Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức khối phường tại quân tây hồ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.22 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN LIÊN HƯƠNG

ðÀO TẠO, SỬ DỤNG ðỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
KHỐI PHƯỜNG TẠI QUÂN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

LUẬN VĂN
THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Liên Hương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i



LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Viện ðào tạo sau ñại học - Trường ñại học Nông nghiệp
Hà Nội, ñặc biệt là các Thầy, các Cô giáo trong Bộ môn Quản trị kinh doanh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến Thầy giáo PGS.TS. ðỗ Văn
Viện ñã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các Quận ủy - HðND UBND Quận Tây Hồ ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quận ủy, UBND Quận, các phòng ban chức
năng Quận Tây Hồ; ðảng ủy, UBND các phường của quận Tây Hồ ñã cung
cấp những số liệu cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu
tại ñịa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, chia xẻ và
tạo ñiều kiện giúp tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Liên Hương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN


i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

4

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ðTBD, sử dụng ñội ngũ CBCC

khối phường.
2.2 Cơ sở thực tiễn

18
25

2.2.1 Kinh nghiệm ðTBD, sử dụng CBCC của một số nước trên
thế giới

25

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho công tác ðTBD, sử dụng CBCC
Việt Nam

28

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1 ðặc ñiểm quận Tây Hồ

31

3.1.1 Vị trí ñịa lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

31


iii


3.1.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị

32

3.1.3 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội

32

3.2 Phương pháp nghiên cứu

37

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

37

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

39

3.2.3 Phương pháp phân tích

39

3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu

39


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

41

4.1 Thực trạng ñội ngũ cán bộ, công chức phường của Quận

41

4.2 Thực trạng công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBCC

46

4.2.1 Thực trạng công tác ñào tạo, bồi dưỡng CBCC

46

4.2.2 Thực trạng sử dụng CBCC khối phường sau ñào tạo

57

4.2.3 ðánh giá công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBCC
phường

62

4.3 Giải pháp thúc ñẩy ðTBD, sử dụng CBCC khối phường quận Tây
Hồ TP. Hà Nội.

65


4.3.1 Quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về xây dựng ñội ngũ
CBCC

65

4.3.2 Phương hướng, mục tiêu ñào tạo, sử dụng ñội ngũ CBCC
phường, quận Tây Hồ

69

4.3.3 Giải pháp thúc ñẩy công tác ñào tạo và sử dụng cán bộ, công
chức phường của quận

73

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

87

5.1 Kết luận

87

5.2 Kiến nghị

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO


91

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1

Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội quận Tây hồ

33

Bảng 3.2

Chỉ tiêu phát triển văn hoá, xã hội quận Tây Hồ

36

Bảng 4.1

Số lượng cán bộ, công chức khối phường quận Tây Hồ

41

Bảng 4.2

Trình ñộ cán bộ, công chức quận Tây Hồ qua các năm


43

Bảng 4.3

Các phương thức ñào tạo

46

Bảng 4.4

Các lớp ñào tạo, bồi dưỡng CBCC qua các năm

47

Bảng 4.5

Kinh phí ñào tạo cán bộ công chức năm 2010 - 2012

48

Bảng 4.6

Số CBCC tham gia ñào tạo, bồi dưỡng qua các năm

49

Bảng 4.7

Số lượng CBCC ñược ñào tạo ñúng yêu cầu công việc của hường

năm 2012

50

Bảng 4.8

Số lượng CBCC ñược ñào tạo kiến thức theo công việc năm 2012

50

Bảng 4.9

ðánh giá về công tác ðTBD của CBCC ñược ñào tạo

52

Bảng 4.10 ðánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái ñộ CBCC tham gia ðTBD

54

Bảng 4.11 Tình hình ñánh giá công việc sau khi ñào tạo

55

Bảng 4.12 ðánh giá của cán bộ quận về ðTBD cho CBCC khối phường

56

Bảng 4.13 ðánh giá của CB chủ chốt phường về công tác ðTBD


57

Bảng 4.14 ðánh giá việc sử dụng CBCC phường

58

Bảng 4.15 ðánh giá của cán bộ quận về sử dụng cán bộ khối phường

60

Bảng 4.16 Kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp phường hàng năm giai
ñoạn 2013 – 2015

72

Bảng 4.17 Các kiến thức, kỹ năng cán bộ chuyên trách cần ðTBD

76

Bảng 4.18 Các kiến thức, kỹ năng công chức phường cần ðTBD

78

Bảng 4.19 Nhu cầu ñào tạo ñối với cán bộ chuyên trách phường

80

Bảng 4.20 Các chức danh công chức phường cần ñào tạo

81


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT

An ninh trật tự

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, công chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNH, HðH

