Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn nhập khẩu và phân phối hoa lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ LÊ ANH

XÂY DỰNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHẬP KHẨU
VÀ PHÂN PHỐI HOA LÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ LÊ ANH

XÂY DỰNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHẬP KHẨU
VÀ PHÂN PHỐI HOA LÂM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU

Hà Nội – 2015


CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn nào và
không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn

Đỗ Lê Anh


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn Anh Thu đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các
môn cơ sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty, Trƣởng các bộ phận
và các đồng nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và phân phối
Hoa Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và
truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để hoàn thành tốt luận văn này.



TÓM TẮT

Luận văn “Xây dựng năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm” đƣợc thực hiện để xác định
các giải pháp giúp doanh nghiệp xây dựng năng lực cạnh tranh.
Tác giả nghiên cứu các lý thuyết về cạnh tranh và các nghiên cứu trƣớc
đây do các nhà nghiên cứu thực hiện để hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh và
các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó thu
thập dữ liệu để phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm qua các yếu tố về năng lực
tài chính, nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức, khả năng ứng
dụng khoa học công nghệ, khả năng mở rộng thị trƣờng và phát triển sản
phẩm cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
qua 4 năm hình thành và phát triển (2011 – 2014). Sau đó đƣa ra một số định
hƣớng, giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng năng lực cạnh tranh của Công
ty trong thời gian tới.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP........................................................................................................ 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..... 5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế 5

1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh .......................................................... 7
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................................... 8
1.2. Các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh và các nhân tố bên ngoài ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................................... 10
1.2.1. Các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...... 10
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ........................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................28
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 28
2.1.1. Phương pháp quan sát .................................................................. 28
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................... 28
2.1.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................... 28
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp mô tả số liệu ........................................................... 29
2.2.2. Phương pháp định tính.................................................................. 30


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI HOA LÂM .34
3.1. Khái quát về Công ty TNHH Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm....... 34
3.1.1. Giới thiệu về Công ty .................................................................... 34
3.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ................................... 34
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 35
3.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm ............................................................. 36
3.2.1. Năng lực tài chính ......................................................................... 36
3.2.2. Nguồn nhân lực ............................................................................. 40
3.2.3. Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý.................................. 43
3.2.4. Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ...................................... 47

3.2.5. Khả năng mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm ................. 49
3.2.6. Thương hiệu. ................................................................................. 52
3.3. Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Nhập khẩu và phân phối Hoa Lâm. ................................................ 53
3.3.1. Môi trường kinh tế......................................................................... 53
3.3.2. Hệ thống pháp luật. ....................................................................... 54
3.3.3. Đặc điểm văn hóa xã hội............................................................... 54
3.3.4. Môi trường công nghệ. .................................................................. 55
3.3.5. Đối thủ cạnh tranh. ....................................................................... 55
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhập khẩu và Phân
phối Hoa Lâm. ............................................................................................. 56
3.4.1. Điểm mạnh. ................................................................................... 56
3.4.2. Điểm yếu........................................................................................ 56
3.4.3. Nguyên nhân.................................................................................. 57
3.4.4. Cơ hội và thách thức. .................................................................... 57


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI HOA LÂM.....................58
4.1. Định hƣớng xây dựng năng lực cạnh tranh của Công ty ..................... 59
4.1.1. Mục tiêu phát triển ........................................................................ 59
4.1.2. Định hướng xây dựng năng lực cạnh tranh .................................. 59
4.2. Giải pháp xây dựng năng lực cạnh tranh của Công ty ......................... 60
4.2.1. Giải pháp xây dựng năng lực tài chính......................................... 60
4.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................ 61
4.2.3. Nâng cao trình độ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức ............. 63
4.2.4. Giải pháp phát triển công nghệ .................................................... 64
4.2.5. Giải pháp xây dựng năng lực hoạt động và phát triển sản phẩm 65
4.2.6. Xây dựng thương hiệu. .................................................................. 67
4.3. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................................. 68

KẾT LUẬN .................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................71
PHỤ LỤC.....................................................................................................................73
Phụ lục 1: Nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra. ................................ 73
Phụ lục 2: Thống kê kết quả điều tra bằng bảng hỏi................................... 75


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

ĐVT

Đơn vị tính

2

LNST

Lợi nhuận sau thuế

3

LNTT


Lợi nhuận trƣớc thuế

4

NK&PP

Nhập khẩu và phân phối

5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 2.1

Các thang đo đƣợc sử dụng trong bảng nghiên cứu.

