong việc xử lý các sự cố kỹ thuật



trong nhà máy về máy móc, thiết bị, an toàn trong nhà máy.
Bộ phận quản lý chất lượng : Thực hiện nhiệm vụ xác minh lại chất lượng của
nguyên liệu đầu vào cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra, hạn chế sai sót để
sản phẩm đạt tiêu chuẩn đến tay khách hàng, góp phần củng cố uy tín với các
đối tác.
 Bộ phận kế toán : Phụ trách thực hiện các công việc về tài chính kế toán của
công ty. Là một trong những phòng có vị trí quan trọng trong điều hành quản
lý kinh tế, phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp hợp lý để hoàn thành
công việc trong phòng và giúp quản lý giám sát tình hình vận động toàn bộ


tài sản, doanh thu, tiền lương, thuế trong nhà máy.
Bộ phận hành chính nhân sự : Có chức năng giúp thực hiện công tác quản

lý về nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, kỷ luật, các hoạt động khác đảm bảo

quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Các bộ phận giữ vai trò riêng nhưng luôn có mối liên hệ khăng khít giúp đỡ, bổ
sung tương trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng bộ phận cũng như của
toàn công ty.
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

11

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Valqua Việt Nam
Hình thức tổ chức kế toán của công ty là hình thức tập trung
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Kế toán trưởng

Kế toán vật tư tài
sản



Kế toán tổng hợp


Kế toán tiền và
thanh toán

Bộ máy kế toán của Công ty thuộc Phòng Tài vụ bao gồm 4 người, mỗi
người được xác định một nhiệm vụ cụ thể như sau, đứng đầu là Kế toán



trưởng :
Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc xác định
thu nhập xử lý thông tin kinh tế, kết quả sản xuất kinh doanh, kiểm tra chứng



từ liên quan, quản lý chứng từ và hồ sơ lưu trữ.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các chứng từ gốc, chứng
từ ghi sổ các tài khoản có liên quan, tính giá thành sản phẩm… đồng thời
định kỳ theo dõi đối chiếu nhằm quản lý quá trình kinh doanh của doanh



nghiệp.
Kế toán vật tư tài sản: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tình hình biến động



tăng giảm hiện có của vật tư tài sản trong công ty.
Kế toán lương và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp số liệu ở các
phân xưởng chuyển lên, tính toán lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ


Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

12

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

công nhân viên. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi để xuất
hoặc nhập tiền vào quỹ ghi sổ hàng ngày.
1.5 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Valqua
Việt Nam
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty VQV được thể hiện như sau:

Hình 1.3 : Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH VQV

Các phòng nghiệm thu và kỹ
thuật

Các phân xưởng sản xuất

Xưởng Ring

Tổ trưởng dập, tiện kiểm
tra


Phòng mua bán
Phòng QLSX

Xưởng UPK

Tổ trưởng đúc, cắt, sấy,
kiểm tra

Phòng HCNS
Phòng TCKT
Phòng kỹ thuật

Xưởng SWG

Tổ trưởng kiểm tra đầu
vào, đứng máy cuốn , dậy
dấu

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

13

Phòng QC

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Công ty TNHH VQV là công ty đặc thù sản xuất nên ngoài các bộ phận
quản lý, công ty còn có các bộ phận kỹ thuật, nghiệp vụ và các phân xưởng sản
xuất. Trong đó đứng đầu các phân xưởng là các tổ trưởng quản lý từng công
đoạn sản xuất đặc thù, riêng biệt của phân xưởng, cũng như quản lý chung về
công nhân tại tổ đó. Các phòng ban nghiệp vụ và kỹ thuật khác có chức năng hỗ
trợ, kiểm tra quy trình sản xuất , thành phẩm tạo thành khối thống nhất trong tổ
chức sản xuất.

CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH VALQUA VIỆT NAM
2.1 Chính sách Marketing và tiêu
2.1.1 Chính sách Marketing Mix

thụ sản phẩm của công ty ValQua

2.1.1.1 Chính sách sản phẩm (Product)
Công ty TNHH ValQua Việt Nam là công ty chuyên sản xuất và bán các
loại sản phẩm lót, đệm sử dụng cho hệ thống đường ống Công nghiệp, các thiết
bị và máy móc Công nghiệp và mục đích Công nghiệp khác. Công ty luôn
hướng tới phương châm “giá trị” và “chất lượng” trong những sản phẩm của
mình đúng như tên gọi ValQua( Val=Value: giá trị, Qua= Quality: chất lượng)
Công ty đã không ngừng thực hiện những chính sách sản phẩm để đạt được mục
tiêu đó.