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa


CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

ðTBD

ðào tạo bồi dưỡng

GTSX NQD

Giá trị sản xuất ngoài quốc doanh

HCNN

Hành chính nhà nước

HðBT

Hội ñồng bộ trưởng

HðND

Hội ñồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-CT – XH

Kinh tế - Chính trị - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết ñịnh

QL

Quản lý

QLNN

Quản lý nhà nước

QU

Quận ủy


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khẳng ñịnh: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại ñều do cán bộ tốt
hay kém”. Kế tục quan ñiểm ñó của Người, thời gian qua, ðảng ta luôn
khẳng ñịnh vị trí, vai trò to lớn của công tác cán bộ, ñội ngũ cán bộ qua
hàng loạt các nghị quyết như: ðại hội VI nhấn mạnh: “ ðổi mới cán bộ
lãnh ñạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà ðảng ta phải nắm chắc
ñể thúc ñẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng” và ñến nghị quyết
Trung ương 3 ( khoá VII) cũng chỉ rõ: “ Trong xây dựng ðảng nhất là ở
những bước ngoặt lịch sử, cán bộ và công tác cán bộ có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, có vai trò to lớn thúc ñẩy hoặc kìm hãm tiến trình cách mạng”.
ðồng thời Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VII) về :“ Chiến lược cán bộ
thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước” tiếp tục khẳng
ñịnh:“ Cán bộ có ý nghĩa quan trọng ñến vận mệnh của ðảng của ñất
nước, là nhân tố quyết ñịnh sự thành bài của cách mạng, là khâu then chốt

trong công tác xây dựng ðảng”.
Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt ñẹp của lớp cán bộ cách
mạng ñược rèn luyện trong cuộc kháng chiến vĩ ñại của dân tộc, với sự quan
tâm ñặc biệt của ðảng, ñội ngũ cán bộ các cấp vươn lên thể hiện rõ phẩm chất
ñạo ñức, trí tuệ, bản lĩnh, tính sáng tạo ñáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác cán bộ trong mọi tổ chức, lĩnh vực ở
nước ta ñặc biệt thời kỳ trước ñổi mới ngày càng có chiều sâu và nề nếp, nội
dung phương pháp, cách làm ñổi mới, tiến bộ, dân chủ, công khai, góp phần
rất lớn vào thành tựu xây dựng và bảo vệ ñất nước.
Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, do tác ñộng của cơ chế thị trường
thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế trong công tác cán bộ, ñội ngũ CBCC nói

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


chung và ñội ngũ CBCC khối phường trên ñịa bàn Quận nói riêng ñã bộc lộ
nhiều yếu kém, khuyết ñiểm. ðội ngũ CBCC vừa thiếu lại vừa yếu, tình trạng
hụt hẫng CBCC các cấp, thiếu ñội ngũ kế cận diễn ra ở nhiều cấp, nhiều
ngành và nhiều ñịa phương. Một bộ phận không nhỏ CBCC ñã bị thoái hoá về
chính trị và phẩm chất ñạo ñức, lợi dụng chức quyền ñể tham ô, lãng phí,
quan liêu, bè phái mất ñoàn kết, cơ hội và thực dụng ñang làm suy giảm niềm
tin ñối với nhân dân và gây cản trở tiến trình ñổi mới phát triển của ñất nước.
Từ ñó công tác cán bộ cần xây dựng một ñội ngũ CBCC có lý tưởng cách
mạng, giữ vững tinh thần ñộc lập, tự chủ, chủ ñộng và sáng tạo, có ñầy ñủ
phẩm chất và năng lực ñể thực hiện tốt mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Trong ñó việc ñào tạo và sử dụng ñội ngũ CBCC
khối phường hiện nay là một vấn ñề cấp thiết.
Theo ñịnh hướng phát triển của Thủ ñô Hà Nội ñến năm 2020, quận

Tây Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố. Trong tương lai, Tây Hồ sẽ
là khu vực trung tâm của Thủ ñô Hà Nội. Với vị trí ñó, Tây Hồ có ñiều kiện
ñặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn tài chính,
nguồn nhân lực và khoa học- công nghệ) ñể thúc ñẩy nhanh sự phát triển kinh
tế - xã hội của Quận.
ðể phù hợp với ñịnh hướng phát triển và thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội UBND quận Tây Hồ cũng ñã xây dựng nhiều ñề án cải cách hành
chính. Trong ñó công tác ñào tạo và sử dụng ñội ngũ CBCC ở quận Tây Hồ
ñược coi là nhiệm vụ then chốt trong công tác cải cách hành chính. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. ðể công tác ñào tạo và sử dụng CBCC ñem lại
hiệu quả. Vì vậy, khi nghiên cứu tìm hiểu ở UBND quận Tây Hồ trong thời
gian vừa qua, Tôi ñã chọn ñề tài: “ðào tạo, sử dụng ñội ngũ cán bộ, công
chức khối phường tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðề tài trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác ñào tạo, sử dụng
CBCC ở quận Tây Hồ, từ ñó ñề xuất giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh ñào tạo, sử
dụng CBCC khối phường tại quận Tây Hồ - TP Hà Nội những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ñào tạo, sử dụng CBCC
khối phường trong hệ thống chính trị tại Quận.
- ðánh giá thực trạng công tác ñào tạo, sử dụng CBCC khối phường tại
quận Tây Hồ trong những năm vừa qua.
- ðề xuất giải pháp ñẩy mạnh ñào tạo, sử dụng CBCC khối phường tại
quận Tây Hồ những năm tới.