30

2

Bảng 2.2

Ma trận SWOT

32

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

Thành viên góp vốn Công ty TNHH NK&PP
Hoa Lâm
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH
NK&PP Hoa Lâm

Điều kiện hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của
Công ty TNHH NK&PP Hoa Lâm

ii

36

38

48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Bảng

1

Biểu đồ 3.1

Nội dung
Doanh thu Công ty TNHH NK&PP Hoa Lâm
trong 4 năm 2011 – 2014

Trang
37

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ

2

Biểu đồ 3.2 suất sinh lời trên vốn chủ (ROE) của Công ty
TNHH NK&PP Hoa Lâm qua các năm

iii

39


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

Nội dung
Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH
NK&PP Hoa Lâm
Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ

iv

Trang
8
44
50


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành
lấy thị phần, bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận. Tất cả các doanh
nghiệp đang tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trƣờng nhƣ hiện nay đều phải chịu sự tác động của những quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh, bởi vì tất cả các doanh nghiệp
đều cùng tìm kiếm lợi nhuận. Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh giúp các ngành, các doanh nghiệp tự đào
thải những cá thể doanh nghiệp yếu kém, không đủ sức tồn tại. Vậy, để tồn tại
và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều cần xây dựng năng lực cạnh tranh, chính
là sự thể hiện về thực lực và lợi thế của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng để thu lợi nhuận cao bằng việc khai thác, sử
dụng những lợi thế bên trong và những điều kiện thuận lợi của môi trƣờng
kinh doanh. Trong quá trình xây dựng năng lực cạnh tranh, yếu tố quan trọng
là các doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình bằng cách áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ, phƣơng thức quản lý, nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực… Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, hội nhập khu vực và
thế giới nhƣ ASEAN, WTO,… nó mở ra cho nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng những cơ hội và thách thức. Thách thức lớn
nhất đó chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ những đối thủ mạnh khác.
Để tận dụng đƣợc những cơ hội và ứng phó với những thách thức, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải vận động theo hƣớng tích cực để khẳng định, xây dựng
khả năng cạnh tranh để tạo vị thế của mình trên thị trƣờng.

1


Tại thời điểm hiện nay, thị trƣờng thức ăn chăn nuôi và hóa chất phục
vụ nông nghiệp Việt Nam đang phát triển khá nhanh, với mức tăng trƣởng từ
10-13%/năm đã đƣa Việt Nam thành nƣớc đứng đầu khối ASEAN, đứng thứ
12 thế giới về sản lƣợng thức ăn chăn nuôi công nghiệp, khoảng 17 triệu tấn
năm 2013. Theo số liệu từ Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi, hiện nay, cả nƣớc có
239 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trong đó 180 nhà máy là của các
doanh nghiệp trong nƣớc, 59 nhà máy còn lại là các doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp FDI. Có thể nhận thấy, sự cạnh tranh thị phần trong ngành
này khá gay gắt.
Chỉ là một doanh nghiệp quy mô nhỏ còn khá non trẻ, mới thành lập và
đi vào hoạt động từ đầu năm 2011, chuyên kinh doanh nhập khẩu và phân
phối trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và hóa chất phục vụ nông nghiệp, Công
ty Hoa Lâm thực sự đứng trƣớc khá nhiều khó khăn khi xác định vị trí cạnh
tranh của mình trên thị trƣờng vì phải đối mặt với nhiều đối thủ lớn, có thị
phần trong ngành này. Tuy nhiên, trong điều kiện khu vực kinh tế nông
nghiệp của Việt Nam vẫn có vai trò quan trọng thì tiềm năng phát triển trong
ngành nguyên liệu và hóa chất nông nghiệp dành cho Công ty Hoa Lâm là rất
lớn. Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã thu đƣợc một số thành