Chiến lược dòng sản phẩm:

Hằng năm công ty đều sản xuất những sản phẩm mới để đa dạng hóa sản phẩm

của công ty
Bảng2.1: Một số dòng sản phẩm của công ty năm 2012
VALQUA no.
8590
8591
8592

Tên sản phẩm/Mô tả
CLEANTIGHT (Thiết kế cơ sở).Spiral Wound
Gasket(SWG) sử dụng giấy chất vô cơ không amiăng
làm nguyên liệu phụ
CLEANTIGHT(Với vòng ngoài).Phiên bản của
no.8590 với vòng ngoài.
CLEANTIGHT(Với vành đai).Phiên bản của no.8590
với vòng trong.

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

14

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
8596

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CLEANTIGHT(Với vòng trong/vòng ngoài).Phiên
bản của no.8590 với vòng bên trong và bên ngoài.


6590

BLACKTIGHT(Thiết kế cơ sở).SWG sử dụng băng
VALQUAFOIL áp dụng như vật liệu phụ
6591
BLACKTIGHT(Với vòng ngoài).Phiên bản của
no.6590 với vòng ngoài.
6592
BLACKTIGHT(Với vành đai).Phiên bản của no.6590
với vòng trong.
6596
BLACKTIGHT(Với vòng trong/vòng ngoài).Phiên
bản của no.6590 với vòng bên trong và bên ngoài.
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty VALQUA)
Với chiến lược trên doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi nhuận hơn, đáp ứng được
nhu cầu tăng thêm mặt hàng của khách hàng, lấp kín các lỗ hổng để ngăn ngừa
các đối thủ cạnh tranh.


Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm:

Trong quá trình kinh doanh trên thị trường, công ty phát hiện ra những dòng
sản phẩm không còn đủ khả năng cạnh tranh, kinh doanh không hiệu quả công
ty đã nhanh chóng từ bỏ, không sản xuất dòng sản phẩm đó nữa dồn mọi tiềm
lực vào phát huy những sản phẩm còn đang hiệu quả và những sản phẩm mới.
Bảng2.2: Các sản phẩm công ty hạn chế
STT
1


Dòng sản phẩm
Elastomer Seals

2

Metal Welded Belows

3

Trypack

4

ValFlon Tanks
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

2.1.1.2 Chính sách giá( Price)
Trong thời kỳ kinh tế đang gặp muôn vàn những khó khăn thì yếu tố đóng
vai trò then chốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là giá cả.
Chính sách giá tốt sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty
TNHH ValQua Việt Nam đã thực hiện những chính giá tích cực với những
chính sách giá ưu đãi cho khách hàng, thực hiện chiết khấu với những đơn hàng
có số lượng lớn.


Sự định giá sản phẩm của công ty:

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

15


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Để xác định được giá bán của từng loại sản phẩm khác nhau, công ty dựa
vào giá thành sản xuất của sản phẩm đó.Phương pháp định giá là cộng giá thành
vào một mức lợi nhuận nhất định.
-

Hình thức định giá của công ty được thực hiện theo công thức:
G=Z+m


-

Trong đó:
G: Giá bán 1 sản phẩm
Z: Chi phí cho 1 sản phẩm
m : Lợi nhuận mục tiêu

Bảng2.3: Giá bán các sản phẩm của công ty
Tên sản phẩm

Dòng sản phẩm

Đơn vị


Elastomer

Giá(USD
)
0.9

UHS seal ring
Armor Crystal

Elastomer

0.2

Chiếc

Ultic Armor

Elastomer

0.8

Chiếc

Arcury AD

Elastomer

0.07


Chiếc

Arcury OZW

Elastomer

0.03

Chiếc

Metal Hollow Ring

Metal Seal

0.1

Chiếc

Dynamic Bellows M

Bellows and vancuum

0.05

Chiếc

Dynamic Bellows V

Bellows and vancuum


0.04

Chiếc

Sliding Shifts

Bellows and vancuum

0.02

Chiếc

Car window rubber
seal
Rubber strip door seal

Rubber Seal

1.2

Mét

Rubber Seal

0.9

Mét

Rubber foam


Rubber Seal

0.9

Mét

Chiếc

(Nguồn:Phòng kinh doanh công ty VALQUA)
Việc định giá sản phẩm của công ty thông qua phòng kế toán, phòng kinh
doanh, ban giám đốc để tính toán trên cơ sở bù đắp chi phí và có lãi. Với
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

16

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

phương pháp định giá như vậy sẽ không giúp công ty nắm bắt kịp thời nhu cầu
thị trường.