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
Là ñội ngũ cán bộ công chức cấp phường trong công tác ñào tạo, sử
dụng CBCC khối phường tại quận Tây Hồ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về ñào tạo, bồi dưỡng CBCC
+ Thực trạng công tác ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng ñội ngũ CBCC
khối phường tại Quận Tây Hồ.
+ Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng ñào tạo, sử dụng nguồn CBCC
khối phường tại quận Tây Hồ;
+ ðưa ra các giải pháp, kiến nghị ñẩy mạnh ñào tạo, sử dụng CBCC
khối phường tại quận Tây Hồ.
- Không gian nghiên cứu các phường tại quận Tây Hồ.
- Thời gian số liệu phục vụ nghiên cứu ñược thu thập từ năm 2010-2012
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 5/ 2012 ñến tháng 10/ 2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức
- Cán bộ
Khi có Luật cán bộ, công chức do Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 11
năm 2008, thuật ngữ “cán bộ” mới ñược ñịnh nghĩa một cách rõ ràng. Theo
ñiều 4, Luật cán bộ công chức 2008 thì “Cán bộ là công dân Việt Nam, ñược
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ

quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là
cấp tỉnh), ở quận, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau ñây gọi chung là
cấp quận), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”
ðiều 4 luật cán bộ công chức 2008 quy ñịnh
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau ñây gọi chung là cấp phường) là công
dân Việt Nam, ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
HðND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy, người ñứng ñầu tổ chức chính trị
- xã hội
- Công chức
Ở nước ta, khái niệm “công chức” gắn với sự hình thành và phát triển
của nền HCNN
- ðiều 1, Sắc lệnh 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của chủ tịch nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa quy ñịnh “Công chức là những công dân Việt
Nam ñược chính quyền nhân dân tuyển ñể giữ một chức vụ thường xuyên
trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước ñều là công chức theo
quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy ñịnh”. Theo quy
ñịnh này thì phạm vi công chức rất hẹp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


- Sau một thời gian dài (từ ñầu thập kỷ 60 ñến cuối thập kỷ 80), ở nước
ta gần như không tồn tại khái niệm “công chức” mà thay vào ñó là khái niệm
“Cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước” chung chung không phân biệt công
chức và viên chức”
- ðến năm 1990, Nghị ñịnh 169/ HðBT ngày 25/5/1991 quy ñịnh công
chức là “Công dân Việt Nam ñược tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ

thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay ñịa
phương, ở trong nước hay ngoài nước ñã ñược xếp vào một ngạch, hưởng
lương do NSNN”
- ðiều 1, Pháp lệnh CBCC 1998 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
X ban hành quy ñịnh “ CBCC là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ NSNN…”
- ðến Luật CBCC 2008 có sự phân biệt giữa thuật ngữ “ cán bộ”, “công
chức”, theo khoản 2, ñiều 4 luật này quy ñịnh: “Công chức là công dân Việt
Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp quận; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Quân ñội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị
sự nghiệp công lập của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau ñây gọi chung là ñơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; ñối với công chức trong bộ máy lãnh
ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập thì lương ñược bảo ñảm từ quỹ
lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của pháp luật.”
- ðể quy ñịnh cụ thể về công chức ngày 25 tháng 1 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị ñịnh số 06/2010/Nð-CP, trong ñó căn cứ ñể xác ñịnh
công chức là “Công chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5


vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước hoặc ñược bảo ñảm từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập
theo quy ñịnh của pháp luật…’’

ðiều 4 luật cán bộ công chức 2008 quy ñịnh
Công chức cấp phường là công dân Việt Nam ñược tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp phường, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
* Số lượng cán bộ, công chức khối phường
Căn cứ theo Nghị ñịnh số 92/2009/Nð-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009.
Số lượng CBCC ñược bố trí theo loại ñơn vị hành chính của từng phường quy
ñịnh tại ñiều 4 mục 1 chương II của Nghị ñịnh.
Chức vụ, chức danh
- CBCC cấp phường có các chức vụ sau ñây:
+ Bí thư, Phó Bí thư ðảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HðND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng ñối với xã, phường, thị
trấn có hoạt ñộng nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp phường có các chức danh sau ñây:
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