tựu nhất định nhƣng điều đó vẫn chƣa thực sự đảm bảo năng lực để cạnh
tranh lâu dài. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới tham gia
vào thị trƣờng này, dẫn đến nhiều thách thức mà Công ty Hoa Lâm phải đối
mặt. Những thách thức đó là phải làm sao để tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh
so với các doanh nghiệp khác? Làm sao để có nét chuyên nghiệp độc đáo?
Làm sao để tạo một vị trí đặc biệt cho Công ty trên thị trƣờng để thu hút và
tạo lòng trung thành của khách hàng, đem đến sự phát triển lâu dài?
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn cho thấy, việc nghiên cứu xây dựng
năng lực cạnh tranh cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và Phân
2


phối Hoa Lâm là một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Xây dựng năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhập
khẩu và Phân phối Hoa Lâm” để trả lời cho câu hỏi “Làm thế nào để xây
dựng năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và
Phân phối Hoa Lâm?”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đề xuất một số giải pháp xây dựng năng lực cạnh
tranh cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, sự cần thiết, các yếu tố phản ánh và các nhân tố ảnh
hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và những nhân tố
ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhập
khẩu và phân phối Hoa Lâm.
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng năng lực cạnh tranh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và phân phối Hoa Lâm.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và phân phối Hoa Lâm.
Đề tài phân tích và đánh giá các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh và
đƣa ra giải pháp để xây dựng các yếu tố đó theo hƣớng hoàn thiện và nâng
cao hơn, bao gồm: Năng lực tài chính, Nguồn nhân lực, Trình độ quản lý và
cơ cấu tổ chức, Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ, Khả năng mở rộng
thị trƣờng và phát triển sản phẩm – dịch vụ, Thƣơng hiệu.
3


Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 4 năm (từ năm 2011 đến năm 2014)
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần giới thiệu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm.
Chƣơng 4. Giải pháp xây dựng năng lực cạnh tranh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các
yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhập khẩu và Phân phối Hoa Lâm qua các yếu tố về năng lực tài chính,
nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức, khả năng ứng dụng công
nghệ, khả năng mở rộng thị trƣờng và phát triển sản phẩm cũng nhƣ các nhân

tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của công ty qua 4 năm hình thành và
phát triển (2011 – 2014).
- Đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng năng lực
cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhập khẩu và Phân phối Hoa
Lâm trong thời gian tới.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Khái niệm chung: cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống
lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành đƣợc sự tồn tại, sống
còn, giành đƣợc lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thƣởng hay những
thứ khác. Thuật ngữ cạnh tranh đƣợc sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao… Cạnh
tranh có thể là giữa hai hay nhiều lực lƣợng, hệ thống, cá nhân, nhóm, loài,
tùy theo nội dung mà thuật ngữ này đƣợc sử dụng. Cạnh tranh có thể dẫn đến
nhiều kết quả khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế thì cạnh tranh đƣợc hiểu là sự ganh đua giữa các
chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, ngƣời tiêu dùng,
thƣơng nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tƣơng đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thƣơng mại khác để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng,
nó đƣợc coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi

doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp:
- Cạnh tranh đƣợc coi nhƣ là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải các
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trò cực kỳ to lớn.
5


- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác Marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trƣờng để xác định đƣợc nhu cầu thị trƣờng, từ đó
ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng nhƣ tăng cƣờng
công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đƣa ra các sản phẩm có chất
lƣợng cao hơn để đáp ứng đƣợc nhu cầu thƣờng xuyên thay đổi của ngƣời
tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng công tác
quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Đối với ngƣời tiêu dùng:
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lƣợng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày
càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của ngƣời tiêu dùng
trong xã hội. Vì vậy, đối với ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau:
- Ngƣời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với khả năng và sở thích của mình.
- Những lợi ích mà họ thu đƣợc từ hàng hoá ngày càng đƣợc nâng cao,
thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo

đƣợc quan tâm nhiều hơn.
Đối với nền kinh tế:
- Cạnh tranh là môi trƣờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
6


- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới,
góp phần nâng cao chất lƣợng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
- Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trƣờng, rút ra đƣợc những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị
trƣờng của nƣớc ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện
những hiện tƣợng tiêu cực nhƣ làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế… gây nên
sự bất ổn trên thị trƣờng, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc và của ngƣời
tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nƣớc, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Một doanh nghiệp đƣợc xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận
của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Và doanh nghiệp có một lợi thế
cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời
gian dài.