Chiến lược điều chỉnh giá:
Chiết khấu tiền mặt: công ty thực hiện chiết khấu cho khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt. Số tiền chiết khấu sẽ được trừ vào đơn hàng.


Bảng 2.4: Chiết khấu tiền mặt



Số tiền
(USD)
25.000 - <50.000

Mức chiêt khấu
(%)
0.5

50.000 – <100.000

1

Từ 10.000 trở lên

1.5

Chiết khấu theo đơn hàng: Khách hàng mua số lượng lớn sẽ được chiết
khấu. Tiền chiết khấu sẽ được trừ trực tiếp vào đơn hàng không quá 2%.

Bảng 2.5: Chiết khấu theo đơn hàng
Số lượng
(Chiếc)
100.000 - <150.000

Mức chiết khấu
(%)

1

150.000 - <200.000

1.5

Từ 200.000 trở lên

2

2.1.1.3 Chính sách phân phối (Place)
Các sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ thông qua xuất khẩu ra nước
ngoài do vậy kênh phân phối của công ty cũng không gặp nhiều khó khăn.Bên
cạnh đó trong nước các công ty sản xuất những sản phẩm tương tự rất ít do vậy
công ty cũng không gặp phải nhiều sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác.
Hình 2.1:Cấu trúc kênh phân phối của công ty

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

17

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Xuất
Xuất khẩu
khẩu


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Nhà
Nhà phân
phân phối
phối cấp
cấp II

Công
Công ty
ty ValQua
ValQua Việt
Việt Nam
Nam

Nhà
Nhà phân
phân phối
phối cấp
cấp IIII

Khách
Khách hàng
hàng

2.1.1.4 Chính sách xúc tiến bán hàng (Promotion)
Với uy tín và thương hiệu đã được khẳng định, công ty vẫn không ngừng
tìm kiếm thêm những bạn hàng mới nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời
đẩy mạnh quá trình thâm nhập thị trường trong nước tạo đà cho sự phát triển
mạnh mẽ và bền vững trong tương lai. Việc không gặp phải sự canh tranh nhiều

từ các doanh nghiệp khác cũng tạo cho công ty không ít thuận lợi trong quá trình
xúc tiến bán hàng.
2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bảng 2.6 : Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011-2012

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu
thuần
Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận gộp
về BH và
CCDV
Doanh thu hoạt

Năm 2011

So sánh
2012/2011
(%)

Năm 2012

USD

VNĐ
(Triệu đồng)

USD


VNĐ
(Triệu đồng)

3.996.540

79.930

3.793.764

75.875

95.64

3.993.664

79.873

3.792.175

75.844

94.95

2.977.241

59.545

2.825.949


56.519

94.92

966.226

19.325

1.016.423

20.328

105.19

32.704

654

18.439

369

56.38

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

18

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
động tài chính
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận/
(lỗ)khác
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Thu nhập thuế
TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau
thuế

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

60.068

1.201

55.880


1.118

93.03

62.381

1.248

49.788

996

79.81

729.407

14.588

682.326

13.646

93.55

197.271

3.945

196.671


3.933

99.7

976
21.802

20
436

69.335
22.737

1.387
455

7106.05
104.29

-20.826

-416

46.598

932

176.445


3.529

243.269

4.865

137.87

-

-

19.408

388

-

176.445

3.529

262.677

5.253

148.87

(Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011,2012)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của công ty TNHH ValQua Việt Nam

năm 2012 cho thấy tỷ trọng của các loại chi phí, lợi nhuận trong doanh thu thuần
như sau:
Chi phí tài chính:
1.47%
Chi phí bán hàng:
1.31%
Chi phí QLDN:
17.99%
Chi phí khác:
0.6%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
5.19%
Lợi nhuận khác:
1.23%
Tổng lợi nhuận sau thuế:
6.9%
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2012 của công ty TNHH ValQua Việt Nam giảm so với năm 2011, chỉ bằng
94.95%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi tình hình kinh tế thế giới đang trong
giai đoạn khủng hoảng, các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề kinh tế đều gặp
phải những khó khăn. Tuy nhiên, cũng từ bảng số liệu ta có thể thấy lợi nhuận
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