+ ðịa chính - xây dựng - ñô thị và môi trường (ñối với phường, thị trấn)

hoặc ñịa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ñối với phường);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội.
Số lượng cán bộ, công chức cấp phường
ðược bố trí theo loại ñơn vị hành chính cấp phường, cụ thể như sau:
+ Cấp phường loại 1: không quá 25 người;
+ Cấp phường loại 2: không quá 23 người;
+ Cấp phường loại 3: không quá 21 người.
Việc xếp loại ñơn vị hành chính cấp phường thực hiện theo quy ñịnh tại
Nghị ñịnh số 159/2005/Nð-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
việc phân loại ñơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Việc phân loại ñơn vị
hành chính cấp phường căn cứ vào khung ñiểm sau:
+ Phường loại 1 có từ 221 ñiểm trở lên;
+ Phường loại 2 có từ 141 ñến 220 ñiểm;
+ Phường loại 3 có từ 140 ñiểm trở xuống.
Số lượng CBCC cấp phường quy ñịnh tại khoản 1 ðiều này bao gồm
cả CBCC ñược luân chuyển, ñiều ñộng, biệt phái về cấp phường.
* Những quy ñịnh về tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp phường
Tiêu chuẩn chung
CBCC cấp phường phải ñáp ứng những tiêu chuẩn chung quy ñịnh tại
ñiều 6 nghị ñịnh 114/2003/Nð-CP về CBCC xã, phường, thị trấn ñó là:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên ñịnh mục tiêu ñộc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức và vận ñộng nhân dân thực hiện có kết
quả ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7



- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
nhân dân. Không tham nhũng và kiên quyết ñấu tranh chống tham nhũng. Có
ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, ñược nhân dân tín nhiệm.
- Có trình ñộ hiểu biết về lý luận chính trị, quan ñiểm, ñường lối của
ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình ñộ văn hóa chuyên môn,
ñủ năng lực và sức khỏe ñể làm việc có hiệu quả ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
ñược giao.
Ngoài ra, CBCC ở từng vị trí chức danh cụ thể phải ñảm bảo yêu cầu
và tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí ñó.
- ðối với cán bộ chuyên trách cấp phường làm việc trong các tổ chức
chính trị xã hội, phải ñáp ứng các tiêu chuẩn do các tổ chức chính trị - xã hội
cấp trung ương quy ñịnh. ðối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp phường
làm việc trong HðND, UBND phải ñáp ứng tiêu chuẩn cán bộ chuyên trách
cấp phường làm việc trong HðND, UBND và tiêu chuẩn công chức cấp
phường do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ quy ñịnh.
Những yêu cầu cụ thể về nhiệm vụ của CBCC cấp phường
CBCC cấp phường là những người thường xuyên tiếp xúc và làm việc
trong mối quan hệ với người dân nên ngoài những nhiệm vụ thực thi pháp luật
CBCC cấp phường còn làm những công việc sau:
- Tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của nhân dân.
- Giải thích, hướng dẫn chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước ñể nhân dân hiểu.
- Trực tiếp tổ chức triển khai và tuyên truyền, phổ biến nhân dân thực
hiện chính sách, chương trình theo ñúng thẩm quyền.
- Vận ñộng và thuyết phục nhân dân tuân thủ pháp luật, tuân thủ quy
ñịnh của Nhà nước, tích cực tham gia xây dựng ñịa phương, xây dựng
ñất nước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


8


- ðộng viên những việc làm tích cực của quần chúng nhân dân và
khuyến khích người khác noi theo.
- Giải quyết các tranh chấp trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm
của mình.
- Phát hiện và xử lí những trường hợp vi phạm pháp luật theo ñúng
thẩm quyền..
Là thành viên trong cộng ñồng dân cư, CBCC cấp phường phải là tấm
gương ñối với dân trong việc gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước và cả về ñạo ñức lối sống.
ðể thực hiện tốt công việc của mình và trở thành người ñại diện thực sự
cho nhân dân, CBCC cấp phường nhất thiết phải không ngừng học tập rèn
luyện và tu dưỡng về nhiều mặt:
Về trình ñộ
- Có trình ñộ hiểu biết về lý luận chính trị.
- Có hiểu biết cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước.
- Có kiến thức cơ bản về luật pháp.
- Có kiến thức và kỹ năng cơ bản về quản lý hành chính Nhà nước cấp
phường (phường) và quản lý các lĩnh vực chuyên môn như: ñất ñai, VHXH,
tư pháp- hộ tịch, hôn nhân gia ñình, dân số, y tế cộng ñồng, trật tự xã hội,…
- Có kỹ năng thực hành hành chính phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
từng vị trí CBCC xã, phường, thị trấn.
Về kỹ năng ứng xử trong quan hệ giao tiếp với dân
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử phù hợp với từng ñối tượng nhân dân.
- Kỹ năng dân vận, tuyên truyền giúp người CBCC giải thích hướng
dẫn ñúng các chính sách pháp luật của Nhà nước và thuyết phục nhân dân
làm theo.