Theo Jack Welch, lợi thế là nền tảng cho sự cạnh tranh. Chính vì vậy,
lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, những cái mà
các đối thủ cạnh tranh khác không có, doanh nghiệp đó sẽ hoạt động tốt hơn
những doanh nghiệp khác. Lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết cho sự thành
công và tồn tại lâu dài, hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
7


Có bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lƣợng, sự cải
tiến và sự đáp ứng khách hàng. Chúng là những khối chung của lợi thế cạnh
tranh mà một doanh nghiệp có thể làm theo, bất kể doanh nghiệp đó ở trong
ngành nào, cung cấp sản phẩm/dịch vụ gì. Mặc dù chúng ta có thể nghiên cứu
từng khối tách biệt nhau ở những phần dƣới đây, song cần lƣu ý rằng, giữa
chúng có sự tƣơng tác lẫn nhau rất mạnh.

Hình 1.1: Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, PGS.TS Lê Thế Giới và cộng sự,
2009, TP Hồ Chí Minh, trang 84)
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhƣ sau:
Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985) thì doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với
chất lƣợng vƣợt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nƣớc và
quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động và
chủ doanh nghiệp.
8



Năm 1998, Bộ thƣơng mại và Công nghiệp Anh đƣa ra định nghĩa đối
với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm,
xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu
cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác.
Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đƣợc
gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị
chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu
giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Theo định nghĩa của Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của
tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: Năng lực cạnh tranh
là sức sản xuất ra thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất các hiệu quả làm cho các doanh nghiệp các ngành, các địa phƣơng, các
quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học thì cho rằng: năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì một vị trí
của nó một cách lâu dài trên thị trƣờng, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận
ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm, trong tác phẩm “Thị trường, chiến
lược, cơ cấu” (2004) nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh
và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi
doanh nghiệp cố gắng đạt đƣợc, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến
lƣợc kinh doanh của mình.
Từ những quan điểm khác nhau trên, ta có thể đƣa ra một nhận định
chung nhất về năng lực cạnh tranh nhƣ sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,
9



sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ hấp dẫn ngƣời tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
1.2. Các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh và các nhân tố bên ngoài
ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Năng lực tài chính
“Tình hình tài chính là yếu tố cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty” (Nguyễn Tuấn Minh, 2011, trang 41) bởi năng lực tài
chính là thƣớc đo sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn
vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động đƣợc vốn trong những điều kiện cần
thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý và sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi
nhuận và hạch toán chi phí rõ ràng để xác định đƣợc hiệu quả chính xác. Nếu
không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp nhƣ hạn chế việc sử dụng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực,
kiện toàn cơ cấu tổ chức (Lê Lƣơng Huệ, 2011). Tác giả Nguyễn Thế Cƣờng
khi nghiên cứu về “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” cũng cho rằng năng lực tài chính là một trong các chỉ tiêu phản ánh
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.
Để đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp cần thông qua
việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu về nguồn vốn và khả năng sinh lời trong
điều kiện thực tế của doanh nghiệp (Vũ Công Ty, 2010):
 Vốn chủ sở hữu và hệ số nợ.
Tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp đƣợc đánh giá cao hay thấp là
phụ thuộc vào quy mô vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn tài chính thể hiện
10