19

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

sau thuế năm 2012 của công ty lại tăng so với năm 2011, đạt 148.87% so với
năm 2011 điều này chứng tỏ công ty đã có những chính sách tiết giảm chi phí
hiệu quả đồng thời cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng vốn của công ty cũng
được tăng lên.Nhìn chung, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu như
hiện nay, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty được xem là tương đối ổn định
2.2 Quản lý nhân sự
2.2.1 Tình hình nhân sự
Ban đầu chỉ với 111 CNV đi vào ổn định lên 114 CNV, nhưng từ năm 2011
cho đến nay công ty TNHH Valqua Việt Nam đã có sự gia tăng vượt bậc về số
lượng CBCNV lên tới 200 CNV.
Bảng 2.7: Bảng số lượng CBCNV doanh nghiệp năm 2011 so với năm

1

2012
Trong tháng 10 năm 2012, công ty có sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo khi
Loại lao động
Quốc tịch
Số lượng
ông
Năm 2011
Hiện tại
Ryota
Tổng Giám Đốc
Nhật Bản
1
1


2

GĐ doanh nghiệp

Nhật Bản

1

1

3

TP sản xuất

Việt Nam

1

1

4

Tp nhân sự

Việt Nam

1

1


5

TP kỹ thuật

Việt Nam

1

1

6

TP kiểm tra CL

Việt Nam

1

1

7

Nhân viên VP

Việt Nam

20

30


8

Công nhân

Việt Nam

140

160

9

Lái xe

Việt Nam

4

4

TT

Tổng
170
200
Murakami lên thay ông Fujishita Naohiko giữ chức Tổng giám đốc đồng thời là
người đại diện theo pháp luật của công ty.

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5


20

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2.2.2 Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2.8:Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn
2010-2012

Chỉ tiêu
2012
2011
2010
Tổng số lao động
200
170
139
Lao động
25
30
36
Loại
gián tiếp
lao
Lao động
động

175
140
103
trực tiếp
Đại học
50
36
16
Cao đẳng
130
110
100
Trình
Trung cấp
17
21
20
độ
Lao động
3
3
3
khác
So với năm 2010 số lượng lao động có trình độ đại học ,cao đẳng năm
2011 đều tăng lần lượt 2,25 lần và 1,1 lần . Lực lượng lao động gián tiếp giảm
1,44 lần từ 36 lao động năm 2010 xuống còn 25 lao động năm 2012. Đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung việc giảm dần lượng lao động gián tiếp mà vẫn
đem lại hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết . Điều này nhằm giúp bộ
máy quản lý không quá cồng kềnh ,chồng chéo , hạn chế được các chi phí quản
lý lãng phí. Cũng trong giai đoạn này lực lượng lao động trực tiếp tăng lên

khoảng 1,7 lần cho thấy công ty ngày càng mở rộng được lực lượng sản xuất thu
hút được một lực lượng lao động đông đảo.
Đội ngũ lao động trực tiếp được đào tạo qua các trường đại học cao đẳng
,trung cấp dạy nghề , một số công nhân đứng đầu dây truyền được gửi đi đào tạo
ở nước ngoài .
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông ở các
trường đại học cao đẳng như kinh tế quốc dân, ngoại thương, học viện tài chính,
công nghiệp hà nội…nhiều người qua đào tạo chuyên ngành . Đội ngũ lao động
gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn năng
động sáng tạo am hiểu thị trường.
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

21

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dặn kinh nghiệm chủ
yếu là các chuyên gia từ nhật bản đã có kinh nghiệm làm việc tại tập đoàn
Valqua Nhật Bản hàng chục năm , đồng thời công ty còn sử dụng cán bộ trẻ có
năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần .
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản , là cốt lõi của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lơn của lao động. Lao
động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phầm mà còn quyết định đến chất
lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần
đây công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô mà còn chú ý nâng

cao trình độ chuyên môn sắp xếp cơ cấu lao động hợp lý . Đây là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 2.9 : Quỹ thời gian lao động năm 2012 của công ty