- Kỹ năng hòa giải và giải quyết tranh chấp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


Về ñạo ñức lối sống
Người CBCC cấp phường phải là tấm gương cho cộng ñồng nhân dân
về phong cách làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp, tận tụy, cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư.
* Khái niệm ñào tạo, bồi dưỡng
ðào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt ñộng quan trọng của phát
triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính Nhà
nước nói riêng.
- ðào tạo
“Là qúa trình tác ñộng ñến một con người nhằm làm cho người ñó lĩnh
hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,…một cách hệ thống nhằm chuẩn
bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
lao ñộng nhất ñịnh, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh nhân loại.
Thông thường, hoạt ñộng ñào tạo ñược tổ chức trong những cở sở giáo
dục ñào tạo như trường học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc tại cơ sở sản
xuất với nội dung chương trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc ñào
tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa ñào tạo, học viên sẽ ñược cấp bằng tốt nghiệp.
ðào tạo CBCC là một hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức ñược thực
hiện theo những quy trình nhất ñịnh nhằm truyền ñạt cho CBCC hệ thống
kiến thức, kĩ năng, thái ñộ ñạo ñức phù hợp ñể thực thi công vụ.
ðào tạo CBCC là một hoạt ñộng mang tính ñặc thù bởi ñối tượng của
ñào tạo là những con người hoạt ñộng trong bộ máy chính trị, bộ máy Nhà

nước, là những ðảng viên ðảng cộng sản Việt Nam nhân danh quyền lưc Nhà
nước là thực hiện nhiêm vụ quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Hoạt ñộng ñào tạo CBCC ñược thực hiện ở một số cơ sở của ðảng Nhà
nước như: Học viện chính trị- hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, trường cán

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


bộ, trường chính trị của các Thành phố, các trung tâm chính trị quận, một số
trường ñại học và các trung tâm ñào tạo khác.
- Bồi dưỡng
Là “ bồi bổ, nuôi dưỡng thêm”, là những khóa học ngắn hạn nhằm
cập nhật, bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, ñào
tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên ñề. Bồi
dưỡng giúp cho học viên gia tăng thêm những kiến thức mới và cần thiết
cho nghề nghiệp và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp ñể lao ñộng hiệu quả
hơn. Học viên tham gia các khóa bồi dưỡng thường ñược xác nhận bằng
chứng chỉ.
Theo quy ñịnh tại ñiều 5, nghị ñịnh 18/2010/Nð-CP của Chính phủ ban
hành ngày 5/3/2010 về ðTBD CBCC thì bồi dưỡng gồm có các loại sau:
+ Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là trang bị kiến thức, kỹ
năng hoạt ñộng theo chương trình quy ñịnh cho ngạch công chức
+ ðTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh ñạo, quản lý là trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy ñịnh cho từng
chức vụ lãnh ñạo, quản lý.
+ Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp cần thiết ñể làm tốt công việc ñược giao.
* Phân biệt khái niệm ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức

ðào tạo là dùng ñể chỉ một quá trình lâu dài trong một khoảng thời
gian nhằm trang bị có hệ cho người học các kiến thức, kĩ năng về một lĩnh
vực nhất ñịnh.
Bồi dưỡng thường ñể chỉ các khóa học ngắn hạn ñể bổ sung và cập nhật
cho học viên một mảng kiến thức hoặc một hay nhiều kĩ năng của một lĩnh
vực nhất ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


* Mục tiêu ñào tạo, bồi dưỡng CBCC
ðTBD ñều có mục tiêu là
- Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái ñộ thực hiện
công việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của CBCC ñáp ứng yêu
cầu năng cao năng lực làm viêc hiện tại của cá nhân và tổ chức;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc ñáp ứng yếu cầu
tương lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC theo yêu cầu của
tổ chức;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công
vụ, góp phần xây dựng ñội ngũ công chức chuyên nghiệp, có ñủ năng lực xây
dựng nền hành chính tiên tiến, hiện ñại.
* Nội dung, hình thức và phương pháp ñào tạo, bồi dưỡng CBCC
- Về nội dung ñào tạo CBCC khối phường
Trước yêu cầu lãnh ñạo quản lý Nhà nước về các lĩnh vực của ñời sống
xã hội, vấn ñề nâng cao năng lực của CBCC khối phường là vấn ñề rất quan
trọng. Người CBCC từ trong nhân dân, ñược nhân dân bầu ra, không phải họ
ñã có sẵn và ñủ trình ñộ làm việc. Tuy nhiên, do bẩm sinh, do tự rèn luyện, tự
học hỏi không ít người ñã có ñược những trình ñộ khả năng công tác nhất