thông qua hệ số nợ (tỷ lệ giữa nợ phải trả trên tổng nguồn vốn). Hai chỉ tiêu
này phản ánh sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp và khả năng chống đỡ
rủi ro. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành vốn chủ sở hữu rất đa dạng
tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ doanh nghiệp, yêu cầu
và sự phát triển của thị trƣờng.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi doanh
nghiệp mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là doanh
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc thì vốn là do ngân sách Nhà nƣớc cấp (vốn
của Nhà nƣớc). Nếu là công ty cổ phần, vốn là do các cổ đông đóng góp
thông qua mua cổ phần (cổ phiếu). Doanh nghiệp liên doanh thì vốn là do các
bên liên doanh góp, doanh nghiệp tƣ nhân là vốn thuộc sở hữu tƣ nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phƣơng thức khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện có thể, bao gồm: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ
sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm …
- Các quỹ: Doanh nghiệp có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Quỹ
dự phòng tổn thất đƣợc trích lập hàng năm và đƣợc tích lũy lại nhằm bù đắp
những tổn thất xảy ra. Quỹ khen thƣởng phúc lợi dùng cho công tác khen
thƣởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng và
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động. Quỹ đầu
tƣ phát triển để đầu tƣ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc đầu tƣ
chiều sâu cho doanh nghiệp… Các quỹ của doanh nghiệp thuộc sở hữu của
chủ sở hữu doanh nghiệp. Nguồn hình thành các quỹ này là từ lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt
động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ của
khách hàng và nhà cung cấp mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có
11



thể đƣợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của doanh nghiệp (vốn bổ sung) do
nguồn này có một số đặc điểm nhƣ sử dụng lâu dài, có thể đầu tƣ vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Vốn chủ sở hữu tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
huy động kinh doanh của một doanh nghiệp nhƣng đóng vai trò rất quan
trọng. Vốn chủ là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp, đây là
nguồn vốn khởi đầu tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trƣởng nhƣ mở rộng
quy mô, mua sắm trang thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, là cơ sở để huy
động các nguồn vốn khác, tạo lập uy tín của Công ty với khách hàng và nhà
đầu tƣ, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn
có chức năng bảo vệ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chống lại rủi ro phá
sản, bù đắp những thua lỗ về mặt tài chính. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì
doanh nghiệp càng có điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm, tăng lợi nhuận và
tăng sức chịu đựng của doanh nghiệp khi tình hình kinh tế khó khăn.
Hệ số nợ được tính bằng công thức:
Hệ số nợ = (Tổng nợ phải trả / Tổng nguồn vốn) * 100.
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và tổng
nguồn vốn. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức
huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.
Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chƣa biết cách vay nợ để
kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Để đánh giá mức
độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp thông qua tỷ số này thì cần so sánh hệ số
nợ của một doanh nghiệp với tỷ số bình quân của toàn ngành.
 Khả năng sinh lời.
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Một công ty có kết quả kinh doanh tốt, khả năng sinh lời cao sẽ có
12



điều kiện trích lập các quỹ, đầu tƣ mở rộng mạng lƣới phân phối, đầu tƣ công
nghệ, khách hàng cảm thấy yên tâm tin tƣởng, do đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đánh giá mức sinh lời của một doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu nhƣ giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế (NI), tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản ROA (return on assets), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu ROE (return on equity).
ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100
Chỉ tiêu này đƣợc coi là thƣớc đo hiệu quả đầu tƣ của doanh nghiệp
hay hiệu quả khai thác tài sản. ROA và sự biến động của nó qua các thời kỳ
giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh tốt hay xấu, doanh nghiệp có cơ cấu tài
sản hợp lý hay bất hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các mục tiêu trên tài
sản có trƣớc những biến động của nền kinh tế hay không.
ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100
Chỉ tiêu này đƣợc coi là một thƣớc đo hiệu quả của vốn chủ, cho thấy
cứ một đồng vốn chủ bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE đo
lƣờng hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu.
Trong cạnh tranh, nếu doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt thì hoạt
động và thu đƣợc lợi nhuận cao hơn các đối thủ khác. Chỉ tiêu ROA, ROE
cũng đƣợc các tổ chức tài chính quốc tế sử dụng đánh giá điều kiện hội nhập
quốc tế của doanh nghiệp. Theo thông lệ quốc tế, mức ROA tối thiểu phải đạt
trên 1% và tỷ lệ ROE tối thiểu phải đạt 15% mới bảo đảm mực hiệu quả hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực
Lao động là một yếu tố có tình quyết định của lực lƣợng sản xuất, có
vai trò rất quan trọng trong sản xuất xã hội và trong cạnh tranh kinh tế hiện
nay. “Đây là yếu tố đầu vào cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, là
tài nguyên không bị cạn kiệt” (Nguyễn Tuấn Minh, 2011, trang 27). Các nhà
13



×