Công thức tính

Chỉ tiêu

Quỹ thời gian
lao động năm
2012

1.Tổng số ngày công

= Tổng số ngày công

16.200 ngày

dương lịch trong kỳ

dương lịch

2. Tổng số ngày công

= Tổng số ngày công

chế độ

dương lịch – tổng số ngày


14.900 ngày

nghỉ lễ chủ nhật

3. Tổng số ngày công có = Tổng số ngày công chế
thể sử dụng cao nhất

14.670 ngày

độ - số ngày nghỉ phép
năm

4. Tổng số ngày công có = Tổng số ngày công có
mặt

14.019 ngày

thể sử dụng cao nhất –số
ngày công vắng mặt

Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

22

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

5. Số ngày công làm việc = Tổng số ngày công có
thực tế trong chế độ

13.980 ngày

mặt – Số ngày công ngừng
việc

6. Tổng số ngày công

= Số ngày công làm việc

làm việc thực tế nói

thực tế trong chế độ + số

chung

ngày công làm thêm

14.220 ngày

7. Tổng số giờ công chế = Tổng số giờ công chế độ 111.840 giờ
độ

- số giờ công ngừng việc
nội bộ


8. Tổng số giờ công làm = Tổng số giờ công chế độ 104.780 giờ
việc thực tế trong chế độ - số giờ công ngừng việc
nội bộ

9. Tổng số giờ công làm = Tổng số giờ công làm

107.349 giờ

việc thực tế nói chung việc thực tế trong chế độ +
Số giờ công làm thêm

(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH Valqua Việt Nam)
2.2.4 Tổng quỹ lương của công ty

Tổng quỹ lương là tổng số tiền doanh nghiệp dùng để trả lương và các
khoản phụ cấp có tính chất lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong
một thời gian nhất định.
Các thành phần tổng quỹ lương của doanh nhiệp:
+/Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương khoán.
+/ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo
chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ đau ốm, thai sản, tai
nạn lao đông.
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

23

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp , thì sử dụng
chi phí như thế nào cho hợp lý cũng là một vấn đề khiến nhà quản lý phải quan
tâm. Chi phí tiền lương chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí của
doanh nghiệp nên nó cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Ngày nay, các doanh nghiệp ngoài việc phải tiết kiệm chi phí, thì doanh
nghiệp cũng phải nhận thức và đánh giá đầy đủ chi phí này. Việc tiết kiệm chi
phí tiền lương không phải là dảm bớt tiền lương của người lao động mà là tăng
năng suất lao đông sao cho một đồng trả lương thì sẽ tạo ra nhiều doanh thu và
lợi nhuận hơn.
Tổng quỹ lương : Để đánh giá rõ hơn hiệu quả kinh doanh của công ty
đồng thời đánh giá mức độ đóng góp của lao động trong công ty và chính sách
đội ngũ lao động của công ty .
Bảng2.10 : Tổng quỹ lương của công ty qua các năm từ 2010-2012

Đvt : USD
Chỉ tiêu

Năm 2012

Tổng quỹ lương
Thu nhập bình
quân/ tháng

Năm 2011


Năm 2010

759.000

561.000

417.000

316.25

275

250

(Nguồn : Phòng kế toán công ty TNHH Valqua Việt Nam)
Trong những năm qua thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng lên
nhìn chung ở mức gần 6.000.000 đồng (quy đổi ra đồng Việt Nam). Nếu so sánh
với mức lương bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

24

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


này là tương đối cao ,có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên , giúp
họ yên tâm gắn bó với công ty ,mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất
kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty . Đối với việc trả lương công ty cố
gắng xây dựng một thang lương hợp lý công bằng phù hợp với trình độ tay nghề
của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích người lao động
chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao . Bên cạnh đó công ty còn
tiến hành mua bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế… cho người lao động . Những
việc làm trên đã giúp cho công nhân nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng
cải thiện năng suất lao động . Ngoài đội ngũ công nhân thì việc sử dụng đội ngũ
cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn, trình độ quản lý đã giúp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Quỹ lương là tiền lương mà công ty phải trả cho tất cả lao động mà công ty quản
lý và chi trả .
Quỹ tiền lương bao gồm :
+Tiền lương trả theo thời gian ,theo sản phẩm , lương khoán….
+Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc , đi học tập ,nghỉ
phép .
+ Các khoản phụ cấp : làm thêm ,làm thêm giờ .phụ cấp độc hại .
+Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên .
Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia :
+Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động với công việc chính
của họ theo đúng nhiệm vụ được giao trong hợp đồng.
+ Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động thực hiện theo các
nhiệm vụ của công ty điều động như : hội họp ,trả lương cho nghỉ chế độ
Để quản lý tốt quỹ lương , công ty luôn gắn liền tiền lương với năng suất
lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương .
Phương pháp xác định quỹ lương của công ty :
Nguyễn Văn Nghĩa- TCNH2-K5

25


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×