ñịnh. Vấn ñề xác ñịnh nội dung ðTBD CBCC ở nước ta chưa có sự thống
nhất cao và có những thay ñổi so với thời kỳ chưa ñổi mới (trước năm 1986).
Căn cứ vào loại lao ñộng trí óc ñặc biệt của CBCC các cấp có thể xác
ñịnh về cơ bản nội dung ðTBD ở bốn lĩnh vực sau ñây:
Một là, Trang bị và bổ sung các kiến thức về chính trị, nhận thức
(ñường lối, chủ trương, quan ñiểm của ðảng về con ñường xây dựng ñất
nước..)
Hai là, Trang bị và bổ sung các kiến thức về kinh tế và quản lý về kinh tế.
Ba là, Trang bị và bổ sung các kiến thức về năng lực, kỹ năng lãnh ñạo,
quản lý Nhà nước và nghiệp vụ công tác ðảng, ñoàn thể.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


Bốn là, Trang bị và bổ sung các kiến thức về ngoại ngữ và tin học.
Ngoài ra, còn trang bị và bổ sung các kiến thức về học tập và rèn luyện theo
những tiêu chuẩn ñạo ñức của người cán bộ cách mạng.
- Hình thức ñào tạo, bồi dưỡng
Là cách thức bao gồm các phương pháp, lộ trình… truyền tải các tri
thức cho người học (người ñược ðTBD). Tùy theo ñối tượng người học và
yêu cầu của việc cập nhật tri thức mà xác ñịnh các hình thức ðTBD thích
hợp, có thể lựa chọn trong hệ thống các hình thức ðTBD CBCC sau ñây:
Một là, ñào tạo tập trung: bao gồm cả ñào tạo tập trung dài hạn và ngắn
hạn, dài hạn là từ 4-5 năm, ngắn là từ 2-3 năm, ngắn hơn là 1 năm hoặc 6
tháng. Với hình thức ñào tạo này CBCC tác rời khỏi công việc ñảm nhiệm ở
cơ quan và tập trung học liên tục tại trường, lớp trong thời gian ñã ñịnh. Kết
thức giai ñoạn học tập trung trở về cơ quan, ñơn vị công tác theo sự ñiều ñộng
của tổ chức. Hình thức này thường áp dụng cho các ñối tượng CBCC trẻ,
trong diện quy hoạch.

Hai là, ñào tạo tại chức (vừa làm, vừa học). Với hình thức ñào tạo này
CBCC học tập ngoài giờ làm việc và vẫn ñảm nhiệm công việc ở cơ quan theo
từng ñợt, mỗi ñợt từ 1-3 tháng; mỗi năm tập trung từ 3-4 ñợt. Hình thức này áp
dụng cho các ñối tượng CBCC lớn tuổi, không có ñiều kiện ñào tạo tập trung.
Ba là, bồi dưỡng chuyên ñề theo ñợt: CBCC tập trung bồi dưỡng từ 1
ñến 3 tháng. Sau khi kết thúc ñợt bồi dưỡng về cơ quan ñơn vị công tác. Hình
thức này áp dụng cho các ñối tượng CBCC ñương chức bồi dưỡng ñể bổ sung
cập nhật thêm kiến thức mới.
Bốn là, ñào tạo tại chỗ gắn với công tác luân chuyển cán bộ: hình thức
này ñào tạo qua thử thách trong công tác, qua kinh nghiệm thực tiễn, qua kèm
cặp trực tiếp của cấp trên, ñồng nghiệp. Từ ñó rút ra những các ñược và cái
chưa ñược mà áp dụng vào ñiều kiện cụ thể có hiệu quả cao. Hình thức này áp
dụng cho các công việc ñơn giản.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


Ngoài ra còn các hình thức, học thông qua kinh nghiệm của các thành phố và
nước bạn.
- Phương pháp ñào tạo, bồi dưỡng
Ngày nay việc ðTBD có xu hướng sử dụng các phương pháp nhằm
phát huy tính chủ ñộng, tích cực của người học thông qua việc tăng cường
trao ñổi, thảo luận, làm bài tập tình huống trong quản lý, tổ chức tham quan
ñiển hình về quản lý.
Có một số phương pháp sau:
+ Thiết trình

+ Nêu vấn ñề


+ Thảo luận nhóm

+ Thăm quan, nghiên cứu thực tiễn

+ Tự nghiên cứu

+ Bài tập tình hướng…

* Khái niệm sử dụng cán bộ, công chức
Theo từ ñiển tiếng Việt “sử dụng” nghĩa là dùng.
Sử dụng CBCC là cơ quan, tổ chức, ñơn vị ñược giao thẩm quyền quản
lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC.
Sử dụng cán bộ ñược hiểu: Là việc tổ chức có thẩm quyền hoặc người
ñứng ñầu cơ quan, ñơn vị tuyển chọn, bố trí phân công công tác và chuyển
ngạch, nâng ngạch CBCC; ñiều ñộng và luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, ñánh giá, khen thưởng, kỷ luật CBCC.
*Mục tiêu sử dụng cán bộ, công chức
Nhằm lựa chọn, bố trí, sử dụng ñúng CBCC sẽ phát huy hiệu quả hoạt
ñộng của tổ chức ñó, là ñiều kiện ñể CBCC cống hiến, phát huy năng lực,
ñồng thời sẽ góp phần ngăn chặn, ñẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
ñạo ñức, lối sống trong cán bộ, ñảng viên.
* Nội dung, hình thức và phương pháp sử dụng cán bộ, công chức
- Nội dung sử dụng CBCC
Việc sử dụng CBCC phải chú trọng tới việc dùng ñúng người ñúng việc,
ñúng năng lực, sở trường, ñúng chuyên môn ñược ñào tạo, ñối với CBCC là lãnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14



ñạo cần bố trí ñúng khả năng, ñúng vị trí mà CBCC có thể ñảm nhiệm ñể ñạt
ñược hiệu quả cao. Sự bố trí, sắp xếp, phân công công tác cho CBCC ñúng ñắn
sẽ ñảm bảo cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược giao, giúp họ rèn luyện nâng
cao trình ñộ về mọi mặt và giúp tập thể giải quyết những vấn ñề vướng mắc. Tuy
nhiên, nếu sử dụng CBCC không ñúng, sẽ không phát huy ñược năng lực, sở
trường cũng như mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ của họ.
Cần kiên quyết không bố trí, sử dụng cán bộ theo cảm tính, chủ quan,
phải thực hiện ñúng phương châm: “vì việc mà bố trí người, không vì người
mà bố trí việc”.
Theo Nghị ñịnh số 24/2010/Nð-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy ñịnh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC,
Bố trí, phân công công tác
Người ñứng ñầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí,
phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo ñảm
các ñiều kiện cần thiết ñể công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế
ñộ, chính sách ñối với công chức.
Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo ñảm phù hợp
giữa quyền hạn và nhiệm vụ ñược giao với chức danh, chức vụ và ngạch công
chức ñược bổ nhiệm.
* Chuyển ngạch công chức
+ ðược thực hiện khi công chức thay ñổi vị trí việc làm hoặc theo quy
ñịnh phải chuyển ñổi vị trí công tác mà ngạch công chức ñang giữ không phù
hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm khác.
+ Công chức chuyển ngạch phải ñáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch ñược chuyển.
+ Người ñứng ñầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy ñịnh tại ðiều
43 Luật Cán bộ, công chức, ñề nghị cơ quan quản lý công chức quyết ñịnh
chuyển ngạch công chức.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


15


+ Khi chuyển ngạch không ñược kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
Hình thức sử dụng CBCC
Theo Nghị ñịnh số 24/2010/Nð-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy ñịnh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCC bao gồm các hình thức:
Thực chất là phát triển nguồn nhân lực cho ñịa phương, ñáp ứng nhu
cầu ñổi mới, xây dựng thành công sự nghiệp CNH, HðH theo tinh thần nghị
quyết của ðảng. Việc phát triển ñội ngũ cán bộ ñịa phương cần phát triển 3
nội dung: Quy mô, cơ cấu và chất lượng.
+ Quy mô thể hiện bằng số lượng.
+ Cơ cấu thể hiện ở ñộ tuổi, giới tính, tâm lý.
+ Chất lượng: phẩm chất, năng lực, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác quy hoạch cán bộ: Là phải gắn với ñào tạo và phù hợp với
quy hoạch chung của ñội ngũ cán bộ và các khâu trong công tác cán bộ. Quy
hoạch phải sát với thực tiễn, trên cơ sở nắm chắc cán bộ hiện có và nguồn
cán bộ dự báo ñược nhu cầu sắp tới, ñề ra ñược các biện pháp tích cực, khả
thi, có hiệu quả. Quy hoạch cán bộ phường phải ñảm bảo “mở” và “ñộng”.
Mở là không khép kín trong từng ñịa phương, ñơn vị, không hạn chế trong
số ít người ñược ñịnh sẵn một cách chủ quan. “ðộng” là quy hoạch ñược rà
soát thường xuyên, ñược ñiều chỉnh theo sát sự phát triển của cán bộ
phường, thị trấn, kịp thời bổ sung những nhân tố mới, ñưa những người
không ñủ ñiều kiện ra ngoài quy hoạch, ñịnh ra những tiêu chuẩn mới ñối
với cán bộ phường.
Tuyển chọn, tiếp nhận: Việc sử dụng cán bộ phường, thị trấn là phải
làm tốt công tác tuyển chọn, tiếp nhận. Khi tuyển chọn cán bộ phải làm
ñúng quy trình tuyển chọn, việc tuyển chọn phải dân chủ, công khai, lấy
tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực cán bộ làm gốc ñể gắn với quy hoạch,
ñào tạo cán bộ KHKT.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16


Về số lượng: Việc sử dụng cán bộ phải ñảm bảo ñủ về số lượng và cơ
cấu nhằm ñáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HðH
nông nghiệp, nông thôn. Phải quan tâm ñào tạo ñủ cán bộ ñương chức có kiến
thức KHKT, ñồng thời phải ñào tạo cả ñội ngũ kế cận ñể không bị hẫng hụt
khi sắp xếp trong từng nhiệm kỳ công tác.
Về trình ñộ, chuyên môn: Sử dụng cán bộ phường phải ñáp ứng về trình ñộ,
chuyên môn ñược ñào tạo phù hợp với công việc ñược giao. Ngoài chuyên
môn bắt buộc theo quy ñịnh của Bộ Nội vụ, cần phải học thêm về KHKT
nông nghiệp, phải luôn ñược nâng cao trình ñộ ñể tiếp cận với khoa học công
nghệ tiên tiến ở khu vực và trên thế giới.
Về ñộ tuổi và giới tính: Khi sử dụng phải chú ý tới ba ñộ tuổi là cán bộ
trẻ, cán bộ trung niên và cán bộ cao tuổi. Có như vậy mới ñảm bảo tính kế
thừa và phát triển trong công việc và phát huy khả năng sáng tạo ñể hoàn
thành tốt công việc ñược giao. Bố trí cán bộ cần có cả nam và nữ, làm như
vậy không những thực hiện bình ñẳng giữa nam và nữ mà còn phát huy ñược
thế mạnh của phụ nữ vào giải quyết những công việc cần sự mềm dẻo như
vận ñộng, thuyết phục quần chúng thực hiện ñường lối của ðảng và pháp luật
của Nhà nước, ñồng thời vận ñộng nhân dân áp dụng tiến bộ KHKT, chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần phát triển kinh tế.
Sử dụng theo ngành nghề: Cán bộ phải làm ñúng ngành nghề, chuyên
môn ñào tạo, giúp họ phát huy hết khả năng chuyên môn của mình.
Sử dụng thời gian làm việc: Phải ñảm bảo theo quy ñịnh của Nhà nước, yêu
cầu từng công việc cụ thể mang tính ñặc thù. Phải sử dụng có hiệu quả thời
gian làm việc, tránh tình trạng ñi muộn về sớm, không sử dụng hết thời gian

làm việc, gây lãng phí lớn, ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất và hiệu quả
công tác.
Phân cấp quản lý: Khi sử dụng cán bộ phải chủ ý tới phân cấp quản lý
cán bộ, làm cho ñội ngũ cán bộ luôn ñược quản lý và sử dụng có hiệu quả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

17


theo cơ chế linh hoạt, lấy hiệu quả công tác làm thước ño ñể ñánh giá năng
lực cán bộ. Việc sử dụng cán bộ KHKT phải theo hướng chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, ñồng thời phục vụ cho
các thành phần kinh tế.
Phương thức sử dụng CBCC
- Tổ chức thực hiện các chế ñộ, chính sách của Nhà nước ñối với
CBCC.
- Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
CBCC.
- Thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phân công, phân cấp; ñề
xuất với cơ quan quản lý công chức ñánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, ñiều ñộng, luân chuyển, biệt phái, ðTBD ñối
với công chức theo quy ñịnh.
- ðánh giá công chức theo quy ñịnh.
- Thực hiện khen thưởng, kỷ luật công chức theo thẩm quyền hoặc ñề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy ñịnh.
- Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy ñịnh.
- Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức cấp trên về tình hình
ñội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy ñịnh.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy ñịnh.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ðTBD, sử dụng ñội ngũ CBCC khối phường.
Những năm qua, công tác ðTBD và sử dụng CBCC ñã ñược quan tâm
và có nhiều chuyển biến. Các loại hình ðTBD như tập trung, không tập trung,
dài hạn, ngắn hạn với nhiều nội dung phù hợp với các ñối tượng CBCC khác
nhau. Công tác tuyển dụng, phân công, bố trí CBCC ñược quan tâm của các
cấp chính quyền. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñạt ñược, công tác
ðTBD và sử dụng còn một số bất cập, chất lượng ñội ngũ CBCC cấp cơ sở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

18


×